|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 909/QĐ-UBND 2022 Kế hoạch chuyển đổi số Khánh Hòa 2021 2025
Số hiệu:
|
909/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
|
Người ký:
|
Đinh Văn Thiệu
|
Ngày ban hành:
|
04/04/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
909/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 04 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày
19/10/2021 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Công văn số 711/STTTT-CNTTBCVT ngày 23/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển
khai, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4607/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, ban, ngành; thành viên Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Khánh
Hòa; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCTUBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành (VBĐT);
- UBND các huyện, TX, TP (VBĐT);
- Thành viên BCĐ chuyển đổi số tỉnh (VBĐT);
- Báo Khánh Hòa, Đài PTTH Khánh Hòa;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (VBĐT);
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh (VBĐT);
- Các phòng chuyên môn (VBĐT);
- Lưu: VT, NL, HN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự thống nhất trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 19/10/2021 của Tỉnh ủy Khánh Hòa
về chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai đầy đủ và toàn diện các
nhiệm vụ chuyển đổi số tại Quyết định số 749/QĐ-TTg , Quyết định số 942/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 16-NQ/TU của Tỉnh ủy.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Khánh Hòa theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; đặc biệt là Nghị
quyết số 09-NQ/TW, ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số
30-CTr/TU ngày 23/2/2022 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW,
ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm
2030, tầm nhìn đến 2045.
2. Yêu cầu
- Xác định danh mục nhiệm vụ trọng
tâm về chuyển đổi số cần thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030; mỗi nhiệm vụ trọng tâm phải nêu bật được nội dung thực hiện, đơn vị
chủ trì, đơn vị phối hợp và tiến độ thực hiện. Trong đó, đặc biệt xác định rõ
các nhiệm vụ xây dựng nền tảng chung để làm cơ sở cho việc triển khai các nhiệm
vụ khác, qua đó bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong hoạt động chuyển đổi số
của địa phương.
- Việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ
phải bám sát Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số cấp tỉnh; Kế hoạch hoạt động hàng
năm của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và các văn bản hướng dẫn có liên quan
nhằm bảo đảm việc chuyển đổi số được thống nhất, xuyên suốt, thiết thực, hiệu
quả.
- Việc thực hiện chuyển đổi số phải
được tiến hành đồng bộ, khoa học, tiếp cận các công nghệ hiện đại nhất.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Đến năm 2025, đổi mới căn bản,
toàn diện công tác quản lý, điều hành, tiến tới xây dựng chính quyền số, phát
triển kinh tế số, xã hội số; thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng ứng
dụng công nghệ số; đưa tỉnh Khánh Hòa nằm trong nhóm 25 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đứng đầu về chuyển đổi số.
b) Đến năm 2030, thực hiện chuyển đổi
số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh, xây dựng tỉnh Khánh Hòa thành đô
thị thông minh, đưa tỉnh Khánh Hòa nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đứng đầu về chuyển đổi số.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025, Khánh Hòa nằm trong nhóm
25 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đứng đầu về chuyển đổi số:
- Về phát triển chính quyền số: 100%
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập
khác nhau (bao gồm cả thiết bị di động); 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80%
hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên
môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 50% hoạt động
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và
hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Về phát triển kinh tế số: Kinh tế số
chiếm tối thiểu 10% GRDP của tỉnh; phấn đấu 100% doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
và trên 50% doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh hoàn thành chuyển dịch
lên nền tảng số.
- Về phát triển xã hội số: Hạ tầng mạng
băng thông rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã, phường; phổ cập
toàn diện dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; tỷ lệ
dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 50%; tỷ lệ dân số sử dụng các ứng
dụng, dịch vụ số để tương tác với chính quyền đạt trên 50%.
b) Đến năm 2030, Khánh Hòa hoàn thành
cơ bản chuyển đổi số và xây dựng đô thị thông minh, thuộc nhóm 20 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đứng đầu về chuyển đổi số, tiếp tục duy trì các mục
tiêu đạt được trong giai đoạn trước và đạt được một số mục tiêu như sau:
- Về phát triển chính quyền số: 100%
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên cơ sở khai thác kho dữ liệu
trực tuyến dùng chung của tỉnh; 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà
nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan
quản lý; hình thành các nền tảng dữ liệu mở phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm
dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn
vật (IoT), kết nối chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước.
- Về phát triển kinh tế số: Kinh tế số
chiếm tối thiểu 30% GRDP của tỉnh; phấn đấu 80% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
hoàn thành chuyển dịch lên nền tảng số.
- Về phát triển xã hội số: Phổ cập dịch
vụ mạng Internet băng thông rộng cáp quang, mạng di động 5G; tỷ lệ dân số sử dụng
các ứng dụng, dịch vụ số để tương tác với chính quyền đạt trên 80%.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải
pháp tạo nền móng cho việc chuyển đổi số
a) Tăng cường sự lãnh đạo của chính
quyền các cấp, các ngành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Chính quyền các cấp, các ngành tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung
ương về chuyển đổi số, nhất là Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg , ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030.
- Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển
đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các
ngành. Người đứng đầu chính quyền các cấp, các ngành phải gương mẫu, đi đầu
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai chuyển đổi số tại cơ
quan, đơn vị, địa phương phụ trách; lấy phương châm “nhận thức” là quyết định,
“người dân, doanh nghiệp” là trung tâm, “chính quyền” là tiên phong trong hành
động chuyển đổi số; lấy việc triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số là một
trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu
chính quyền các cấp, các ngành, địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, cộng
đồng doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi
số. Các ngành, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội tận dụng tối
đa cơ hội để phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy
quá trình chuyển đổi số
- Quán triệt, cụ thể hóa các cơ chế,
chính sách của Trung ương về chuyển đổi số, kết hợp rà soát các điều kiện của địa
phương để xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi
số, đặc biệt là đổi mới mô hình, quy trình hoạt động, kết hợp áp dụng công nghệ
số, dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế - xã hội và phổ cập
các ứng dụng, các tiện ích thiết thực phục vụ hoạt động của người dân.
- Có cơ chế, chính sách ưu tiên, tạo
môi trường, điều kiện thuận lợi để hỗ trợ, thúc đẩy việc chuyển đổi số toàn diện,
hiệu quả tại các doanh nghiệp; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao thuộc lĩnh
vực công nghệ thông tin và các lĩnh vực khác, sẵn sàng tham gia vào quá trình
chuyển đổi số và khai thác sử dụng môi trường số.
- Chủ động liên kết, đẩy mạnh hợp tác
với các viện, trường, trung tâm nghiên cứu, các đối tác trong và ngoài nước để
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số của tỉnh.
c) Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, tuân thủ nguyên tắc an toàn thông tin, an ninh mạng; tận dụng,
kết hợp tối đa với hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức, doanh nghiệp.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng
chất lượng cao trên toàn tỉnh, bắt đầu từ các đô thị, khu công nghiệp, cơ quan
nhà nước, trường học, bệnh viện, bảo đảm sự kết nối, liên thông trong toàn tỉnh.
Tích cực triển khai hạ tầng mạng di động 5G và phổ cập điện thoại di động thông
minh.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng
Internet vạn vật (IoT) gắn kết với phát triển đô thị thông
minh, bảo đảm việc tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng
thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước,... tiến tới hình thành hạ tầng
số.
