UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
08/CT-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 6 tháng 8 năm 2013
|
CHỈ THỊ
V/V TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ NỢ ĐỌNG
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Thực hiện chỉ
thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản
lý đầu tư xây dựng và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước, trái phiếu chính phủ. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành, thị, các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
chỉ đạo và triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung sau:
I. Việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ:
1. Tiếp tục
quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà
nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.
2. Lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số
04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 về Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình. Xác định chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát
sinh; chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá theo độ dài thời gian thực hiện dự
án (Dự án nhóm A là 7 năm, nhóm B là 5 năm, nhóm C là 3 năm), đảm bảo không điều
chỉnh tổng mức đầu tư trong suốt thời gian thực hiện dự án.
3. Chấn chỉnh
công tác tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự án đầu tư; lựa chọn nhà thầu tư vấn
có năng lực; Xử phạt nghiêm khắc các Chủ đầu tư và Công ty tư vấn có dự án khi
triển khai xây dựng phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần.
4. Đối với các
dự án khởi công mới phải kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu
tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; chỉ được quyết
định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp
ngân sách. Đối với các dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn,
chỉ được quyết định đầu tư phần vốn ngân sách Trung ương theo đúng mức vốn đã
được thẩm định. Đối với dự án đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm
định nguồn vốn, chỉ được phê duyệt dự án đầu tư có phần vốn ngân sách tỉnh theo
đúng mức vốn đã được thẩm định.
Các dự án sử dụng
nguồn vốn vay từ ngân sách Trung ương (Vay vốn nhàn rỗi kho bạc Trung ương, vay
ưu đãi của Bộ Tài chính và vay qua Ngân hàng Phát triển) phải được quản lý chặt
chẽ: Xác định trách nhiệm của các cấp, ngành và nguồn trả nợ. Ưu tiên đầu tư đối
với các vùng trọng điểm để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, làm động lực,
đòn bẩy phát triển các khu vực khác. Hạn chế đầu tư những công trình chưa có khả
năng phát huy ngay hiệu quả ở các khu vực khác.
5. Đối với các
dự án chuyển tiếp đã được giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu
Chính phủ phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư:
a) Phải làm rõ
nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc
các trường hợp được phép điều chỉnh theo quy định.
b) Đối với các
dự án có quyết định phê duyệt đầu tư hoặc quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án
trước ngày có hiệu lực của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,
nhưng đến nay cần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư phải rà soát các nội dung đầu
tư phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn trong phạm vi quản lý của từng cấp
ngân sách. Trường hợp không cân đối được nguồn vốn thì không điều chỉnh hoặc điều
chỉnh giảm quy mô cho phù hợp với nguồn vốn.
c) Đối với các
dự án quyết định phê duyệt đầu tư hoặc điều chỉnh dự án đầu tư sau ngày Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP có hiệu lực nhưng đến nay phải điều chỉnh tổng mức đầu tư, phải
rà soát các nội dung đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục không thật cần thiết
trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án, hiệu quả đầu tư nhằm giảm
chi phí đầu tư, bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Sau khi áp dụng
các giải pháp trên, nếu dự án vẫn phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư từ các
nguyên nhân do biến động giá nguyên, nhiên, vật liệu; chính sách tiền lương và
chi phí giải phóng mặt bằng; trên cơ sở sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự
án; các chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh quyết định dừng những dự án không bảo đảm
hiệu quả đầu tư, chưa thật cấp bách để tập trung vốn cho các dự án cấp bách và
hiệu quả cao hơn.
6. Đối với những
dự án có thể chuyển đổi hình thức đầu tư theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15
tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ
chức rà soát các nội dung đầu tư, trình phê duyệt lại dự án theo quy định hiện
hành cho phù hợp với các quy định của pháp luật đối với hình thức đầu tư mới.
7. Tổng hợp
danh mục các dự án quyết định phê duyệt đầu tư trước khi ban hành Chỉ thị số
1792/CT-TTg đã được ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ, nhưng hiện nay
khó có khả năng bố trí đủ phần vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh:
a) Điều chỉnh
giảm quy mô, cắt giảm các chi phí, hạng mục không cần thiết theo khả năng cân đối
ngân sách Trung ương giai đoạn 2012-2015.
b) Giãn hoãn tiến
độ thực hiện sau năm 2015.
c) Huy động nguồn
vốn khác để thực hiện.
