ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 968/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 10
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CHUYỂN
ĐỔI SỐ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn
với cải cách hành chính;
Căn cứ Quyết định số 3769/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, phiên bản 2.0;
Căn cứ Quyết định số 4167/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11
năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số
và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20 tháng 5 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức,
phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin Truyền thông
tại Tờ trình 30/TTr-STTTT ngày 05 tháng 04 năm 2024 về việc ban hành Kế hoạch
Chuyển đổi số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Chuyển
đổi số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- TTr.Tỉnh ủy,
TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Các PCT.UBND
tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành;
- UBND các
huyện, thị xã, thành phố;
- Ban chỉ đạo
CĐS tỉnh;
- Lưu: VT,
VX8.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Thọ
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 968/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu)
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và
phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã
hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ
động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 06/8/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TU ngày 28/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị
thông minh gắn với cải cách hành chính;
Căn cứ Quyết định số 3769/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, phiên bản 2.0;
Căn cứ Quyết định số 4167/QĐ-UBND ngày 27/11/2021 của
Chủ tịch UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông
tin mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20/5/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ
năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ
trình số 30/TTr- STTTT ngày 05/04/2024; Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
- Tiếp tục thực hiện, triển khai các nhiệm vụ để đạt
được mục tiêu theo Nghị quyết 02-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển
đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính.
- Ưu tiên nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu quan
trọng thuộc các Chương trình, Chiến lược của Quốc gia về chuyển đổi số, phát
triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
- Đưa ứng dụng công nghệ số và dữ liệu số để cải
tiến, thay đổi quy trình tác nghiệp của cơ quan nhà nước nhằm đổi mới phương
thức phục vụ, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; đảm bảo công khai,
minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Phấn đấu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc top 15 tỉnh,
thành phố dẫn đầu cả nước về mức độ chuyển đổi số.
II. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
- Tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện
chuyển đổi số trên báo chí và phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thanh
cơ sở.
- Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tổ chức
các Hội nghị, Hội thảo chuyên đề về chuyển đổi số; phổ cập kỹ năng số, chuyển
đổi số cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền cán bộ, công chức, viên chức, người
dân hưởng ứng tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia (Zalo) để
cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác.
- Tìm kiếm những sáng kiến, cách làm, mô hình điển
hình về chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, của doanh nghiệp, của người dân để
thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền sâu rộng đến các
tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, nhất là dịch vụ công
trực tuyến, ứng dụng số với nội dung thiết thực, hiệu quả, có kế hoạch, nội
dung cụ thể.
- Xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai hưởng ứng
Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024.
2. Thể chế số
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành quy định mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp dịch
vụ công bằng hình thức trực tuyến trên địa bàn tỉnh để khuyến khích người dân,
doanh nghiệp tham gia thực hiện.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Quyết định số 1198/QĐ- TTg ngày 13/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Luật Giao dịch điện tử.
- Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu xây dựng và ban hành
quy chế quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi
quản lý của mình theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020
của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
3. Về công nghiệp công nghệ thông tin
- Triển khai Kế hoạch thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030.
- Ban hành, triển khai Đề án xây dựng vùng động lực
công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện,
điện tử, các sản phẩm internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo.
- Các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin,
công nghệ số trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, phát triển, sản xuất và cung cấp các
giải pháp, sản phẩm, nền tảng công nghệ số ứng dụng cho ngành, lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy hình thành doanh nghiệp công nghệ số từ
các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khoa học công
nghệ.
4. Về số hóa các ngành kinh tế
- Triển khai ứng dụng công cụ đánh giá, đo lường tỷ
trọng kinh tế số trong GRDP của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện khâu đột
phá về chuyển đổi số tại các ngành, lĩnh vực như y tế; giáo dục và đào tạo;
giao thông vận tải, logistics trong hậu cần cảng; tài nguyên và môi trường; du
lịch; tài chính ngân hàng; nông nghiệp; công nghiệp, năng lượng, thương mại.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án liên quan đến công
nghiệp công nghệ thông tin (các sản phẩm điện, điện tử, vi mạch, bán dẫn, các
sản phẩm internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo...) trong các khu công nghiệp.
5. Quản trị số
- Triển khai, vận hành các Nền tảng: Phân tích xử lý
dữ liệu tỉnh; Trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp; Trợ lý ảo phục vụ công
chức, viên chức; Giám sát An ninh mạng (SOC); Hệ thống rà quét, khai thác thông
tin trên môi trường mạng (giám sát mạng xã hội).
- Triển khai, vận hành Nền tảng Chỉ đạo điều hành và
quản trị cho cơ quan quản lý nhà nước (Nâng cấp, phát triển phần mềm Chỉ đạo
điều hành thành “Hệ thống theo dõi nhiệm vụ”)
6. Dữ liệu số
- Triển khai thử nghiệm Kho dữ liệu số và cổng dữ
liệu mở của tỉnh nhằm cung cấp dữ liệu mở cho cán bộ, công chức, viên chức,
người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu, tổ chức
đánh giá trước khi thực hiện các thủ tục đầu tư.
- Triển khai kế hoạch về dữ liệu mở, công bố danh mục
dữ liệu mờ của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý. Rà soát, ban hành danh
mục cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu hiệu
quả giữa các cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh triển khai, khai thác hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; kết nối thời gian thực với
IOC, Kho dữ liệu số.
- Triển khai chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ
chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh để
người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà
nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Tập trung xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu,
hệ thống thông tin chuyên ngành như: hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành Khoa học và
Công nghệ; hệ thống thông tin - phần mềm quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ
liệu ngành Công Thương; Hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh vực Văn hóa, Thể
thao; số hóa tài liệu lưu trữ không ở định dạng điện tử tại Lưu trữ lịch sử
tỉnh; cơ sở dữ liệu ngành Xây dựng; Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy
lợi, hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, vận hành công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai ứng dụng dữ liệu số nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai ứng dụng dữ liệu số du lịch để thực hiện
đánh giá, phân loại và số hóa tài nguyên du lịch.
- Triển khai Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh.
- Thiết lập cơ sở dữ liệu và số hóa thông tin đa dạng
sinh học và phân bố các loài sinh vật trong Vườn quốc gia Côn Đảo.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai của địa
phương, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đất đai.
7. Hạ tầng số
- Thực hiện kế hoạch thuê Trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh, đáp ứng nhu cầu dùng chung hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ
liệu, phần mềm ứng dụng được triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi IPv6 trong hạ tầng
mạng lưới, dịch vụ của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
theo Đề án đã được phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai và hoàn thiện nâng cấp hạ tầng
mạng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã kết nối hạ tầng WAN của
tỉnh, nhằm đảm bảo an toàn thông tin, hoạt động ổn định, thông suốt; đảm bảo
kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh, hỗ trợ cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện công việc nhanh chóng, hiệu quả hơn.
- Phát triển mạng viễn thông hiệu quả và bảo đảm tạo
điều kiện thuận lợi phát triển mạng viễn thông tại các vùng lõm sóng trên địa
bàn, bảo đảm tốc độ mạng viễn thông di động đạt 40 Mbps. Khuyến khích các doanh
nghiệp nhân rộng việc xây dựng, phát triển mạng 5G trên địa bàn tỉnh.