- Triển khai thí điểm những nền tảng,
giải pháp công nghệ mới; qua đó có chính sách, lộ trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật
phù hợp, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số theo từng giai đoạn phát triển
của địa phương.
- Thu hút, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật chuyển đổi số.
d) Phát triển dữ liệu
- Số hóa dữ liệu phục vụ hoạt động của
các cơ quan trong hệ thống chính trị, bảo đảm tập trung, thông suốt, đáp ứng
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các
tổ chức chính trị - xã hội trên môi trường số. Tạo lập các nguồn cơ sở dữ liệu
theo ngành, lĩnh vực, trước hết phục vụ công tác quản lý nhà nước chuyên ngành,
làm cơ sở để xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung của
tỉnh, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn); thực hiện chia sẻ, tích
hợp dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, hình thành các cơ sở dữ liệu
dự báo, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.
- Xây dựng Kho lưu trữ điện tử của tỉnh
theo quy định tiêu chuẩn Kho lưu trữ số để phục vụ cho việc nộp lưu trữ và tìm
kiếm, xử lý dữ liệu được nhanh chóng, hiệu quả.
- Xây dựng, tạo lập dữ liệu mở phục vụ
người dân và doanh nghiệp, tiến tới hình thành các bộ dữ liệu mở có chất lượng
và giá trị khai thác cao, thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số.
đ) Phát triển nền tảng, hệ thống
- Nâng cấp, hoàn thiện các nền tảng hiện
có, như: Nền tảng chính quyền điện tử, Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực
tuyến, Hệ thống thông tin địa lý quản lý hạ tầng kinh tế - xã hội, nền tảng
tích hợp và chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); phát triển mới các nền tảng phân
tích, xử lý dữ liệu tổng hợp, định danh điện tử, nền tảng đô thị thông minh và
chủ động phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai các nền tảng dùng
chung do Chính phủ quy định.
- Triển khai Trung tâm giám sát, điều
hành thông minh (IOC), trong đó có Hệ thống Trung tâm giám sát, điều hành an
toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
e) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Tăng cường xây dựng đội ngũ chuyên
gia an toàn, an ninh mạng, kết hợp đầu tư trang thiết bị, phương tiện khoa học
kỹ thuật hiện đại để chủ động phòng ngừa rủi ro, ứng phó và khắc phục kịp thời
các sự cố về an toàn, an ninh mạng; giảm tác động tiêu cực của quá trình chuyển
đổi số, bảo vệ an toàn các nguồn thông tin, dữ liệu trong chuyển đổi số, góp phần
thúc đẩy hoạt động trên môi trường số.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền, hướng dẫn người dân nâng cao nhận thức tự bảo vệ thông tin, dữ liệu trên
môi trường số, tuân thủ các quy tắc về sử dụng dịch vụ số, tham gia tích cực
các hoạt động về an toàn, an ninh mạng, góp phần phòng, chống có hiệu quả các
hoạt động phá hoại, thâm nhập trái phép các hệ thống thông tin.
2. Nhiệm vụ, giải
pháp phát triển chính quyền số
a) Đẩy mạnh triển khai thực hiện hoàn
thành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển chính quyền
điện tử hướng tới chính quyền số, bảo đảm đạt 100% các chỉ
số, tiêu chí về phát triển chính quyền số theo Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số
cấp tỉnh.
b) Tăng cường hoạt động lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành trên môi trường số, theo đó, 100% các thông tin, số liệu cơ bản
phục vụ cho việc ra quyết định của cấp ủy, chính quyền được cung cấp tự động
trên môi trường số, bảo đảm chính xác, nhanh chóng và tùy biến theo tình hình
thực tế, đặc biệt là trong công tác quản lý, vận hành đô thị thông minh, trong
giải quyết, xử lý các vấn đề cần thiết, cấp bách,...
c) Triển khai cung cấp 100% dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 vào năm 2025 trên thiết bị di động thông minh để phục
vụ người dân, doanh nghiệp trong giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước, góp
phần nâng cao chỉ số xếp hạng về chính quyền số của tỉnh.
Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được lưu giữ tại Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh
và được đồng bộ, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia, bảo đảm cho việc quản lý,
khai thác sử dụng lâu dài và được nộp lưu vào lưu trữ cơ quan khi đến hạn.
d) Tăng cường giao dịch điện tử trong
cung cấp dịch vụ công ích, theo đó đưa 100% các giao dịch, dịch vụ kèm theo
trong thực hiện dịch vụ công ích lên môi trường số, nhất là việc triển khai nền
tảng thanh toán trực tuyến, di động phục vụ người dân.
3. Nhiệm vụ, giải
pháp phát triển kinh tế số
a) Thúc đẩy phát triển kinh tế số với
trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, phát triển nội dung số, công
nghiệp sáng tạo, thương mại điện tử và sản xuất thông minh; phấn đấu đến năm
2025, trên địa bàn tỉnh có ít nhất 10 doanh nghiệp công nghệ số được thành lập
mới.
b) Tạo cơ chế, chính sách phù hợp hỗ
trợ, khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ mới; đẩy mạnh triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động trong
giao dịch điện tử; phát triển thương mại điện tử an toàn, bền vững; theo đó, đến
hết năm 2023, 100% các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ thực hiện
chuyển đổi số, như: Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số; tham
gia các hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số (qua đó tìm hiểu, lựa chọn các giải
pháp, sản phẩm phù hợp với nhu cầu chuyển đổi số của doanh nghiệp); được tư vấn
giải pháp chuyển đổi số; được kết nối, quảng bá, đưa sản phẩm, dịch vụ lên các
sàn giao dịch điện tử và được tiếp cận các chính sách hỗ trợ chuyển đổi số của
tỉnh.
c) Cải thiện môi trường đầu tư, nâng
cao chỉ số cải cách hành chính công, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp số khởi nghiệp, hình thành cộng đồng
doanh nghiệp số, tham gia vào hệ sinh thái số của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn
trong nước và quốc tế; theo đó, hàng năm tổ chức ít nhất 01 sự kiện về công nghệ
thông tin nhằm thu hút các nguồn lực, ý tưởng cho phát triển doanh nghiệp số,
bên cạnh đó triển khai kịp thời các chính sách ưu đãi, miễn giảm, bảo đảm 100%
các doanh nghiệp số khởi nghiệp được tiếp cận và áp dụng hiệu quả.
d) Đẩy mạnh mô hình liên kết giữa
doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu nhằm hình thành các mô hình kinh
doanh, sản xuất, sản phẩm, dịch vụ mới, hướng bền vững, ổn định, cân bằng cung
- cầu lao động, phấn đấu đến năm 2025, trên 80% sinh viên tốt nghiệp ra trường
có việc làm phù hợp, đúng ngành nghề và có thu nhập ổn định.
đ) Ứng dụng công nghệ số, đặc biệt là
công nghệ chuỗi khối, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn,... trong tổ chức quản lý,
phát triển kinh tế của tỉnh, bảo đảm 100% các chi tiêu
kinh tế được tính toán, xác định một cách tự động, dựa trên các thông tin, số
liệu có sẵn.
e) Triển khai các chương trình đào tạo,
đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu doanh
nghiệp và người lao động tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp; phấn đấu,
đến hết năm 2023, 100% các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được tham gia các lớp
đào tạo, tập huấn các chuyên đề về chuyển đổi số phù hợp với ngành, nghề, lĩnh
vực hoạt động.
