HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 189/2015/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Yên, ngày 22 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Trên cơ sở Tờ trình số 179/TTr-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh về việc đề nghị quyết nghị kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban
HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020 với các mục tiêu, chỉ tiêu nêu trong báo cáo của UBND tỉnh, đồng
thời nhấn mạnh:
1. Mục tiêu tổng
quát
Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ
cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả sức cạnh tranh. Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Phấn đấu
tăng trưởng kinh tế bình quân cao hơn 5 năm trước, làm nền
tảng xây dựng Vĩnh Phúc trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, du lịch
của vùng và cả nước; thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi
lao động nông thôn; sớm hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới đi đôi với
phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tăng cường quốc phòng, đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Đến năm
2020 cơ bản hoàn thành hạ tầng khung đô thị để tỉnh Vĩnh
Phúc sớm trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của
thế kỷ XXI.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu:
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7 -7,5%/năm, trong đó: Ngành công nghiệp - xây dựng
tăng 7 - 7,5%/năm; ngành dịch vụ tăng 10,5 - 11%/năm, ngành nông, lâm nghiệp, thủy
sản tăng 3,5 - 4%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Công
nghiệp - xây dựng 61,5%; dịch vụ 31,4%, nông - lâm nghiệp - thủy sản 7,1%;
- Quy mô GRDP (giá hiện hành) đến năm
2020 bằng 1,5 - 2 lần so với năm 2015.
- Vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm chiếm
khoảng 25 - 30% GRDP (theo giá hiện hành).
- Tỷ lệ huy động thuế và phí, lệ phí
vào ngân sách không quá 22 - 23% GRDP/năm; đến năm 2020 thu ngân sách nhà nước
khoảng 26.500 - 27.000 tỷ đồng.
- GRDP bình quân đầu người đạt 110
triệu đồng, tương đương khoảng 4.800 - 5.000 USD.
- Xuất khẩu: Phấn đấu đến năm 2020 tổng
kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5 tỷ USD.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Đến năm 2020, quy mô dân số đạt khoảng 1,117 triệu người.
- Mức giảm tỷ suất sinh duy trì 0,1‰/năm.
- Giải quyết việc làm bình quân 19-20
nghìn lao động/năm.
- Tỷ lệ lao động trong khu vực nông,
lâm nghiệp, thủy sản đến năm 2020 còn 30%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%,
trong đó lao động qua đào tạo được cấp chứng chỉ từ 30 - 35%.
- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm giảm
1 - 1,5% theo chuẩn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế trên địa bàn đến năm 2020 đạt 85%.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
Đến năm 2020:
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 25%.
- 80% các khu đô thị; 95% các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn
môi trường.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn công
nghiệp, dịch vụ đạt 90%.
- 100% chất thải nguy hại và chất thải
y tế được xử lý.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý đạt quy chuẩn
môi trường chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt 95% và chất thải rắn sinh
hoạt khu vực nông thôn đạt 75%.
- Tỷ lệ cấp nước bao phủ đối với đô
thị loại IV trở lên đạt 90%, đối với đô thị loại V đạt 70%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 90%.
d) Các chỉ tiêu khác: Giao UBND tỉnh xem xét, quyết định các chỉ tiêu khác về kinh tế, xã hội,
môi trường và báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện hàng năm.
3. Một số nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu.
HĐND tỉnh tán
thành với các nhóm nhiệm vụ và giải pháp nêu trong báo cáo của UBND tỉnh, đồng thời nhấn
mạnh một số giải pháp chủ yếu sau:
a) Xây dựng, rà soát, điều chỉnh các
cơ chế, chính sách đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế, tạo môi trường
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
b) Huy động cao nhất mọi nguồn lực
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ để xây dựng tỉnh Vĩnh
Phúc thành trung tâm công nghiệp, du lịch, tạo động lực thúc đẩy để tỉnh Vĩnh
Phúc sớm trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI.
- Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu
quả công tác quy hoạch, kế hoạch; tăng cường quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển, phấn đấu đến năm
2020 cơ bản hoàn thành hệ thống hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc.
