ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 713/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 29
tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của
Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP , ngày 07/3/2019 của
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử
giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg , ngày 03/6/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030";
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 26/01/2021 của
Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3267/QĐ-UBND, ngày
31/12/2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về ban hành Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Tây Ninh (phiên bản 2.0);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 254/TTr-STTTT ngày 25 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Chương trình chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- Phòng KGVX;
- Lưu: VT, VP. UBND tỉnh.
Trinh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
CHƯƠNG TRÌNH
CHUYỂN
ĐỔI SỐ TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 713/QĐ-UBND, ngày 29/3/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
I. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
1. Về nhận thức, thể chế, môi
trường pháp lý triển khai công nghệ thông tin (CNTT)
Trong thời gian qua, lãnh đạo các cấp, các ngành đã
có sự quan tâm đến việc thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước (CQNN), đặc biệt là ứng dụng CNTT trong thực hiện cải cách hành chính
(CCHC). Đến nay, việc triển khai ứng dụng các hệ thống thông tin, nền tảng dùng
chung của tỉnh đã được triển khai đến cấp xã và dã được cán bộ, công chức, viên
chức (CBCCVC) hưởng ứng, sử dụng, góp phần thay đổi lề lối làm việc, phương thức
làm việc từ truyền thống sang ứng dụng CNTT đã mang lại hiệu quả tích cực, công
khai, minh bạch trong việc chỉ đạo điều hành của các CQNN và giải quyết thủ tục
hành chính (TTHC) cho người dân và doanh nghiệp.
Giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh đã ban hành 37 văn bản,
quyết định, chỉ thị về ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLNN, trong đó có 6 văn
bản quy phạm pháp luật, qua đó góp phần ngày càng hoàn thiện hơn môi trường
pháp về ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử (CQĐT) hướng tới Chính quyền
số (CQS) của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên, các quy định, quy chế trong lĩnh vực ứng
dụng CNTT xây dựng CQĐT cần phải được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với các
Quy định mới của Chính phủ, các Bộ/ngành, nhất là điều chỉnh cho phù hợp với
giai đoạn chuyển đổi số, kết nối liên thông, tích hợp dữ liệu và dữ liệu chia sẻ.
Tuy nhiên, tỉnh chưa ban hành được chế độ đặc thù khuyến khích đội ngũ chuyên
trách về CNTT, về an toàn thông tin (ATTT) nhằm đảm bảo nguồn nhân lực CNTT,
ANTT đủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong việc xây dựng CQĐT, CQS của tỉnh. Nguồn
ngân sách phân bổ cho việc triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện
tử giai đoạn 2015-2020 còn thấp, chỉ khoảng 0,31% tổng chi ngân sách
hàng năm, trong khi theo khuyến nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông phải ở mức
1% tổng chi ngân sách hàng năm thì mới đạt mức khá.
2. Về hạ tầng, nền tảng kỹ
thuật CNTT
Mạng diện rộng của tỉnh kết nối tất cả các Sở,
ngành tỉnh tới UBND cấp huyện, cấp xã qua đường truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng và Nhà nước, đảm bảo an toàn, bảo mật khi truy cập các hệ thống
thông tin dùng chung của tỉnh. 100% CBCC được trang bị máy tính để làm việc và
các máy tính được cài đặt phần mềm phòng chống virus đảm bảo thực hiện đúng
theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng
cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại. Tuy nhiên, nhiều máy tính đã được
trang bị từ khá lâu, tốc độ xử lý chậm, chưa đáp ứng cho việc ứng dụng CNTT, nhất
là hiện nay các hệ thống thông tin mới đầu tư sử dụng các công nghệ phần mềm mới,
đòi hỏi các thiết bị máy tính phải có hiệu năng cao mới hoạt động được ổn định
và thông suốt.
Trung tâm tích hợp dữ liệu (THDL) của tỉnh được đầu
tư, xây dựng đảm bảo cung cấp tài nguyên triển khai các hệ thống thông tin của
tỉnh. Trung tâm THDL được trang bị hệ thống tường lửa, chống xâm nhập và đảm bảo
an toàn dữ liệu. Tuy nhiên, phần lớn thiết bị tại trung tâm THDL được đầu tư
khá lâu, ứng dụng CNTT của tỉnh đang ngày càng nhiều hơn làm tăng khả năng lưu
trữ. Do đó cần bổ sung, chuyển đổi công nghệ, đầu tư thêm thiết bị lưu trữ
trong thời gian tới.