4. Nhiệm vụ, giải
pháp phát triển xã hội số
a) Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập
trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở, hợp
tác với các tổ chức, doanh nghiệp để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ
năng về công nghệ số và chuyển đổi số cho người dân và doanh nghiệp; theo đó,
trong năm 2022, xây dựng hoàn thành bộ giáo trình và triển khai chương trình
đào tạo trực tuyến về chuyển đổi số qua mạng Internet; hàng năm, tại mỗi huyện,
thị xã, thành phố, tổ chức ít nhất 05 lớp đào tạo chuyển đổi số cho cộng đồng.
b) Thu hút đầu tư phát triển các khu,
cụm dân cư, đô thị thông minh; khai thác, sử dụng hiệu quả nền tảng số trong
công tác quản lý xã hội tại địa phương. Thực hiện thí điểm xây dựng khu dân cư
điện tử ở một số địa phương có đủ điều kiện; theo đó, đến năm 2024, có ít nhất
07 đơn vị hoàn thành triển khai thí điểm khu dân cư điện tử.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, kết hợp kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về cung cấp
và sử dụng thông tin số, hướng đến xây dựng môi trường thông tin số lành mạnh,
mang tri thức và có giá trị sử dụng cao; theo đó, cần chú trọng đa dạng hóa
phương thức tuyên truyền pháp luật, kết hợp triển khai các giải pháp trí tuệ
nhân tạo trong hoạt động giám sát thông tin số, đồng thời bảo đảm 100% sản phẩm,
dịch vụ cung cấp trên môi trường số phải được tích hợp, gắn kèm đầy đủ các hướng
dẫn, các quy định về quản lý, sử dụng (theo hình thức dễ tiếp cận, ngắn gọn, dễ
nhớ,...) để tạo thuận lợi cho người dùng.
d) Phổ cập điện thoại di động thông
minh cho người dân, (mỗi người dân một điện thoại di động thông minh), mỗi hộ
gia đình một đường cáp quang; có chính sách khuyến khích người dân cài đặt và sử
dụng các ứng dụng tương tác với chính quyền.
5. Một số lĩnh vực
cần ưu tiên chuyển đổi số
a) Xây dựng đô thị thông minh
Xây dựng thành phố Nha Trang, thành
phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và huyện Cam Lâm theo mô hình đô thị thông minh.
Trước mắt, khẩn trương xây dựng thí điểm mô hình đô thị thông minh tại thành phố
Nha Trang theo hướng kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và quản lý, phát triển
kinh tế - xã hội bằng công nghệ.
b) Chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch,
dịch vụ
Đẩy mạnh chuyển đổi số nhằm tạo bước
đột phá, thay đổi phương thức quản lý, nâng cao năng lực chỉ đạo và điều hành
lĩnh vực du lịch; tạo lập môi trường để các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ có thể
chia sẻ, liên kết cung cấp các dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng và hiệu quả
cho du khách.
c) Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế
Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa
bệnh từ xa, nền tảng kết nối mạng lưới các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; triển
khai bệnh viện thông minh, bệnh án điện tử để hình thành hệ thống chăm sóc sức
khỏe, phòng bệnh và quản trị y tế thông minh dựa trên các công nghệ số; hoàn
thiện hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc
điện tử cho người dân.
d) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo nghề nghiệp
Triển khai nền tảng hỗ trợ dạy và học
từ xa; nền tảng quản lý và chia sẻ tài nguyên học tập, giảng dạy; nền tảng kết
nối mạng lưới các trường từ mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh;
số hóa dữ liệu hình thành cơ sở dữ liệu tập trung toàn tỉnh về: Giáo viên, học
sinh, bằng cấp, chứng chỉ, chương trình, giáo trình, học cụ, học liệu; bước đầu
áp dụng phân tích dữ liệu lớn trong quản lý, điều hành ngành giáo dục dựa trên
số liệu.
đ) Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông
nghiệp
- Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác; quản
lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch,
chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
- Lựa chọn các sản phẩm đáp ứng tiêu
chuẩn chất lượng như: VietGap, sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, chiến lược của
tỉnh để quảng bá, giới thiệu trên các sàn thương mại điện tử. Bên cạnh đó, thường
xuyên mở các lớp đào tạo, hướng dẫn giúp các hộ sản xuất nông nghiệp đưa sản phẩm
lên các sàn thương mại điện tử.
e) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao
thông vận tải
Phát triển hệ thống giao thông thông
minh; phát triển các nền tảng kết nối giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và
khách hàng; chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện
kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển phương tiện, cho phép quản lý kết
cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và
quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện số.
g) Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường
Triển khai các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu lớn nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường; các giải
pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh
báo sớm thiên tai; cung cấp dịch vụ chia sẻ thông tin hiện trạng và quy hoạch
tài nguyên và môi trường trên môi trường mạng.
Danh mục nhiệm vụ trọng tâm được
nêu tại Phụ lục đính kèm.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch chuyển
đổi số bao gồm: Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư
nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Trong đó, phấn đấu tỷ lệ
chi cho chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số chiếm
1,5% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh.
2. Hàng năm, các sở, ban, ngành lập dự
toán triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số vào Kế hoạch chuyển đổi số của đơn vị,
gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trong Kế hoạch phát triển chính
quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định
và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
nhiệm vụ được giao, ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số.
3. Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư
công cho các dự án phát triển hạ tầng, nền tảng, hệ thống phục vụ chuyển đổi số,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số của tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa
Chỉ đạo, đôn đốc, điều phối chung việc
triển khai Kế hoạch này và các hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì tổ
chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc tổng hợp
tình hình triển khai các nhiệm vụ, dự án của các sở, ngành, địa phương; định kỳ
trước ngày 15/12 hằng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai Kế hoạch.
b) Phối hợp, tham gia ý kiến, hướng dẫn
đối với các nhiệm vụ, dự án của Kế hoạch do các sở, ngành, địa phương chủ trì
thực hiện, bảo đảm việc triển khai chuyển đổi số thống nhất, toàn diện, bám sát
nền tảng dùng chung, tránh trùng lắp, lãng phí. Chủ động nắm bắt, tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Kế hoạch
và phối hợp với các sở, ngành, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương triển khai công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển
đổi số cho cơ quan nhà nước, cho doanh nghiệp, cho cộng đồng (đào tạo chuyên
gia, đào tạo cán bộ chuyên trách về chuyển đổi số, đào tạo người sử dụng,...).
Thành lập Tổ công nghệ hỗ trợ chuyển đổi số của tỉnh, kết hợp triển khai Tổng
đài hỗ trợ chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa.
d) Kịp thời nắm bắt, tổ chức triển
khai các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ ngành Trung ương liên quan đến
chuyển đổi số. Đầu mối phối hợp với Bộ ngành Trung ương trong triển khai các nền
tảng số quốc gia; kết nối, tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia để thu nhận,
chia sẻ các cơ quan sử dụng, cung cấp công khai và mở cho người dân, doanh nghiệp.