8. Nền tảng số
- Hoàn thiện Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
(LGSP) của tỉnh, kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Triển khai sử dụng nền tảng dạy học trực tuyến, nền
tảng đại học số và kho tài nguyên giáo dục số quốc gia phục vụ công tác giảng
dạy cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các nền tảng số phục vụ công tác quản lý
hành chính tại bệnh viện; hỗ trợ công tác khám, chữa bệnh tại chỗ và từ xa;
phát triển, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy,
hoàn thành chỉ tiêu của tỉnh về thanh toán viện phí không dùng tiền mặt.
- Triển khai các nền tảng theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông như: Nền tảng Trợ lý ảo; Nền tảng trao đổi định danh và xác
thực điện tử quốc gia; Nền tảng phát triển kỹ năng số quốc gia; Nền tảng ứng
dụng trên thiết bị di động; Nền tảng QR Code liên thông,...
- Nghiên cứu và từng bước áp dụng, ứng dụng công nghệ
trí tuệ nhân tạo để phục vụ cán bộ công chức và người dân doanh nghiệp.
9. Nhân lực số
- Cử thành viên tham gia các chương trình đào tạo về
Chuyển đổi số do Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức để nắm bắt và
triển khai hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ
năng số cơ bản, nâng cao cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Triển khai đào tạo nhân lực số trong cơ sở giáo dục
đào tạo cao đẳng, đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
10. An toàn thông tin mạng
- 100% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước hoàn
thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin.
- 100% các trang, Cổng Thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng, bao gồm cả trang thông tin
điện tử của các đơn vị cấp xã.
- 100% máy tính được cài đặt các chương trình phòng,
chống virus và sử dụng hệ điều hành có bản quyền; các thiết bị bảo mật, thiết
bị mạng thường xuyên được nâng cấp, cập nhật các bản vá lỗi.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tuyên
truyền, phổ biến về trách nhiệm và kỹ năng cơ bản để bảo đảm an toàn thông tin
khi tham gia ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước.
- Khuyến khích 100% các trường trung học cơ sở trở
lên triển khai Chương trình tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm an toàn, an ninh thông tin.
- Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo cấp độ
cho hệ thống thông tin Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh. Sử dụng Nền tảng hỗ trợ
quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và các nền tảng khác để đẩy nhanh
quá trình xây dựng, phê duyệt hồ sơ cấp độ và triển khai phương án bảo vệ an
toàn thông tin theo cấp độ.
- Xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về
ứng phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố, việc tham gia hoạt động của
mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tổ chức diễn tập thực
chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2024.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và phổ biến
kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và người dân. Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên sâu về an
toàn thông tin cho đối tượng chuyên trách công nghệ thông tin, an toàn thông
tin của tỉnh.
11. Chính quyền số
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
Duy trì 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định được số hóa.
- 60% hồ sơ thủ tục hành chính được người dân, doanh
nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa, không phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công
trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ
thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- 85% hồ sơ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công tỉnh/Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số hồ sơ thanh toán. 40% giá trị
thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công tỉnh/Cổng Dịch vụ công quốc gia
trên tổng số giá trị thanh toán. 65% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài
chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công tỉnh/Cổng Dịch vụ công
quốc gia.
- 60% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi
dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo sử dụng
trợ lý ảo, khai thác dữ liệu từ Trung tâm điều hành thông minh (IOC) tỉnh qua
tài khoản được cấp.
- 100% phản ánh, kiến nghị của người dân tiếp nhận
trên hệ thống Phản ánh hiện trường được xử lý đúng tiến độ, kịp thời.
- Triển khai các giải pháp để nâng cao chất lượng và
hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến theo Quyết định số 2647/QĐ-UBND ngày
19/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, công bố, công khai Danh mục
dịch vụ công trực tuyến trong nội bộ các cơ quan nhà nước.
- Duy trì, hoàn thiện kết nối, khai thác, chia sẻ dữ
liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư (Đề án 06) với Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai
nhiệm vụ chuyển đổi số tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng biên lai điện tử trong
thu phí, lệ phí thủ tục hành chính để phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng, triển khai hệ thống Tổng đài tự động
CallBot giải đáp các thủ tục hành chính công của tỉnh.
- Duy trì thuê dịch vụ công nghệ thông tin Hệ thống
thông tin Báo cáo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Duy trì Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh đảm bảo việc liên thông 03 cấp và đáp ứng các tiêu chí theo quy định
của Chính phủ, của tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính theo Nghị định số 45/2020 ngày 08/4/2020 và Nghị định
107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ, gắn việc số hóa với việc thực
hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định.
- Duy trì, hoàn thiện, nâng cấp các phần mềm, hệ
thống thông tin dùng chung của tỉnh như: Thư điện tử công vụ; Nâng cấp phần mềm
Chỉ đạo điều hành và quản trị cho cơ quan quản lý nhà nước thành “Hệ thống theo
dõi nhiệm vụ”; phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; phần mềm chấm
điểm Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) của tỉnh;...
- Triển khai Hệ thống rà quét, khai thác thông tin
trên môi trường mạng (giám sát mạng xã hội).
- Tiếp tục thực hiện phần việc còn lại của nhiệm vụ
“Xây dựng ngân hàng câu hỏi trực tuyến trên nền tảng và giải pháp số cho bài
kiểm tra, khảo sát và kiểm tra trực tuyến với một số môn trong trường phổ
thông”.
- Triển khai mở rộng hệ thống Hội nghị truyền hình
trực tuyến của tỉnh để phục vụ họp trực tuyến các cấp.
- Xây dựng, tích hợp hệ thống Quản lý tài liệu lưu
trữ điện tử tại lưu trữ cơ quan vào phần mềm Quản lý văn bản và điều hành.
- Đánh giá việc triển khai thí điểm xã chuyển đổi số
(xã Hòa Long, thành phố Bà Rịa), tiến tới nhân rộng một vài xã, phường trên địa
bàn.
- Xây dựng chuyên trang cấp tỉnh về chuyển đổi số;
phần mềm chấm điểm Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) của tỉnh; App Dịch vụ công; triển
khai Mini app Zalo để thúc đẩy chuyển đổi số, cải cách hành chính.
- Cập nhật Chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh phù hợp với
tiêu chí đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông.
11. Kinh tế số
- Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (viết tắt là GRDP) đạt 16%.
- 95% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận dùng thử
các nền tảng chuyển đổi số. 55% doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên sử dụng
các nền tảng chuyển đổi số. Duy trì trên 51% doanh nghiệp nhỏ và vừa có website
với tên miền ,vn
- Duy trì 100% sản phẩm có giấy chứng nhận OCOP của
tỉnh đủ điều kiện được đưa lên sàn thương mại điện tử.
- Trên 85% hộ sản xuất nông nghiệp có tài khoản trên
sàn thương mại điện tử (có gian hàng).
- Khuyến khích ứng dụng các giải pháp thanh toán trực
tuyến trong xã hội.