II. Tăng cường công tác quản lý nhằm giảm tối đa nợ đọng xây dựng cơ
bản.
1. Ưu tiên bố
trí vốn xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 15
tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. UBND các huyện, thành, thị; UBND các
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm bố trí vốn trả nợ xây dựng cơ bản đối với
các công trình, dự án do mình quyết định đầu tư; vốn đối ứng cho công trình, dự
án đầu tư theo phân cấp, bảo đảm đến hết năm 2015 hoàn thành xử lý nợ đọng xây
dựng cơ bản.
2. Các dự án đã
được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch nhà nước đã giao.
Không yêu cầu doanh nghiệp ứng vốn khởi công thực hiện dự án mới, gói thầu mới
khi chưa được bố trí vốn, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
Chỉ được
tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã được bố trí đủ vốn theo tỷ lệ
quy định. Đối với các gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, tổ chức
nghiệm thu, thanh toán và quyết toán, gửi kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư đề
xuất bố trí vốn còn thiếu trong năm kế hoạch 2014-2015; tránh tình trạng nợ đọng,
chiếm dụng vốn của nhà thầu.
III. Chấn chỉnh công tác giám sát đánh giá đầu tư; quản lý chất lượng
công trình.
1. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị và các chủ đầu tư căn cứ nhiệm vụ được quy định
tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về giám sát, đánh giá đầu tư kiện toàn bộ máy thực hiện công tác giám sát,
đánh giá đầu tư; bố trí cán bộ có năng lực đảm nhiệm công tác giám sát, đánh
giá đầu tư.
a) Thực hiện
giám sát và đánh giá đầu tư toàn bộ quá trình đầu tư theo quy định; xây dựng kế
hoạch cụ thể triển khai công tác kiểm tra, đánh giá đầu tư. Chủ động đề xuất
các giải pháp cụ thể phù hợp với đặc thù của đơn vị mình, nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư khắc phục những tồn tại về thất thoát, lãng phí, chậm tiến độ trong đầu
tư, xây dựng.
b) Nghiêm túc
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và nội dung báo cáo theo quy định về giám sát,
đánh giá đầu tư theo Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về mẫu báo cáo giám sát đánh giá đầu tư. Các dự án không thực
hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 2 kỳ liền hoặc 3 kỳ trở lên trong năm
trước sẽ không được ghi vốn kế hoạch năm sau.
2. Các chủ đầu
tư thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên
quan.
a) Việc tổ chức
nghiệm thu công trình phải đảm bảo đúng khối lượng, chất lượng theo thiết kế được
duyệt và các tiêu chuẩn của ngành. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp quan
liêu, không theo dõi giám sát công trình thi công xây dựng; nghiệm thu vượt khối
lượng và không đảm bảo chất lượng công trình.
b) Các sở quản
lý chuyên ngành thực hiện công tác kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành; có báo cáo kết quả kiểm tra, nhất là các sai phạm trong thực hiện
đầu tư xây dựng.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị, các chủ đầu tư, các nhà thầu tư vấn, các doanh
nghiệp nhà nước, các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm chỉ thị này; UBND các
huyện, thành, thị có trách nhiệm triển khai đến UBND các xã, phường, thị trấn để
thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư, xây dựng và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
Định kỳ hàng
quý trước ngày 25 của tháng cuối quý báo cáo UBND tỉnh tình hình lập, thẩm định,
phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư; tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; báo
cáo giám sát đánh giá đầu tư (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp)
2. Các cơ quan
thanh tra:
Thực hiện thanh
tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất theo chức năng, phải công khai các kết luận
thanh tra, kiểm tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận
thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật; đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh chế
tài xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn vốn
ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và quản lý chất lượng công trình.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và định kỳ (6 tháng, hàng năm) báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Các bộ: KH&ĐT, TC;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Các sở, ban, ngành, ĐT;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các DNNN thuộc tỉnh;
- CVP, các PVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, TH4 ( X180b).
|
CHỦ
TỊCH
Chu Ngọc Anh
|