đ) Đầu mối triển khai phối hợp, hợp
tác với tập đoàn, công ty, địa phương, các tổ chức quốc tế để huy động nguồn lực,
kinh nghiệm trong triển khai chuyển đổi số; đầu mối tư vấn, hỗ trợ việc triển
khai chuyển đổi số cho doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp số.
e) Tổ chức thực hiện các giải pháp bảo
đảm nâng cao thứ hạng chuyển đổi số của tỉnh. Hàng năm có kế hoạch kiểm tra việc
triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số tại các sở, ngành, địa phương.
g) Chủ trì xây dựng bổ sung các tiêu
chí, đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu và tập thể về kết
quả triển khai chuyển đổi số của ngành, địa phương để đánh giá, xếp hạng mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp
hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, qua đó kịp thời nhắc nhở,
đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh triển khai nhiệm vụ chuyển
đổi số.
h) Phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh thu hút nguồn lực và các nguồn hỗ trợ từ Trung ương để
thực hiện thành công Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố
trí nguồn vốn đầu tư công của địa phương để triển khai các dự án đầu tư theo
quy định pháp luật đầu tư công thuộc phạm vi của Kế hoạch, phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách của địa phương.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành, địa phương thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi số.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán do Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, tổng hợp lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở
Tài chính cân đối nguồn ngân sách, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền giao dự
toán để thực hiện.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Ưu tiên đề xuất đặt hàng triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến chuyển đổi số thuộc các
lĩnh vực, ngành ưu tiên và thế mạnh của tỉnh; trong đó chú trọng các nhiệm vụ
có sự tham gia và đối ứng kinh phí của doanh nghiệp, các công nghệ được ưu tiên
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng và chuyển giao để chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo Quyết định số 2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020
của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức triển khai các chương
trình, nhiệm vụ hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của
tỉnh gắn với chuyển đổi số.
c) Tăng cường kết nối và phối hợp chặt
chẽ với các viện, trường đại học, tổ chức khoa học và công nghệ với các doanh
nghiệp có quy mô, tiềm lực lớn, chuyên sâu về công nghệ thông tin trong tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp về trí tuệ nhân tạo, công nghệ
số phục vụ chuyển đổi số của tỉnh.
6. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đề xuất, đưa vào đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu
và tập thể về kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành, địa phương.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh;
phối hợp, thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền hình thành các tổ chức mới hoặc
bổ sung chức năng nhiệm vụ cho tổ chức hiện có để phục vụ triển khai chuyển đổi
số theo quy định của pháp luật.
7. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong chức năng, nhiệm vụ được phân công quản
lý, khẩn trương xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số của ngành, địa phương mình (trước
ngày 30/4/2022); Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch
chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị. Lưu ý: Triển khai ngay công tác số hóa, chuẩn
hóa, dữ liệu số của ngành, lĩnh vực, địa phương, kiện toàn bộ máy, nhân sự theo
dõi, tham mưu công tác chuyển đổi số và tập trung thực hiện công tác đào tạo,
tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức,
viên chức, người dân, người lao động và doanh nghiệp.
b) Căn cứ nhiệm vụ trọng tâm được
giao, chủ động rà soát, đánh giá tình hình thực tiễn chuyển đổi số của ngành,
lĩnh vực, địa phương quản lý; qua đó chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan nghiên cứu, đề xuất triển khai các hoạt động chuyển đổi số phù hợp. Nội
dung hoạt động chuyển đổi số phải thể hiện rõ các công việc cụ thể cần thực hiện,
quy mô thực hiện, thời gian thực hiện, dự toán kinh phí thực hiện, mục tiêu
mong muốn và đặc biệt là xác định kết quả dự kiến đạt được theo Bộ chỉ số chuyển
đổi số cấp bộ, tỉnh, nhằm bảo đảm tính khả thi và sự thuận lợi trong việc tổ chức
triển khai, nâng cao hiệu quả chuyển đổi số của cơ quan, địa phương.
c) Bên cạnh tổ chức triển khai các
nhiệm vụ trọng tâm được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục duy trì
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên: Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng
có hiệu quả các hệ thống thông tin đã được trang bị, chuyển giao; đẩy mạnh việc
giao dịch điện tử, thanh toán trực tuyến và cung cấp dịch vụ, nội dung số cho
người dân, doanh nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị, địa phương;...
d) Thường xuyên rà soát, nắm bắt tình
hình qua nội dung chỉ đạo của các cấp, các ngành và qua thực tiễn hoạt động của
cơ quan, đơn vị, địa phương; từ đó nghiên cứu, đề xuất các nhiệm vụ mới, các đề
tài nghiên cứu, các sáng kiến kinh nghiệm,... nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong
hoạt động của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
đ) Việc tổ chức triển khai các nhiệm
vụ trọng tâm, các nhiệm vụ thường xuyên, các nhiệm vụ mới,... được cụ thể hóa bằng
các hạng mục công việc chi tiết và dự toán kinh phí thực hiện theo hàng năm và
đưa vào Kế hoạch chuyển đổi số hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương, nhằm bảo
đảm cho việc xem xét, phê duyệt, cấp kinh phí và tổ chức thực hiện được thống
nhất, hiệu quả.
8. Tỉnh đoàn
Khánh Hòa
a) Nâng cao nhận thức của Đoàn viên
thanh niên về chuyển đổi số bằng các chương trình tọa đàm, hội thảo, tham quan
thực tế mô hình chuyển đổi số thành công; xây dựng Đoàn thanh niên trở thành lực
lượng nòng cốt, xung kích, lan tỏa chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền số, kinh
tế số, xã hội số.
b) Đoàn thanh niên cơ sở tham gia
tuyên truyền về chuyển đổi số cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn
người dân sử dụng các ứng dụng, dịch vụ, tiện ích số của tỉnh; đồng thời nghiên
cứu, đề xuất xây dựng các ứng dụng phù hợp với nhu cầu, lợi ích của người dân,
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Tổ chức các phong trào thi đua
chuyển đổi số cho Đoàn viên thanh niên của tỉnh, đưa chuyển đổi số vào công việc
và cuộc sống thực tế của thanh niên.
d) Thúc đẩy, tạo điều kiện cho thanh
niên phát triển kinh tế ngay tại tỉnh nhà bằng các hoạt động áp dụng chuyển đổi
số: Đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử, nền tảng quản trị và bán hàng,...
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, chỉ đạo, hướng
dẫn kịp thời./.