- Ứng dụng đánh giá, đo lường tỷ trọng kinh tế số
trong GRDP của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để thúc
đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa
để phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày
08/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thúc đẩy thương mại điện tử, thương mại số, đặc
biệt là thương mại điện tử vùng nông thôn, đưa bà con nông dân buôn bán, cung
cấp hàng hóa trên các sàn thương mại điện tử.
- Tiếp tục thúc đẩy mạnh sử dụng hợp đồng điện tử,
hóa đơn điện tử gắn với phát triển kinh tế số.
12. Xã hội số
- Phấn đấu 80% dân số trưởng thành có điện thoại
thông minh; trước tiên, mỗi hộ gia đình có một điện thoại thông minh.
- Duy trì 100% hộ gia đình có đường Internet cáp
quang băng rộng.
- 60% xã, phường, thị trấn triển khai hệ thống đài
truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
- 70% dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện
tử. 20% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân. 75% dân
số trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến.
- Trên 87% dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản
giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác.
- 40% dân số trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư
vấn khám chữa bệnh từ xa. Duy trì trên 90% dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử.
- 50% cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp thực
hiện chuyển đổi số (hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn
hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở).
- Trên 95% thanh toán hóa đơn viễn thông, truyền hình
không dùng tiền mặt. Trên 80% thanh toán hóa đơn nước không dùng tiền mặt.
- Thúc đẩy trên 95% các siêu thị, nhà hàng, trung tâm
mua sắm, tiểu thương,... chấp nhận phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- 70% số người hưởng lương hưu, trợ cấp sử dụng hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 25/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Triển khai ứng dụng công nghệ số
hiệu quả trong công tác quản lý, quản trị nhà trường, trong công tác giảng dạy
và học tập trong trường học các cấp.
- Triển khai Nền tảng học trực tuyến mở đại trà về kỹ
năng số (MOOCS) do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì.
- Tiếp tục thiết lập, triển khai hoạt động của Tổ
công nghệ số cộng đồng tại cấp xã, khu phố, thôn, ấp, hướng tới hiệu quả; trong
đó, Tổ công nghệ số cộng đồng tiếp tục hướng dẫn người dân các kỹ năng số cơ
bản, tiêu biểu như: Sử dụng dịch vụ công trực tuyến; Mua sắm trực tuyến; Thanh
toán trực tuyến; Tự bảo vệ mình trên không gian mạng. Ngoài ra, tổ chức hướng
dẫn thêm kỹ năng sô cơ bản khác như sử dụng nền tảng số đặc thù của địa phương
trong các lĩnh vực: Nông nghiệp, Du lịch, Logistics, Y tế, Giáo dục,...
- Triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử cho người dân
trên địa bàn tỉnh đảm bảo các mục tiêu đề ra. Người dân có hồ sơ sức khỏe điện
tử được sử dụng trong hoạt động khám chữa bệnh và theo dõi sức khỏe, từng bước
thay thế y bạ giấy.
13. Phát triển đô thị thông minh và triển khai các
ứng dụng, tiện ích thông minh phục vụ người dân
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết
sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc thông qua Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu trên nền tảng ICT, số
hóa dữ liệu, tiến tới hình thành kho dữ liệu số của tỉnh.
- Xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ICT
sẵn sàng, đủ điều kiện tối thiểu cho phát triển các dịch vụ đô thị thông minh
(giai đoạn 1).
- Đưa vào vận hành chính thức Trung tâm điều hành
thông minh (IOC) tỉnh.
- Xây dựng, triển khai các dịch vụ, tiện ích quản lý
thông minh đối với các ngành, lĩnh vực: giáo dục, y tế, du lịch, giao thông vận
tải.
- Triển khai các ứng dụng, tiện ích thông minh phục
vụ người dân và nhu cầu đô thị đặc thù tại địa phương.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền thông, nâng cao nhận thức, tăng cường tương
tác với người dân, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền sâu rộng đến các
tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, nhất là dịch vụ
công trực tuyến, ứng dụng số với nội dung thiết thực, hiệu quả, có kế hoạch,
nội dung cụ thể.
- Xây dựng đa dạng các sản phẩm truyền thông để tuyên
truyền chuyển đổi số (tin bài, thời sự, chuyên đề, clip, hình ảnh,...) thông
qua nhiều hình thức linh hoạt, trực quan, dễ tiếp cận; tuyên truyền trên các
loại hình báo chí, Cổng Thông tin điện tử, thông tin cơ sở, các nền tảng mạng xã
hội.
- Xây dựng chương trình, triển khai hướng dẫn, tuyên
truyền, phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch
vụ số đảm bảo an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo về
chuyển đổi số, công nghệ số nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình, giải
pháp đã triển khai thành công, từ đó nâng cao nhận thức cho người dân, doanh
nghiệp về chuyển đổi số.
- Tổ công nghệ số cộng đồng phát huy hiệu quả trong
việc tuyên truyền, phổ biến, chuyển tải các thông điệp thiết thực, gần gũi và
kỹ năng số cơ bản thông qua các ấn phẩm tuyên truyền, hướng dẫn người dân cài
đặt App “Smart BRVT”, các ứng dụng thông minh,... đê người dân thôn, ấp, khu
phố thuộc địa bàn quản lý nắm bắt được lợi ích mạng lại, sẵn sàng và tích cực
tham gia.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn phổ biến về bộ
chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và kết quả chuyển đổi số của
tỉnh bằng nhiều hình thức. Tổ chức xếp hạng, vinh danh và nhân rộng các mô
hình, tổ chức điển hình dẫn đầu trong chuyển đổi số.
- Xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai Ngày Chuyển
đổi số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (10/10) hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm
2024.
2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Người đứng đầu cấp ủy, Thủ trưởng, Giám đốc các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện công tác chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị mình, xác định chuyển
đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trong
toàn bộ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp nhằm phục
vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân.
- Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh chỉ đạo việc thực
hiện kế hoạch, triển khai có hiệu quả và đảm bảo các mục tiêu đề ra; đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai hàng tháng, quý.
- Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số các sở, ban, ngành, địa
phương chủ động, chịu trách nhiệm và thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển
khai các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Gắn công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm
vụ về chuyển đổi số với trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương và công tác đánh giá, xếp loại, thi đua khen thưởng.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong hệ thống chính chính trị và đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức gương
mẫu đi đầu trong chuyển đổi số.
- Việc triển khai các dự án, nhiệm vụ về chuyển đổi
số tuân thủ nguyên tắc kế thừa và tiếp tục phát huy các kết quả, thành tựu từ
hệ thống chính quyền điện tử, đô thị thông minh, phù hợp với điều kiện và đặc
thù từng cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo hiệu quả, thiết thực, không để
xảy ra lãng phí.
3. Đào tạo nguồn nhân lực
- Xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo về kỹ
năng số cơ bản, nâng cao cho các cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức đoàn thể từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Triển khai đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách về công nghệ thông tin, cán bộ nòng cốt chuyển đổi số để tham mưu
triển khai chuyển đổi số, làm chủ thiết bị, hệ thống, nền tảng số của tỉnh.
- Triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ các doanh
nghiệp về chuyển đổi số; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo về chuyển đổi số.
4. Giải pháp tài chính
- Huy động các nguồn lực thực hiện chuyển đổi số; ưu
tiên triển khai hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông trong cơ quan nhà nước;
khuyến khích các doanh nghiệp thử nghiệm các công nghệ mới, các giải pháp mới,
các ý tưởng sáng tạo để nghiên cứu, vận dụng và đưa vào cuộc sống.
- Lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án liên
quan để thực hiện chuyển đổi số; nguồn đầu tư của doanh nghiệp và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
- Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ngân
sách tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc phạm vi kế
hoạch được giao cho các sở, ban, ngành chủ trì, triển khai toàn tỉnh theo khả
năng cân đối ngân sách hàng năm; địa phương có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong kế hoạch.
5. Giải pháp hợp tác
- Phát huy các thỏa thuận hợp tác của tỉnh đã ký kết
với các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, doanh nghiệp số có uy
tín, năng lực kinh nghiệm để tham gia xây dựng phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin, viễn thông, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, định hướng chuyển đổi số
toàn diện; tham gia thẩm định, phản biện các chương trình, dự án về công nghệ
thông tin, chuyển đổi số; hợp tác, tư vấn triển khai phát triển chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số; phối hợp vận hành hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh,
đảm bảo an toàn thông tin mạng; tiếp tục tham gia triển khai thí điểm các giải
pháp, nền tảng số tại một số xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức học tập, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh,
thành phố trong cả nước về chuyển đổi số; hợp tác với các doanh nghiệp công
nghệ số, các trường, viện trong việc chuyển giao công nghệ, giải pháp và nền
tảng số.
6. Kiểm tra, giám sát
- Định kỳ kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện chuyển
đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thông qua hình thức kiểm tra trực
tiếp, gián tiếp phù hợp tình hình thực tế.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò dẫn
dắt chuyển đổi số của người đứng đầu; xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng
tâm, chính trị quan trọng để thường xuyên đôn đốc thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai nhiệm
vụ về chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
để các nhiệm vụ về chuyển đổi số được triển khai đồng bộ, thống nhất.
- Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số gắn
với các nội dung cải cách hành chính để thúc đẩy cải cách hành chính, góp phần
làm tăng hiệu quả quản lý, điều hành của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, theo dõi, đôn
đốc các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của các cơ quan,
đơn vị và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê
duyệt điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch đảm bảo phù hợp với tiến độ và tình
hình thực tế thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Thực hiện hướng dẫn, có ý kiến về Kế hoạch Chuyển
đổi số năm 2024 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông bố trí dự toán chi thường xuyên cho các nhiệm vụ
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin được cấp thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện dự
án, các nhiệm vụ chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ
Tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết
hợp chặt chẽ, có hiệu quả việc triển khai Chương trình cải cách hành chính với
Kế hoạch này.
6. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm xây
dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2024 (bao gồm cả nhiệm vụ nổi bật, đột phá) tại
cơ quan, đơn vị, địa phương mình và triển khai thực hiện theo đúng quy định
hiện hành./.
Trên đây là Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu năm 2024, đề nghị các đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện hiệu
quả./.
(Đính kèm Phụ Lục I - Đánh giá kết quả thực hiện năm
2023; Phụ Lục II- Kết quả thực hiện Chỉ tiêu CĐS 2023; Phụ Lục III- Kết quả
thực hiện các nhiệm vụ CĐS 2023; Phụ Lục IV - Nhiệm vụ trọng tâm về CĐS năm
2024)
PHỤ LỤC I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 968/QĐ-UBND ngày 10/4/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2023
(Theo Phụ lục II kèm theo).
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2023
Triển khai nhiệm vụ theo Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày
04/4/2023 của Ủy ban quốc gia về Chuyển đổi số, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 180/QĐ-BCĐ ngày 26/6/2023 về Kế
hoạch hoạt động năm 2023. Đến nay, kết quả thực hiện một số nhiệm vụ nổi bật
như sau:
- Đã tổ chức triển khai kết nối, đồng bộ và tích hợp dữ liệu
ngành, lĩnh vực của 26 cơ quan, đơn vị về IOC tỉnh với tổng số 841 chỉ tiêu
(665 chỉ tiêu của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, 176 chỉ
tiêu các cơ quan Trung trong đóng trên địa bàn tỉnh). Song song đó, phối hợp
với Nhóm chuyên gia thống kê, phân tích, xử lý, dự báo từ IOC tỉnh và tổ chức
hiển thị theo bảng (Dashboard) trên IOC tỉnh về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
của tỉnh, các chỉ tiêu của ngành, lĩnh vực.
- Ngoài việc vận hành IOC tỉnh tại Trung tâm Hành chính -
Chính trị tỉnh và cấp tài khoản IOC cho CBCCVC sử dụng, khai thác qua thiết bị
làm việc văn phòng, tỉnh đã xây dựng các ứng dụng (App) trên thiết bị thông
minh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và các ứng dụng phục vụ rộng rãi cho
người dân, cụ thể:
+ Ứng dụng “Điều hành công việc” dành riêng lãnh đạo tỉnh
nhằm kịp thời chỉ đạo, xử lý và cảnh báo hồ sơ, thủ tục dịch vụ công trực tuyến
chậm, trễ hẹn;
+ Ứng dụng IOC Bà Rịa-Vũng Tàu tích hợp Trợ lý ảo phục vụ
CBCCVC, với hơn 9.450 câu hỏi, 150 kịch bản; bằng những thao tác đơn giản, Trợ
lý ảo giúp lãnh đạo có thể tra cứu, tìm kiếm thông tin một cách chính xác và
nhanh chóng. Đến nay, đã có 2.865 lượt hỏi về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh được Trợ lý ảo trả lời;
+ Ứng dụng Smart-BRVT (gồm: Phản ánh hiện trường, tra cứu
thông tin quy hoạch xây dựng, giáo dục, du lịch, đường dây nóng, an sinh xã
hội, đất đai, môi trường,...) nhằm phục vụ CBCCVC và người dân, doanh nghiệp
thông qua 02 hệ điều hành Android, IOS.
- Triển khai kết nối với hệ thống thông tin của đối tượng
quản lý để thu thập dữ liệu trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước theo
quy định của pháp luật như: kết nối, khai thác, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ
liệu quốc gia về Dân cư (Đề án 06) với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh.
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ tham mưu về chuyển đổi số cho
Sở Thông tin và Truyền thông và phòng chuyên môn tương ứng ở cấp huyện. Kiện
toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức công nghệ thông tin ở
từng cơ quan, đơn vị để đảm bảo lực lượng nòng cốt tham mưu công tác quản lý và
trực tiếp vận hành các hệ thống công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai nhiệm vụ
chuyển đổi số tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành các lớp tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số
cơ bản, nâng cao cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Triển khai ứng dụng Zalo để thúc đẩy chuyển đổi số, cải
cách hành chính.
- Triển khai các hoạt động thúc đẩy chuyển đổi số, thanh
toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục, y tế thuộc phạm vi quản lý.