- Khai thác mọi nguồn lực, nguồn vốn
cho đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển
sản xuất công nghiệp đi đôi với đẩy mạnh xúc tiến và thu hút đầu tư, khuyến
khích nhà đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề có lợi thế so sánh, công nghiệp
cơ khí sản xuất phụ trợ; dự án thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng
khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao; tháo gỡ khó khăn
nhất là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, chủ động quỹ đất sạch cho các
dự án, tạo thuận lợi phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện khởi sự doanh nghiệp
để có nhiều doanh nghiệp mới với đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh tạo động
lực cho tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững.
- Tập trung đầu tư phát triển du lịch,
dịch vụ thành ngành kinh tế mũi nhọn, động lực chính cho phát triển kinh tế
thêm bền vững. Khai thác và phát huy hợp lý tiềm năng, lợi thế để tạo ra sản phẩm
đặc trưng, loại hình du lịch văn hóa, sinh thái, tâm linh... hấp dẫn, phong
phú, có thương hiệu.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
c) Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng
có hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về đất đai; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là
tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, kiên quyết xử lý cơ sở vi phạm sử dụng
lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
d) Phát triển sự nghiệp văn hóa -
giáo dục - y tế - khoa học và công nghệ; an ninh xã hội, giải quyết việc làm;
xây dựng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, có chính sách
phát triển, thu hút, sử dụng nhân tài. Đổi mới chương trình, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phổ cập, nâng cao, bồi dưỡng
nhân tài và đào tạo nhân lực. Hoàn thiện mạng lưới trường lớp của các ngành học,
bậc học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo
để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng, hình thành môi trường giáo dục
lành mạnh, nhất là giáo dục mầm non, phát triển trường tư thục, các trường có yếu
tố nước ngoài.
- Xây dựng và phát triển văn hóa gắn
với xây dựng con người Việt Nam, phát triển
toàn diện. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng gắn với nâng cao chất
lượng thông tin, tuyên truyền, cổ động phục vụ kịp thời và có hiệu quả các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị
khác của tỉnh, trọng tâm là tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống các thiết chế văn hóa, thể thao. Đẩy nhanh tiến độ
đưa vào sử dụng Trung tâm Đào tạo, huấn luyện thể thao và từng bước đầu tư khu
liên hiệp thể thao tỉnh.
- Củng cố, phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chấn chỉnh và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đi đôi với đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị đồng bộ, hiện đại cho các cơ sở y tế ở các tuyến, nhất là ở tuyến tỉnh sớm triển khai xây dựng Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện Sản -
Nhi, Trung tâm chuyên khoa đáp ứng và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho
nhân dân.
- Tạo chuyển biến
mạnh mẽ, hướng công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ ứng dụng vào sản xuất,
kinh doanh, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
- Áp dụng đồng bộ các chính sách, biện
pháp phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; chú trọng
bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, nâng cao chất lượng các hoạt động về
thông tin thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu
lao động; nâng cao thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, tiếp tục thực hiện hiệu quả
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.
đ) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước, trọng tâm là đẩy mạnh cải cách hành chính:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước tất cả lĩnh vực, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong
thực hiện các thủ tục hành chính; tăng cường phân cấp, nâng cao chất lượng điều
hành của các cấp chính quyền, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cấp chính quyền,
cơ quan, đơn vị. Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
theo đúng tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hành tiết kiệm chống lãng phí,
nâng cao một bước chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. Chú trọng
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước và hoạt động cung cấp dịch vụ công. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong thực
thi chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
e) Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội để góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, xây
dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng
khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện ngày càng vững chắc. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh
giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết;
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND,
các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện
Nghị quyết;
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 12/12/2015
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, CP (b/c);
- VPQH, VPCP;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- TTHU. UBND, UBMTTQVN các huyện, thành, thị;
- TTHĐND TP Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên;
- Báo VP, Đài PTTH, Cổng TTGTĐT, TT Công báo tỉnh;
- CPVP, CV;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Thúy Lan
|