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHUYỂN ĐỔI SỐ GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Công việc thực hiện
|
Tiến độ
|
I
|
Về tuyên
truyền chuyển đổi nhận thức, nâng cao trách nhiệm triển khai
|
1
|
Tuyên truyền,
quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, cộng
đồng, doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết, vai trò của chuyển đổi số; về
sử dụng các ứng dụng, dịch vụ, tiện ích số của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương; các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Văn phòng đại
diện VCCI tại Khánh Hòa, các hội, hiệp hội
|
- Ban hành Kế
hoạch tuyên truyền chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm
2030
|
Quý I/2022
|
- Ban hành và tổ
chức triển khai Kế hoạch tuyên truyền chuyển đổi số hàng năm
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng và đưa
vào hoạt động chuyên trang “Chuyển đổi số” trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Khánh Hòa
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
- Xây dựng
chuyên trang “Chuyển đổi số” trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa
|
Quý II/2022
|
- Đưa tin về
các hoạt động chuyển đổi số; hợp tác chuyển đổi số; những thành tựu, hiệu quả
về chuyển đổi số; gương điển hình, tiên tiến trong hoạt động chuyển đổi số;...
|
Thường xuyên
|
3
|
Thường xuyên
theo dõi, đánh giá tình hình triển khai chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, qua
đó đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
- Xây dựng và
triển khai kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện chuyển đổi số tại các sở,
ban, ngành, địa phương;
|
Hàng năm
|
- Thực hiện rà
soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin của tỉnh; bảo đảm kết quả đánh giá phản ánh khách
quan, chính xác tình hình thực tiễn;
- Tổ chức thực
hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
hàng năm
|
Hàng năm
|
II
|
Về cơ chế,
chính sách
|
1
|
Tham mưu ban
hành và tổ chức triển khai Kế hoạch phát triển chính quyền số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng tỉnh Khánh Hòa hàng năm
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
- Dự thảo, tham
mưu ban hành Kế hoạch phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin
mạng tỉnh Khánh Hòa hàng năm, đáp ứng các yêu cầu về nội dung, hình thức và
tiến độ theo quy định;
- Chủ trì tổ chức
triển khai Kế hoạch phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
tỉnh Khánh Hòa hàng năm sau khi được phê duyệt
|
Hàng năm
|
2
|
Rà soát, bổ
sung cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh: Chính quyền
số, kinh tế số, xã hội số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương; các doanh nghiệp, nhà đầu tư
|
- Tham mưu bổ
sung hoàn thiện hệ thống pháp lý về phát triển hệ thống thông tin; quản lý vận
hành hệ thống thông tin; thực thi giải pháp an toàn, an ninh thông tin; cung
cấp dịch vụ, ứng dụng, tiện ích số cho người dân;...
|
Thường xuyên
|
- Tham mưu ban
hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số; kêu gọi đầu
tư phát triển doanh nghiệp số
|
Thường xuyên
|
- Tham mưu ban
hành chính sách hỗ trợ người dân khi tham gia sử dụng dịch vụ, ứng dụng, tiện
ích số
|
Thường xuyên
|
- Thành lập Tổ
công nghệ hỗ trợ chuyển đổi số của tỉnh; kết hợp triển khai Tổng đài hỗ trợ
chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa
|
Quý I/2022
|
3
|
Nghiên cứu, đề
xuất triển khai các chương trình hợp tác phục vụ chuyển đổi số; huy động các
nguồn lực thúc đẩy chuyển đổi số
|
Đồng chủ trì:
- Sở Thông tin và
Truyền thông;
- Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương; Văn phòng đại diện VCCI tại Khánh Hòa, các hội, hiệp hội;
các nhà cung cấp giải pháp chuyển đổi số; các viện, trường, trung tâm nghiên
cứu; các đối tác trong và ngoài nước
|
- Tổ chức khảo
sát nhu cầu chuyển đổi số tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tham mưu
ban hành và triển khai Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số tại doanh nghiệp
|
Quý II/2022
|
- Tổ chức các
cuộc hội nghị, hội thảo tạo điều kiện để các công ty cung cấp giải pháp chuyển
đổi số quảng bá, giới thiệu các sản phẩm, ứng dụng mới, giúp doanh nghiệp,
người dân ở địa phương có thể lựa chọn sử dụng các sản phẩm phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp, phù hợp với nhu cầu cá nhân
|
Thường xuyên
|
- Triển khai
các chương trình hợp tác, kết nối giữa công ty cung cấp giải pháp chuyển đổi
số với doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các giải
pháp chuyển đổi số tại doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
4
|
Đánh giá hiệu
quả của chuyển đổi số
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Triển khai đề
tài nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chuyển đổi số đối với sự phát triển của
tỉnh (về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống vật chất, tinh thần,...),
qua đó tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung về nội dung, giải pháp trong lộ
trình chuyển đổi số của tỉnh bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển,
thiết thực, hiệu quả hơn
|
2024 - 2025
|
III
|
Về đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực
|
1
|
Đào tạo nhân lực
phục vụ chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước
|
Đồng chủ trì:
- Sở Thông tin
và Truyền thông;
- Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
- Kiến thức
chung về công nghệ thông tin;
- Kiến thức cơ
bản về chuyển đổi số;
- Kiến thức
chuyên sâu về công nghệ thông tin; an toàn thông tin; kỹ năng quản trị hệ thống
thông tin;
- Kỹ năng tổ chức
triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số;
- Kỹ năng tư vấn
chuyển đổi số
|
Thường xuyên
|
2
|
Đào tạo nhân lực
phục vụ chuyển đổi số cho doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp số
|
Đồng chủ trì:
- Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương;
- Các viện, trường
đại học;
- Các cơ sở đào
tạo
|
Các doanh nghiệp,
nhà đầu tư;
|
- Kiến thức
chung về công nghệ thông tin;
- Kiến thức cơ
bản về chuyển đổi số;
- Kiến thức
chung về an toàn thông tin;
- Kiến thức
chuyên sâu về công nghệ thông tin; an toàn thông tin; kỹ năng quản trị hệ thống
thông tin;
- Kỹ năng quản
lý về chuyển đổi số trong doanh nghiệp;
- Theo các cấp
bậc trình độ về lĩnh vực công nghệ thông tin - tạo nguồn nhân lực phát triển
doanh nghiệp số
|
Thường xuyên
|
3
|
Phổ cập kiến thức
phục vụ chuyển đổi số cộng đồng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Tỉnh đoàn Khánh Hòa
|
Đài Phát thanh
- Truyền hình Khánh Hòa, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
- Pháp luật nhà
nước về cung cấp, quản lý sử dụng thông tin số, ứng xử trên mạng xã hội;
- Kiến thức
chung về công nghệ thông tin;
- Kiến thức cơ
bản về chuyển đổi số;
- Kiến thức
chung về an toàn thông tin;
- Hướng dẫn sử
dụng ứng dụng, dịch vụ, tiện ích số (theo chuyên đề)
|
Thường xuyên
|
IV
|
Về phát triển
các nền tảng dùng chung phục vụ chuyển đổi số
|
1
|
Xây dựng Trung
tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh Khánh Hòa (IOC)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
- Mô hình, kiến
trúc, thiết kế theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông (Công văn số
213/THH-CPĐT ngày 03/3/2021 về hướng dẫn mô hình tổng thể, yêu cầu chức năng
tính năng của Trung tâm giám sát điều hành thông minh cấp tỉnh);
- Đầu tư nâng cấp
phòng điều hành, trang thiết bị đầu cuối, hệ thống máy chủ tập trung phục vụ
hoạt động Trung tâm đặt tại Trung tâm dữ liệu tỉnh;
- Kết nối mạng