- Thúc đẩy phát triển không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh số hóa điểm đến du lịch bằng mã QR (thêm 155
điểm).
- Chuyển đổi thư viện truyền thống sang thư viện điện tử.
- Đưa vào vận hành ứng dụng (app) Điều hành công việc của
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Nhóm chuyên gia để thống kê, phân tích, xử lý
dữ liệu trên nền tảng IOC tỉnh, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt
động.
- Đã tổ chức triển khai kết nối, đồng bộ và tích hợp dữ liệu
ngành, lĩnh vực của 26 cơ quan, đơn vị về IOC tỉnh.
(Kèm theo Phụ lục III -Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi
số năm 2023).
Một số kết quả thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu chuyển đổi số
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023 như sau:
1. Nhận thức số
- Nhận thức và hành động về công tác chuyển đổi số có nhiều
chuyển biến tích cực. Chủ tịch UBND tỉnh đã quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo
Chuyển đổi số của tỉnh do đồng chí Chủ tịch làm Trưởng ban, các đồng chí Phó
Chủ tịch tỉnh làm Phó Trưởng ban và thành viên gồm giám đốc/thủ trưởng các sở
ngành liên quan. Cùng với đó, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã ban hành nhiều
chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin.
- Tổ chức triển khai Đề án Truyền thông tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu năm 2023, nội dung tuyên truyền tập trung liên quan đến các lĩnh vực cụ thể
sau:
+ Kinh tế số, chuyển đổi số, Thành phố thông minh, chính
quyền điện tử, Du lịch; Nông nghiệp công nghệ cao; văn hóa, xã hội; nghệ thuật
và môi trường sống; dịch vụ vận tải, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng, logistic;
an toàn giao thông, quốc phòng, đồng hành cùng phát triển; phát triển nông
nghiệp xanh - Sản phẩm nông nghiệp sạch; văn hóa nông thôn; văn hóa làng nghề,
an toàn sống, an ninh đô thị, an toàn giao thông; gìn giữ và khai thác tài
nguyên môi trường, nông thôn mới; nhịp sống kinh tế; các vấn đề pháp luật và
ứng dụng vào cuộc sống; văn hóa - nghệ thuật, kinh tế đầu tư, chính phủ điện
tử; thành quả phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của tỉnh trong thời gian qua;
thành tựu nổi bật của tỉnh qua 30 năm thành lập trên các kênh phương tiện thông
tin đại chúng trong và ngoài tỉnh.
+ Sử dụng được lợi thế và mặt tích cực của các trang mạng xã
hội cần được xây dựng bài bản, sinh động, hấp dẫn; có đội ngũ quản trị và quản
lý nội dung chuyên nghiệp; bảo đảm cung cấp thông tin cơ bản, thông tin cập nhật
và các đầu mối kết nối về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh
hướng tới các nhóm mục tiêu và đối tượng cụ thể, tạo hiệu quả cao và sức mạnh
lan truyền tích cực về tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tổ chức 05 lớp đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin,
chuyển đổi số cho các CBCCVC với khoảng 400 học viên.
2. Thể chế số
Trong năm, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành một số văn bản
trong triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số như:
- Quyết định số 180/QĐ-BCĐ ngày 26/6/2023 của Ban Chỉ đạo
Chuyển đổi số tỉnh về ban hành Kế hoạch hoạt động năm 2023.
- Quyết định số 2704/QĐ-UBND ngày 25/10/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Chính quyền điện tử
hướng tới Chính quyền số giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 2647/QĐ-UBND ngày 19/10/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc triển khai giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng
dịch vụ công trực tuyến cho các sở, ban, ngành, địa phương và đề ra các giải
pháp cụ thể để các cơ quan, đơn vị thực hiện.
- Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 14/7/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về Diễn tập thực chiến an toàn thông tin, ứng cứu sự cố tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu năm 2023.
- Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 27/10/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số năm
2023 theo Kế hoạch số 56/KH-STTTT ngày 30/9/2023 Tổ chức các hoạt động hưởng
ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm
2023.
Bên cạnh đó, để đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ về
chuyển đổi số ở địa phương, là cơ quan tham mưu, Sở Thông tin và Truyền thông
đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các Kế hoạch
như:
- Kế hoạch số 13/KH-STTTT ngày 16/3/2023 tổ chức Hội nghị
giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023;
- Kế hoạch số 51/KH-STTTT ngày 15/9/2023 về việc làm việc và
hỗ trợ, thúc đẩy các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số tại các địa phương trên
địa bàn tỉnh năm 2023;
- Kế hoạch số 65/KH-STTTT ngày 06/11/2023 triển khai ứng
dụng Zalo nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu;
- Kế hoạch số 66/KH-STTTT ngày 20/11/2023 về tổ chức Hội
thảo kết nối cung cầu sản phẩm, dịch vụ Công nghệ thông tin phục vụ phát triển
chính phủ số, kinh tế số và xã hội số khu vực Miền Nam tại tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
3. Hạ tầng số
- Hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh về cơ bản đáp ứng yêu
cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
và hoạt động của đơn vị. Các trang thiết bị công nghệ thông tin thường xuyên
được rà soát, có kế hoạch trang bị, thay thế đối với các thiết bị đã hết khấu
hao, không sử dụng được; nhằm đảm bảo trang bị đầy đủ, kịp thời các phương tiện
kỹ thuật cho các CBCCVC đảm nhiệm và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
- Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đã được triển khai
theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin và đưa vào vận hành theo công
nghệ điện toán đám mây, nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng, lưu trữ dữ liệu và đảm
bảo an toàn thông tin theo quy định.
- Đã đầu tư và đưa vào sử dụng Trục kết nối, liên thông quy
mô cấp tỉnh (ESB) để đáp ứng việc gửi, nhận các văn bản liên thông và xây dựng
hệ thống chứng thực một lần trên toàn tỉnh (CAS).
- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh hoạt
động ổn định, phục vụ các cuộc họp của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Ngoài ra,
đã tổ chức nhiều cuộc họp trực tuyến do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, với điểm cầu kết nối tới 08 huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường,
thị trấn trong tỉnh.
- Trung tâm giám sát, điều hành Đô thị thông minh (IOC) tỉnh
chính thức khai trương vận hành thử nghiệm năm 2022, đến nay, đã hoàn thành
thành 07/07 hạng mục theo kế hoạch, bao gồm: hạ tầng phòng điều hành, hệ thống
phần mềm lõi; tổng hợp chỉ tiêu kinh tế - xã hội; các ngành, lĩnh vực (y tế,
giáo dục, du lịch, môi trường); hành chính công; hệ thống camera an ninh; hệ
thống giám sát mạng xã hội; hệ thống giao tiếp người dân; hệ thống an toàn
thông tin mạng. Việc đưa vào vận hành thử nghiệm Trung tâm giám sát, điều hành
thông minh (IOC) tỉnh cùng với Trợ lý ảo, ứng dụng phản ánh hiện trường...
trong thời gian qua đã hỗ trợ cho công tác chỉ đạo, điều hành, công khai, minh
bạch thông tin quản lý.