đến các hệ thống thông tin, các Trung tâm điều hành của các cơ quan, đơn vị,
địa phương;
- Quản lý, xử
lý các nguồn thông tin, dữ liệu qua kết nối với các hệ thống thông tin, các
Trung tâm điều hành tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; qua tương tác, trao
đổi với người dân, doanh nghiệp;... theo phân cấp, phân quyền; giám sát thực
thi và tổng hợp báo cáo kết quả;
- Quản lý tình
hình phát triển kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ thông minh trên địa bàn
toàn tỉnh thông qua các ứng dụng số (lấy người dân và doanh nghiệp làm trung
tâm), đặc biệt là cung cấp các thông tin, số liệu nhanh chóng, chính xác phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành và ra quyết định của các cấp lãnh đạo;
- Tích hợp nâng
cấp Hệ thống thông tin địa lý (GIS) quản lý cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh
Khánh Hòa;
- Đồng bộ dữ liệu
dùng chung và dữ liệu chuyên ngành, lĩnh vực của tỉnh và dữ liệu quốc gia
|
- Giai đoạn 1:
Xây dựng hoàn thành Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh (2022-2023)
- Giai đoạn 2:
Nâng cấp, mở rộng nội dung giám sát, điều hành của Trung tâm (sau năm 2023)
|
2
|
Xây dựng Trung
tâm giám sát, điều hành hệ thống mạng (NOC) cho Trung tâm dữ liệu tỉnh và mạng
diện rộng (WAN) của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
- Sử dụng chung
phòng điều hành của Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh (IOC), bổ
sung trang thiết bị đầu cuối, trang bị hệ thống máy chủ tập trung phục vụ hoạt
động Trung tâm đặt tại Trung tâm dữ liệu tỉnh;
- Đầu tư hệ thống
giám sát, điều hành hệ thống mạng (NOC) cho Trung tâm dữ liệu tỉnh và mạng diện
rộng (WAN) của tỉnh
|
2022 - 2023
|
3
|
Xây dựng Trung
tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông
tin của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
- Sử dụng chung
phòng điều hành của Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh (IOC), bổ
sung trang thiết bị đầu cuối, trang bị hệ thống máy chủ tập trung phục vụ hoạt
động Trung tâm đặt tại Trung tâm dữ liệu tỉnh;
- Đầu tư hệ thống
giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của
tỉnh
|
2022 - 2023
|
4
|
Xây dựng nền tảng
tích hợp ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin tỉnh Khánh Hòa (LGSP)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Xây dựng nền tảng
tích hợp ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin tỉnh Khánh Hòa (LGSP) đáp ứng
các yêu cầu về thành phần, chức năng, tính năng kỹ thuật, hiệu năng sử dụng
và an toàn bảo mật theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2023
|
5
|
Xây dựng Kho dữ
liệu dùng chung tỉnh Khánh Hòa
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
- Tích hợp với
Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn); các cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống
dữ liệu của tỉnh; thực hiện chia sẻ, tích hợp dữ liệu thông suốt giữa các cơ
quan nhà nước, hình thành các cơ sở dữ liệu dự báo, phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của các cấp lãnh đạo;
- Xây dựng và vận
hành kênh cung cấp thông tin, dữ liệu mở phục vụ người dân và doanh nghiệp, tiến
tới hình thành các bộ dữ liệu mở có chất lượng và giá trị khai thác cao, thúc
đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
|
- Giai đoạn 1: Phát triển và thiết lập Kho dữ liệu dùng
chung (2022 - 2023)
- Giai đoạn 2: Nâng cấp, bổ sung Kho dữ liệu dùng chung
(sau năm 2023)
|
6
|
Xây dựng Nền tảng
số hóa dữ liệu
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Nền tảng số hóa
dữ liệu cung cấp các tính năng và dịch vụ nền tảng phục vụ số hóa; quản lý
các nguồn số hóa và kết quả số hóa; rút trích và đối soát kết quả rút trích dữ
liệu phục vụ các mục tiêu khác nhau; hỗ trợ các phương tiện và hình thức số
hóa rút trích dữ liệu đa dạng
|
2022 - 2023
|
7
|
Xây dựng Nền tảng
quản lý và cung cấp công cụ tìm kiếm dữ liệu lớn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Nền tảng quản
lý và cung cấp công cụ tìm kiếm dữ liệu lớn cung cấp các tính năng và dịch vụ
nền tảng quản lý, tra cứu, tìm kiếm, khai thác dữ liệu lớn nhanh chóng theo
nhiều tiêu chí khác nhau từ:
- Các kho dữ liệu
dùng chung;
- Kho dữ liệu
chuyên ngành đa dạng;
- Các nguồn dữ
liệu như mạng xã hội, website,...;
|
2024 - 2025
|
8
|
Xây dựng Nền tảng
IoT
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Xây dựng nền tảng
IoT cung cấp các tính năng và dịch vụ nền tảng liên quan đến việc quản lý, kết
nối, điều khiển, khai thác các thiết bị IoT
|
2023 - 2024
|
9
|
Xây dựng ứng dụng
(app) tương tác phục vụ người dân tỉnh Khánh Hòa (KhanhHoa Citizen)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Xây dựng và đưa
vào sử dụng ứng dụng (app) tương tác KhanhHoa Citizen phục vụ người dân tỉnh
Khánh Hòa, là ứng dụng kết nối, tích hợp và sử dụng trực tiếp dữ liệu từ các
hệ thống thông tin nền tảng, dùng chung và chuyên ngành trên phạm vi toàn
tình để cung cấp thông tin kinh tế - xã hội, dịch vụ hành chính công, dịch vụ
công ích, dịch vụ dữ liệu mở, thông tin cá nhân và dữ liệu người dùng (từ Nền
tảng cá nhân hóa thông tin), kết nối các cộng đồng dân cư, cung cấp các
phương thức và dịch vụ tương tác trực tiếp giữa người dân với chính quyền và
các tiện ích mở rộng khác
|
2023 - 2024
|
10
|
Xây dựng Nền tảng
cá nhân hóa thông tin
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Nền tảng cá
nhân hóa thông tin cung cấp các tính năng và dịch vụ liên quan thu thập, quản
lý và khai thác dữ liệu thông tin cá nhân hóa của người sử dụng phục vụ các mục
đích khai thác, cá nhân hóa thông tin và dịch vụ hướng người sử dụng
|
2024 - 2025
|
11
|
Nâng cấp Trung
tâm dữ liệu tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Nâng cấp Trung
tâm dữ liệu tỉnh đáp ứng các tiêu chuẩn quy định và yêu cầu sử dụng trong bối
cảnh mới
|
2022 - 2023
|
V
|
Về nâng cấp,
phát triển hệ thống thông tin
|
1
|
Xây dựng thí điểm
mô hình đô thị thông minh tại thành phố Nha Trang
|
UBND thành phố
Nha Trang
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các sở, ban, ngành
|
- Mô hình, kiến
trúc, thiết kế cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thiết lập kết
nối mạng đến các hệ thống thông tin, các thiết bị quan sát, cảm biến, định vị,
phát sóng vô tuyến,... tại các cơ quan, các doanh nghiệp, các khu vực dân cư
trên địa bàn thành phố, bảo đảm khả năng thu thập thông tin (dữ liệu, hình ảnh,
âm thanh, vị trí, sóng vô tuyến,...);
- Tạo kênh
tương tác trao đổi, cung cấp, tiếp nhận thông tin đa chiều; nhận diện và xử
lý thông tin tự động, nhanh chóng và chính xác;
- Tích hợp trực
tuyến với các nguồn cơ sở dữ liệu quốc gia về phòng, chống Covid-19, kết hợp
số hóa bộ tiêu chí kiểm soát dịch Covid-19 tại địa phương để phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành, kiểm soát tình hình dịch bệnh Covid-19;
- Quản lý tình
hình phát triển kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ thông minh tại địa
phương thông qua các ứng dụng số;
- Đồng bộ dữ liệu
dùng chung của tỉnh và dữ liệu chuyên ngành, lĩnh vực liên quan đến địa
phương
|
- Giai đoạn 1:
Xây dựng hoàn thành thí điểm mô hình đô thị thông minh (năm 2022)
- Giai đoạn 2:
Tiếp tục mở rộng cung cấp các dịch vụ thông minh (sau năm 2022)
|
2
|
Triển khai mô
hình đô thị thông minh tại thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, huyện Cam Lâm
|
UBND thành phố
Cam Ranh, UBND thị xã Ninh Hòa, UBND huyện Cam Lâm
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các sở, ban, ngành
|
- Mô hình, kiến
trúc, thiết kế cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thiết lập kết
nối mạng đến các hệ thống thông tin, các thiết bị quan sát, cảm biến tại các
cơ quan, các doanh nghiệp, các khu vực dân cư trên địa bàn thành phố;
- Tạo kênh
tương tác trao đổi, cung cấp, tiếp nhận thông tin đa chiều; nhận diện và xử
lý thông tin tự động, nhanh chóng và chính xác;
- Tiếp nhận các
nguồn cơ sở dữ liệu quốc gia về phòng, chống Covid-19 (từ dự án thí điểm tại
thành phố Nha Trang), kết hợp số hóa bộ tiêu chí kiểm soát dịch Covid-19 tại
địa phương để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm soát tình hình dịch bệnh
Covid-19 tại địa phương;
- Quản lý tình
hình phát triển kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ thông minh tại địa
phương thông qua các ứng dụng số, trong đó tập trung vào các nội dung thuộc
thế mạnh của địa phương;
- Đồng bộ dữ liệu
dùng chung của tỉnh và dữ liệu chuyên ngành, lĩnh vực liên quan đến địa
phương
|
- Giai đoạn 1:
Xây dựng hoàn thành mô hình đô thị thông minh (2023 - 2024)
- Giai đoạn 2:
Tiếp tục mở rộng cung cấp các dịch vụ thông minh (sau năm 2024)
|
3
|
Xây dựng Kho
lưu trữ điện tử tỉnh Khánh Hòa
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các sở, ban, ngành, địa phương
|
- Tuân thủ quy
định tiêu chuẩn Kho lưu trữ số;
- Bảo đảm việc
lưu trữ, quản lý, tìm kiếm, xử lý dữ liệu được thuận lợi, an toàn
|
2022 - 2025
|
4
|
Nâng cấp, phát
triển các hệ thống thông tin dùng chung
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Nâng cấp, bổ
sung các hệ thống thông tin dùng chung đáp ứng yêu cầu sử dụng trong bối cảnh
mới, gồm:
- Các Cổng
thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Dịch
vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa;
- Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành (E-Office) - “Nhắc việc”;
- Hệ thống quản
lý nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa (trong đó bổ sung, hoàn thiện các chức năng
quản lý chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức);
- Hệ thống
thông tin phản ánh, kiến nghị
|
Thường xuyên
|
5
|
Phát triển hệ
thống giám sát, phân tích thông tin về dư luận xã hội và phản biện cộng đồng
|
Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Hệ thống giám
sát, phân tích thông tin về dư luận xã hội và phản biện cộng đồng, đáp ứng:
- Tổ chức các
cuộc điều tra xã hội học trên môi trường điện tử;
- Thu thập và xử
lý thông tin về dư luận xã hội và phản biện cộng đồng;
- Phân tích,
cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo về tình hình xã hội, xu hướng xã hội;...
|
2022 - 2023
|
6
|
Số hóa dữ liệu
hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Số hóa dữ liệu
hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương đáp ứng yêu cầu công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo
|
Theo Kế hoạch số
13721/KH-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh
|
7
|
Nâng cấp, bổ sung
các hệ thống thông tin phục vụ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Nâng cấp, bổ
sung các hệ thống thông tin phục vụ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực đáp ứng
yêu cầu quản lý chuyên môn, trong đó ưu tiên phát triển các kênh tương tác,
trao đổi thông tin với người dân, doanh nghiệp, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động
quản lý nhà nước, vừa tăng cường sự tham gia của người dân trong quản lý công
|
Thường xuyên
|
8
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý ngành du lịch, dịch vụ
|
Sở Du lịch
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các địa phương
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa đáp ứng yêu cầu quản lý,
chỉ đạo, điều hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ du lịch
và các dịch vụ khác liên quan, trong đó tập trung một số nội dung như sau:
- Xây dựng nền
tảng số về quản trị và kinh doanh du lịch của tỉnh, sẵn sàng kết nối, chia sẻ
với tảng
số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch;
- Số hóa toàn bộ
dữ liệu của ngành du lịch; thường xuyên cập nhật thông tin, dữ liệu số về khu
du lịch, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch, thị trường du lịch,... hình
thành kho dữ liệu tập trung ngành du lịch, phục vụ cho việc hoạch định chính
sách, lập kế hoạch kinh doanh, tối ưu hóa, cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng
cường hoạt động quảng bá, truyền thông du lịch;
- Phát triển
kênh tương tác, kết nối giữa cơ quan nhà nước với hội, hiệp hội, doanh nghiệp
và khách du lịch; kết nối doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch
trong nước với các nhà phân phối, đại lý du lịch trực tuyến và các sàn giao dịch
du lịch trực tuyến quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp du lịch kết nối, đổi mới sáng
tạo trong hoạt động kinh doanh du lịch, tạo ra các gói du lịch hấp dẫn cho từng
phân khúc khách du lịch;
- Phát triển hệ
sinh thái du lịch, dịch vụ và mở rộng đến các ngành, nghề có liên quan, nhằm
mang lại trải nghiệm tốt, nhanh chóng, thuận tiện, dễ sử dụng cho du khách
|
2022 - 2025
|
9
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý ngành y tế
|
Sở Y tế
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các địa phương
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý ngành y tế đáp ứng yêu cầu hỗ trợ khám, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe trên nền tảng dữ liệu số, trong đó tập trung một số nội
dung như sau:
- Xây dựng kho
dữ liệu ngành y tế; hệ thống điều hành thông minh dựa trên dữ liệu (IOC) cho
ngành y tế;
- Xây dựng hệ
thống khám chữa bệnh từ xa;
- Xây dựng hệ
thống Bệnh viện thông minh, tiến tới hình thành bệnh viện không giấy tờ và
thanh toán bảo hiểm y tế trên môi trường điện tử;
- Xây dựng hệ
thống bệnh án điện tử
|
2022 - 2025
|
10
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý ngành giáo dục và đào tạo
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các địa phương
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý ngành giáo dục và đào tạo, phục vụ yêu cầu quản lý
toàn diện công tác giảng dạy và học tập trên nền dữ liệu số (quản lý tài nguyên
phục vụ giảng dạy, học tập; quản lý giáo viên, học sinh; quản lý kết quả học
tập; hỗ trợ dạy và học từ xa;...), trong đó tập trung một số nội dung như
sau:
- Xây dựng kho
dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo;
- Xây dựng nền
tảng dạy và học, thi kiểm tra đánh giá trực tuyến; đến năm 2025, triển khai
áp dụng cho 05% ở bậc tiểu học, 10% ở bậc trung học, 20% ở bậc sau phổ thông
và giáo dục dạy nghề;
- Thí điểm ứng
dụng công nghệ IoT và trí tuệ nhân tạo vào tự động hóa quản trị trường học; đến
năm 2025, triển khai hệ thống quản trị nhà trường cho 100% cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh, đồng thời cung cấp các công cụ, ứng dụng trực tuyến để người
dân có thể đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục, đánh giá giáo viên qua môi trường
mạng;
- Xây dựng cơ sở
dữ liệu về kho học liệu, tài liệu dùng chung cho khối phổ thông; đáp ứng 50%
nhu cầu học liệu theo chương trình giáo dục phổ thông;
- Xây dựng thí
điểm 10 trường học thông minh tại thành phố Nha Trang và thành phố Cam Ranh
|
2022 - 2025
|
11
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý ngành nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các địa phương
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý ngành nông nghiệp, trong đó tập trung một số nội dung
như sau:
- Xây dựng kho
dữ liệu ngành nông nghiệp về: Chăn nuôi, trồng trọt, bảo vệ thực vật, thủy lợi,
thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản,...