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh đã
được xây dựng, dùng chung 3 cấp (tỉnh-huyện-xã) và được đồng bộ với Cổng Dịch
vụ công quốc gia; tỷ lệ thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình đạt 100%,
với 548 dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Hạ tầng kỹ thuật, nền tảng số được quan tâm triển khai và
phát triển với dịch vụ Trung tâm Tích hợp dữ liệu đạt tiêu chuẩn; mạng truyền
số liệu chuyên dùng tốc độ cao; nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu được nâng
cấp; các hệ thống mạng nội bộ được quan tâm củng cố, hoạt động ổn định... đáp
ứng để triển khai các ứng dụng.
- Mạng truyền số liệu chuyên dùng đang được các cơ quan, đơn
vị duy trì để đáp ứng việc vận hành, kết nối các ứng dụng dùng chung, như: Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành, Thư điện tử công vụ... và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong quá trình
trao đổi, gửi, nhận văn bản trên môi trường mạng. 100% các cơ quan, đơn vị đều
kết nối đường truyền số liệu chuyên dùng với tốc độ băng thông 30Mbps đối với
Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh, 10Mbps đối với các sở, ban, ngành và cấp
huyện, 4Mbps đối với cấp xã.
- Các nhà mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh đã triển khai
thử nghiệm 10 trạm mạng 5G. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 09 đơn vị, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình bao gồm: VNPT, Viettel,
MobiFone, Vietnamobile, FPT, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, SCTV, VTVcab,
HTV. Hạ tầng viễn thông phát triển rộng khắp, công nghệ tiên tiến, hiện đại,
đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế, phục vụ tốt nhiệm vụ chính
trị, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương, đảm bảo
cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, độ tin cậy cao.
- 100% xã, phường, thị trấn có trạm thu, phát sóng thông tin
di động; tổng số trạm BTS 2G/3G/4G/5G là 2.262 trạm, trong đó 2G là 1.116 trạm,
3G là 1.521 trạm, 4G là 2.191 trạm, 5G là 10 trạm; hơn 5.220km tuyến cáp quang
nội tỉnh được triển khai đến các xã, phường, thị trấn; thực hiện chỉnh trang,
bó gọn hệ thống cáp treo viễn thông, truyền hình trên cột điện khoảng 500km;
thực hiện ngầm hóa 52 tuyến đường, với chiều dài khoảng 71,70km; Hệ thống phát
thanh, truyền hình phủ sóng rộng khắp, thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin, tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; các kênh chương trình,
nội dung giải trí phong phú và đa dạng; vùng phủ sóng luôn ổn định, đảm bảo
chất lượng.
4. Dữ liệu số
- Năm 2023, tỉnh tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, thủ tục và lập
kế hoạch xây dựng kho dữ liệu của tỉnh; triển khai, xây dựng hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành còn thiếu; tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ
liệu mở đầy đủ theo danh mục đạt 50%.
- Đã triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương tác giữa
chính quyền và người dân như: tra cứu thông báo thuế; tra cứu thông tin quy
hoạch sử dụng đất; tra cứu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tra cứu tiến độ
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; hướng dẫn nộp hồ sơ thủ tục hành chính qua
Tổng đài dịch vụ công tự động, app phản ánh hiện trường...
5. Nền tảng số
Triển khai thực hiện Quyết định số 186/QĐ-BTTTT ngày
11/2/2022 của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
từng bước triển khai áp dụng nền tảng số vào công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành và xử lý công việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Cụ thể đã
triển khai áp dụng 25/35 nền tảng theo danh mục của Bộ Thông tin và Truyền
thông, như: nền tảng điện toán đám mây, nền tảng địa chỉ số, bản đồ số, nền
tảng chia sẻ dữ liệu, tổng hợp phân tích dữ liệu, nền tảng họp trực tuyến, học
trực tuyến,... một số nhiệm vụ tiêu biểu trong năm 2023 như:
- Tổ chức công bố các nền tảng số, tập trung thúc đẩy sử
dụng trên địa bàn tỉnh trong năm 2023: nền tảng trung tâm giám sát điều hành
thông minh; nền tảng sàn thương mại điện tử; nền tảng thanh toán trực tuyến,...
- Đã đưa vào vận hành thử nghiệm Tổng đài giải đáp tự động
dịch vụ công 1022 sử dụng công nghệ AI; Tiếp tục duy trì hoạt động IOC tỉnh,
Trợ lý ảo phục vụ lãnh đạo tra cứu dữ liệu.
6. Nhân lực số
- Hiện nay, tại hầu hết các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố đều đã bố trí người làm công tác công nghệ thông tin; 100%
người làm kiêm nhiệm công tác công nghệ thông tin tại UBND cấp xã cũng đã được
bố trí và đào tạo đảm bảo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã.
- Trong năm, tỉnh đã tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức theo Khung chương trình của Bộ Thông tin và Truyền thông; tập huấn
kiến thức cơ bản, nâng cao về chuyển đổi số cho các đối tượng từ công chức,
viên chức, công chức chuyên trách công nghệ thông tin đến lãnh đạo các cơ quan,
đơn vị.
- Phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai các lớp
bồi dưỡng trên nền tảng học trực tuyến mở (MOOC) tại địa chỉ onetouch.edu.vn
cho đối tượng là lãnh đạo cơ quan chuyên trách và Đội ngũ nòng cốt của tỉnh;
Lãnh đạo cấp phòng; Lãnh đạo cấp xã; Tổ công nghệ số cộng đồng.
- 100% các đơn vị đã thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng (503/503
tổ) với hơn 3.000 thành viên. Năm 2023, tiếp tục duy trì, phát huy hiệu quả
hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại cấp xã, khu phố, thôn, ấp nhằm đẩy
mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng công nghệ số, đưa công
nghệ số vào mọi ngõ ngách cuộc sống.
7. An toàn thông tin mạng
- Tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước hoàn thành
phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin đã hoàn thành, vượt chỉ tiêu của Ủy
ban quốc gia và của tỉnh với tỷ lệ 93,55% (chỉ tiêu là 80%).
- Trong năm năm 2023, Tỉnh không ghi nhận sự cố mất an toàn
thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống phòng chống Virus máy tính tập trung của tỉnh
được duy trì trên 01 máy chủ cấp 1 tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông và 03 máy chủ thứ cấp; số lượng User duy trì kết nối là 4.462 và 77
server kết nối trên hệ thống quản lý tập trung của tỉnh, được cập nhật lên Hệ
thống kỹ thuật của NCSC.
- Thường xuyên phối hợp với Công an tỉnh và các phòng nghiệp
vụ xử lý những vụ việc có liên quan đến thông tin xấu độc trên không gian mạng,
đến nay chưa phát hiện được trường hợp nào để xử lý.
- Tỉnh đã tổ chức Hội nghị: “Nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức trong đảm bảo an toàn thông tin khi tham gia khai thác, sử
dụng dịch vụ định danh điện tử trong Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh”; tổ chức diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng năm
2023 với chủ đề “Tấn công vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh”; tham gia diễn tập APCERT năm 2023 với chủ đề “Digital Supply Chain
Redemption - Mua ứng dụng qua chuỗi cung ứng số”.
- Thuê dịch vụ an toàn thông tin cho Trung tâm Tích hợp dữ
liệu, gồm: Dịch vụ SOC; thực hiện giám sát, phát hiện, phân tích chuyên sâu và
phòng chống tấn công APT; Dịch vụ tường lửa đa lớp; Dịch vụ dò quét mã độc;
Dịch vụ phát hiện và ngăn chặn xâm nhập IPS/IDS; Dịch vụ tường lửa ứng dụng web
(WAF); Dịch vụ chứng thực SSL; Dịch vụ kết nối mạng riêng ảo VPN; Dịch vụ cân
bằng tải; Dịch vụ giám sát và quản trị hệ thống Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức liên
quan thực hiện rà soát, đánh giá an toàn thông tin cho các nền tảng, hệ thống
phục vụ kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư.
8. Chính quyền số
Tỷ lệ thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ
công trực tuyến toàn trình, tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực
tuyến đã đạt theo chỉ tiêu đề ra; một số cơ quan, đơn vị đã triển khai thí điểm
mô hình ngày nhận hồ sơ trực tuyến tại Bộ phận Một cửa ở cả 3 cấp; trang thông
tin điện tử của 82/82 xã, phường, thị trấn đã đưa vào vận hành, góp phần mở
rộng thêm kênh tuyên truyền và đa dạng hóa thông tin trên môi trường số.
Tỷ trọng số hóa trong các hoạt động của chính quyền đã tăng
lên, nhiều hoạt động và giao dịch của các cơ quan công quyền với nhau và với
người dân đã được thực hiện trực tuyến, đẩy mạnh việc công khai, minh bạch;
liên thông gửi, nhận văn bản điện tử giữa 4 cấp hành chính; 100% cơ quan, đơn
vị thuộc tỉnh đã xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng; rất nhiều
cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh với bộ ngành Trung ương và các địa phương đều
được tổ chức trực tuyến.
8.1. Các chỉ tiêu hoàn thành (14/16 chỉ tiêu) cụ thể:
Đã hoàn thành 10/11 chỉ tiêu theo Kế hoạch của Quốc gia;
14/16 chỉ tiêu theo Kế hoạch của Tỉnh, bao gồm: Tỷ lệ thủ tục hành chính đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật được
cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình đạt 100%; Tỷ
lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia đạt 100%; Tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công tỉnh/Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán
của dịch vụ công đạt 78,9%; Tỷ lệ thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ
tài chính được cấu hình thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công tỉnh/Cổng
Dịch vụ công quốc gia đạt 84,5%; Tỷ lệ người dân và doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên
tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương đạt
100%; Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được người dân, doanh nghiệp thực hiện
trực tuyến từ xa đạt 50%; Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được người dân,
doanh nghiệp thực hiện trực tuyến đạt 95,5%; Tỷ lệ hoạt động kiểm tra
hành chính định kỳ của cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản lý được
thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý đạt
83,15%; Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ
cập kỹ năng số cơ bản đạt 57,91%; Tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ quan
nhà nước hoàn thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin đạt 93,55%;
Tỷ lệ cổng/trang thông tin điện từ của cơ quan nhà nước được đánh giá an toàn
thông tin và dán nhãn tín nhiệm mạng đạt 100%; Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn có trang thông tin điện tử (hoặc chuyên mục riêng) đạt 100%; Tỷ lệ
cán bộ, công chức lãnh đạo sử dụng trợ lý ảo, khai thác dữ liệu từ Trung tâm
giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) tỉnh qua tài khoản được cấp đạt
98%; Tỷ lệ các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được
triển khai Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến đạt 100%.
8.2. Các chỉ tiêu chưa hoàn thành (02/16 chỉ tiêu), cụ thể:
a) Tỷ lệ kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa đạt
70%, tương ứng 380.635/ 544.285 hồ sơ số hóa (chỉ tiêu 2023 là
100%), trong đó kết quả số hóa hồ sơ thủ tục hành chính từ ngày 29/5/2023 đến
ngày 03/12/2023 đạt 98%. Trách nhiệm: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông.
- Nguyên nhân:
+ Do phần mềm số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính
mới đưa vào hoạt động từ ngày 29/5/2023, nên các kết quả giải quyết hồ sơ thủ
tục hành chính từ ngày 01/01/2023 đến ngày 28/5/2023 chưa thực hiện số hóa kịp
thời, đầy đủ (hiện tại các cơ quan, đơn đang thực hiện số hóa).
+ Ngoài ra, quy trình số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính mới được Văn phòng Chính phủ hướng dẫn tại Thông tư số 01/2023/TT-VPCP
ngày 05/4/2023.
- Giải pháp: Sở Thông tin và Truyền thông sẽ phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh đôn đốc, hỗ trợ, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiếp tục số hóa kết quả hồ
sơ thủ tục hành chính theo quy định.
b) Tỷ lệ phản ánh, kiến nghị của người dân tiếp nhận thông
qua ứng dụng Phản ánh hiện trường trên IOC tỉnh được xử lý đúng tiến độ, kịp
thời đạt 64,15% (chỉ tiêu 2023 là 100%). Trách nhiệm: UBND cấp huyện,
cấp xã.
- Nguyên nhân: do UBND cấp xã chưa kịp thời giải quyết kiến nghị của người
dân.
- Giải pháp: UBND cấp huyện sẽ tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp xã
thường xuyên xử lý phản ánh kiến nghị của người dân.
9. Kinh tế số
Nhận thức phát triển kinh tế số từng bước được lan tỏa trong
cộng đồng doanh nghiệp, hộ gia đình; chương trình thúc đẩy hệ sinh thái khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo được triển khai tích cực; bước đầu triển khai tiêu
thụ sản phẩm lên không gian số, sàn thương mại điện tử, mở rộng không gian tiêu
thụ sản phẩm từ giới hạn trong địa bàn, trong huyện, trong tỉnh ra quy mô quốc
gia và thậm chí quốc tế; số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thường xuyên tiếp
cận và sử dụng các nền tảng số; hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đều sử
dụng hóa đơn điện tử, qua đó đã hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước...
9.1. Các chỉ tiêu hoàn thành (07/08 chỉ tiêu) cụ thể:
Đã hoàn thành 03/04 chỉ tiêu theo Kế hoạch của Quốc gia;
07/08 chỉ tiêu theo Kế hoạch của Tỉnh, bao gồm: Tỷ trọng thương mại điện tử
trong tổng mức bán lẻ đạt 10,116%; Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa được
tiếp cận dùng thử các nền tảng chuyển đổi số đạt 90,1%; Tỷ lệ doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên sử dụng các nền tảng chuyển đổi số đạt
50,13%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%; Tỷ lệ doanh
nghiệp nhỏ và vừa có website với tên miền .vn đạt 51 %; Tỷ lệ sản phẩm
có giấy chứng nhận OCOP của tỉnh đủ điều kiện được đưa lên sàn thương mại điện
tử đạt 100%; Tỷ lệ hộ sản xuất nông nghiệp có tài khoản trên sàn thương
mại điện tử (có gian hàng) đạt 85%.