- Xây dựng hệ
thống quản lý nông nghiệp tập trung phát triển theo hướng bền vững, gồm có:
+ Xây dựng nền
tảng công nghệ chuỗi khối về quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản
phẩm nông nghiệp bảo đảm minh bạch chính xác và an toàn, vệ sinh thực phẩm
theo hướng nông nghiệp thông minh và bền vững;
+ Tích hợp nền
tảng truy xuất nguồn gốc chuỗi cung ứng sản phẩm với hệ thống thông tin địa
lý (GIS) tỉnh Khánh Hòa;
+ Hệ thống phân
tích dữ liệu, cảnh báo về giá cả thị trường; dịch bệnh trong chăn nuôi, trồng
trọt, thủy sản, lâm nghiệp, thú y; quản lý chất lượng sản phẩm nông lâm thủy
sản; đánh giá chất sản phẩm OCOP,... trên nền tảng GIS Khánh Hòa;
+ Xây dựng phần
mềm đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP.
- Xây dựng hệ
thống thông tin địa lý ngành lâm nghiệp dựa trên nền tảng GIS Khánh Hòa, gồm
có:
+ Xây dựng cơ sở
dữ liệu lâm nghiệp dựa trên nền tảng hệ thống GIS Khánh Hòa;
+ Xây dựng ứng
dụng di động phục vụ công tác tuần tra, thu thập thông tin;
+ Triển khai
thí điểm máy bay không người lái (UAV) trong công tác thu thập thông tin và
tuần tra rừng;
+ Áp dụng công
nghệ ảnh viễn thám vệ tinh cảnh báo về biến động rừng, cháy rừng, khai thác rừng
trái phép,...
- Triển khai
thí điểm hệ thống cảnh báo ngập lụt tại các khu vực các xã, phường phía tây
thành phố Nha Trang
|
2022 - 2025
|
12
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý ngành giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các địa phương
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý giao thông vận tải đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp
thông tin tự động về tình trạng giao thông; đẩy mạnh phát triển, kiểm soát hoạt
động logistic và cung cấp dịch vụ về giao thông trên nền tảng dữ liệu số,
trong đó tập trung một số nội dung như sau:
- Xây dựng kho
dữ liệu ngành giao thông, vận tải: Kết cấu hạ tầng giao thông, quy hoạch giao
thông; phương tiện giao thông; bến bãi; dịch vụ vận tải;...
- Xây dựng hệ
thống quản lý, điều hành giao thông thông minh, trong đó, ứng dụng nền tảng
công nghệ IoT trong quản lý, vận hành các thiết bị đầu cuối của hệ thống giao
thông, kênh tương tác cung cấp, trao đổi thông tin tự động về tình hình giao
thông;
- Xây dựng hệ
thống quản lý dịch vụ vận tải, phương tiện vận tải;
- Xây dựng chuỗi
cung ứng dịch vụ logistics; gắn kết phát triển các nền tảng số kết nối giữa
các chủ hàng, nhà giao vận và khách hàng
|
2022 - 2025
|
13
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý ngành tài nguyên - môi trường
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các địa phương
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý tài nguyên - môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý toàn
diện nguồn thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường, đặc biệt ưu tiên
các vấn đề tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, như: Quy hoạch tài
nguyên - môi trường; quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường; cảnh
báo sớm thiên tai và cung cấp dịch vụ công,... trong đó tập trung thực hiện
các nội dung như sau:
- Xây dựng kho
dữ liệu tài nguyên - môi trường: Cơ sở dữ liệu đất đai, cơ sở dữ liệu quan trắc
môi trường; cơ sở dữ liệu biển - hải đảo; cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản;
cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học; cơ sở dữ liệu tài nguyên nước;...
- Xây dựng hệ
thống thông tin quản lý các nguồn tài nguyên;
- Xây dựng hệ
thống thông tin quản lý môi trường;
- Ứng dụng viễn
thám trong quản lý tài nguyên thiên nhiên - môi trường và giám sát thảm họa
thiên tai;
- Xây dựng kênh
tương tác, trao đổi, cung cấp thông tin về tài nguyên - môi trường
|
2022 - 2025
|
14
|
Triển khai xây
dựng khu dân cư điện tử
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các địa phương
|
Triển khai xây
dựng khu dân cư điện tử (thực hiện ở một số địa phương có đủ điều kiện)
|
- Giai đoạn 1: Triển khai thí
điểm khu dân cư điện tử (2022 - 2024)
- Giai đoạn 2:
Triển khai nhân rộng khu dân cư điện tử (sau năm 2024, sau khi tổng kết, đánh
giá giai đoạn 1)
|
15
|
Triển khai các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương; doanh nghiệp
|
- Triển khai
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh liên quan đến chuyển đổi số thuộc
các lĩnh vực, ngành ưu tiên và thế mạnh của tỉnh
|
2022 - 2025
|
- Xây dựng cơ sở
dữ liệu ngành khoa học và công nghệ và các công cụ quản lý, khai thác phục vụ
quá trình chuyển đổi số
|
Năm 2023 và duy trì, cập nhật hàng năm
|
16
|
Phát triển khu
(cụm) Công nghệ thông tin tập trung tỉnh Khánh Hòa (thuộc Khu công nghệ cao)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các nhà đầu tư; doanh nghiệp
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Phát triển khu
(cụm) Công nghệ thông tin tập trung tỉnh Khánh Hòa đáp ứng yêu cầu về mục
tiêu, chức năng, nhiệm vụ và tiêu chí theo quy định của Nhà nước, bảo đảm thực
hiện:
- Xây dựng và
kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Nghiên cứu -
phát triển, chuyển giao ứng dụng về công nghệ thông tin;
- Sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm phần mềm, nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin;
- Sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm phần cứng, điện tử công nghệ cao;
- Đào tạo nhân
lực công nghệ thông tin;
- Ươm tạo công
nghệ, doanh nghiệp công nghệ thông tin; xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư
về công nghệ thông tin;
- Cung cấp dịch
vụ phục vụ các hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trung,...
|
- Giai đoạn 1:
Lập, phê duyệt dự án (2025)
- Giai đoạn 2:
Triển khai dự án (sau năm 2025)
|
Quyết định 909/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 909/QĐ-UBND ngày 04/04/2022 về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
4.612
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|