9.2. Chỉ tiêu chưa hoàn thành (01/08 chỉ tiêu) cụ thể:
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP[1]
đạt 8,48% (chỉ tiêu 2023 là 16%). Trách nhiệm: Cục Thống kê.
- Nguyên nhân:
+ Thống kê giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP là
một hoạt động rất mới; trong khi theo quy định hiện hành, cấp tỉnh chưa tính
toán được GRDP, mà phải do Tổng cục Thống kê tính toán cung cấp cho địa phương.
+ Do giá trị đầu vào chưa thống nhất; chưa xác định được
phương pháp tính.
- Giải pháp:
+ Cục Thống kê có văn bản kiến nghị Tổng cục Thống kê sớm
ban hành phương pháp tính toán chỉ tiêu này và kiến nghị tính tỷ trọng kinh tế
số trong GRDP của tỉnh không bao gồm dầu khí.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Vụ Kinh tế số và Xã
hội sổ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông
đặt hàng nhiệm vụ khoa học công nghệ nghiên cứu phương pháp tính toán và công
cụ đo lường kinh tế số, xã hội số.
10. Xã hội số
Tỉnh đã tạo điều kiện, khuyến khích phát triển hạ tầng xã
hội số; đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 10 trạm mạng 5G do VNPT và Viettel
triển khai; ngoài ra các doanh nghiệp viễn thông đã đồng hành cùng huyện Côn
Đảo triển khai ứng dụng ký số cho hơn 20% số lượng người dân trưởng thành trên
địa bàn huyện để triển khai dịch vụ công trực tuyến; phối hợp với các ngân hàng
thương mại mở tài khoản ngân hàng, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại
siêu thị, nhà hàng, chợ 4.0...
10.1.Các chỉ tiêu hoàn thành (14/15 chỉ tiêu) cụ thể:
Đã hoàn thành 08/09 chỉ tiêu theo Kế hoạch của Quốc gia,
14/15 chỉ tiêu theo Kế hoạch của Tỉnh, bao gồm: Tỷ lệ thuê bao điện thoại di
động sử dụng điện thoại thông minh đạt 97,5%; Tỷ lệ hộ gia đình có đường
Internet cáp quang băng rộng đạt 105,48%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có
tài khoản định danh điện tử đạt 63,86%; Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên
có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt
85,02%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến đạt
68,29%; Tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa
bệnh từ xa đạt 30%; Tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 91%;
Tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng, cơ sở giáo dục đại
học đang hoạt động đào tạo các trình độ cao đẳng, đại học đã tiến hành rà soát
các chương trình đào tạo để xem xét bổ sung, lồng ghép nội dung, chuẩn đầu ra
về dữ liệu lớn, thiết kế, phân tích, xử lý dữ liệu phù hợp với đặc thù tương
ứng của từng ngành, nghề đào tạo đạt 100%; Tỷ lệ hộ gia đình trên toàn
tỉnh được lắp đặt công tơ điện tử loại tự động gửi chỉ số điện đạt 100%;
Tỷ lệ trường học các cấp triển khai ký số trên học bạ điện tử đạt 100%.
Thanh toán hóa đơn viễn thông, truyền hình không dùng tiền mặt đạt 93,8%;
Thanh toán hóa đơn nước không dùng tiền mặt đạt 80,18%; Thúc đẩy các
siêu thị, nhà hàng, trung tâm mua sắm, tiểu thương,... chấp nhận phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt đạt 94,27%; số người hưởng lương hưu, trợ
cấp sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đạt 63%.
10.2. Chỉ tiêu chưa hoàn thành (01/15 chỉ tiêu) cụ thể:
Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử
cá nhân đạt 3,42%, tương ứng số lượng là 31.157/ 911.125 chữ ký số
(chỉ tiêu 2023 là 20%). Trách nhiệm: UBND cấp huyện, cấp xã.
- Nguyên nhân: do phần lớn người dân chưa có nhu cầu và chưa thấy lợi ích
sử dụng chữ ký số. Mặt khác, công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng
ứng dụng ký số miễn phí để thực hiện dịch vụ công trực tuyến chưa sâu rộng.
- Giải pháp:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền để người dân thấy được lợi
ích, hiệu quả khi sử dụng chữ ký số.
+ Trong năm 2024, UBND cấp huyện, cấp xã vận động các nguồn
xã hội hóa hoặc phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel...) để
được cung cấp miễn phí (có hạn) cho người dân để thực hiện đăng ký hồ sơ trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh.
11. Phát triển Đô thị thông minh và triển khai các ứng dụng,
tiện ích thông minh phục vụ người dân
a) Phát triển Đô thị thông minh:
Theo Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Đề án Phát triển đô thị thông minh gồm 12 nhiệm vụ thực hiện trong
giai đoạn 2020-2022. Tính đến hết năm 2022, đã hoàn thành 05/12 nhiệm vụ; 07/12
nhiệm vụ chưa hoàn thành.
Trên cơ sở Công văn số 2982-CV/BCSĐ ngày 24/8/2023 của Ban
Cán sự Đảng UBND tỉnh; Công văn số 694-BC/ĐĐ ngày 09/11/2023 của Đảng đoàn Hội
đồng nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Sở Thông tin và
Truyền thông đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Tờ trình số 10/TTr-UBND
ngày 22/01/2024 về dự thảo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc thông qua Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Triển khai các ứng dụng, tiện ích thông minh phục vụ
người dân:
Căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số
4079/UBND-VP ngày 10/4/2023, đến nay các đơn vị đang thực hiện như sau:
- Thành phố Vũng Tàu: hoàn thành công tác phân bổ kinh phí
và phân cấp thẩm quyền cho thành phố Vũng Tàu tổ chức thực hiện Dự án “Xây dựng
hệ thống quản lý điều hành đô thị thông minh thành phố Vũng Tàu” theo đúng quy
định.
- Thành phố Bà Rịa: đã triển khai một số tiện ích phục vụ
người dân trên địa bàn trong năm 2022 như: Trang bị 04 camera thông minh dùng
công nghệ AI phục vụ việc thí điểm nhận dạng khuôn mặt và nhận dạng biển số xe
để giám sát giao thông; Phần mềm nền tảng trung tâm điều hành dịch vụ tiện ích,
Phần mềm Quản lý Camera VMS; Phần mềm tương tác người dân; Phần mềm Hỗ trợ tự
động; Phần mềm Giám sát thông tin truyền thông... Trên cơ sở chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Công văn số 9565/UBND-VP ngày 24/7/2023 về việc chủ trương
gia hạn hợp đồng thuê một số dịch vụ tiện ích phục vụ người dân trên địa bàn
thành phố Bà Rịa và Thông báo số 88/TB-STTTT ngày 03/10/2023 của Sở Thông tin
và Truyền thông, hiện, UBND thành phố Bà Rịa đang hoàn thiện, bổ sung hồ sơ
theo quy định.
- Các địa phương còn lại: đang phối hợp với đơn vị tư vấn
khảo sát để thực hiện.
12. Kinh phí thực hiện
Tỉnh đã bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án phát triển
chính quyền số, chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước năm 2023 tại Quyết định
số 3868/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu, chi
ngân sách Nhà nước năm 2023./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|