Đã xây dựng và đưa vào vận hành thử nghiệm trung
tâm giám sát, điều hành KTXH tập trung, triển khai một số dịch vụ đô thị thông minh
cho người dân và doanh nghiệp. Đã triển khai thử nghiệm trục liên thông dữ liệu
LGSP để kết nối, chia sẻ dữ liệu với một số Bộ, ngành và triển khai thử nghiệm
trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng (SOC) kết nối với trung tâm giám sát
an toàn không gian mạng Quốc gia.
Hạ tầng mạng viễn thông của các doanh nghiệp viễn
thông ở Tây Ninh đã triển khai cáp quang đến tất cả các xã trong tỉnh. VNPT và
Viettel Tây Ninh đủ điều kiện cung cấp hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng
cấp 2, cấp 3 đến tất cả UBND cấp xã, cấp huyện của tỉnh. Hạ tầng mạng BTS cung
cấp dịch vụ dữ liệu di động 3G, 4G đủ khả năng đáp ứng nhu cầu truy cập dữ liệu
của người dân.
3. Về triển khai xây dựng
Chính quyền điện tử
Đã xây dựng một số hệ thống thông tin dùng chung
trên địa bàn tỉnh như hệ thống văn phòng điện tử tập trung (eGov); Hệ thống một
cửa điện tử tập trung; Cổng dịch vụ công trực tuyến,... tạo nền tảng xây dựng
Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số trong thời gian tới.
Ngoài ra, tỉnh cũng đã triển khai hệ thống báo cáo
thông tin kinh tế - xã hội phục vụ công tác quản lý điều hành của lãnh đạo, đáp
ứng nhu cầu khai thác thông tin của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. Phần
mềm Họp không giấy được triển khai cho tất cả các cơ quan nhà nước trong tỉnh
đã góp phần tiết kiệm chi phí cho các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức hội,
họp. Hệ thống hội nghị trực tuyến đã được xây dựng đáp ứng tổ chức các cuộc họp
trực tuyến từ Trung ương tới cấp huyện và hơn 50% đơn vị cấp xã.
Hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực
tuyến được nâng cấp, bổ sung tính năng đáp ứng yêu cầu theo Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Các Dịch vụ công
trực tuyến được cung cấp đảm bảo có tối thiểu theo yêu cầu của Chính phủ, Văn
phòng Chính phủ. Hệ thống hỏi đáp trực tuyến của tỉnh giúp giải đáp những câu hỏi
của người dân và doanh nghiệp tiện lợi, nhanh chóng. Hệ thống tổng đài 1022 tiếp
nhận phản ánh hiện trường của người dân đã được triển khai mang lại nhiều tiện
ích cho người dân.
Việc ứng dụng CNTT tại trung tâm hành chính công của
tỉnh và bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã được quan tâm thúc đẩy, cán bộ tiếp
nhận và xử lý thủ tục hành chính đều sử dụng phần mềm một cửa điện tử tập
trung.
4. Về ứng dụng CNTT phát triển
kinh tế
Doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn còn nhiều hạn
chế, chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước về viễn thông và CNTT như VNPT Tây
Ninh, Viettel Tây Ninh và Mobifone Tây Ninh. Chưa có doanh nghiệp tư nhân về
công nghệ số. Việc ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp chưa nhiều, chủ yếu là
sử dụng phần mềm văn phòng như Office, phần mềm kế toán. Việc phát triển thương
mại điện tử cũng còn hạn chế, tỉnh đã triển khai sàn thương mại điện tử cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh giới thiệu, quảng bá các sản phẩm
nhưng sự quan tâm và tham gia của các doanh nghiệp chưa nhiều.
5. Về nhân lực CNTT
Hiện nay, nhân lực CNTT tại các cơ quan nhà nước
đang trong tình trạng thiếu, đa số nhân sự CNTT trong các cơ quan nhà nước là
cán bộ văn phòng kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ. Việc tuyển dụng đội ngũ chuyên
trách về CNTT, đặc biệt là lĩnh vực an toàn thông tin rất khó khăn do chưa có
cơ chế, chính sách thu hút riêng. Có cơ quan không có cán bộ chuyên trách có
trình độ chuyên môn về CNTT, phải thực hiện hợp đồng thuê dịch vụ bảo trì, bảo
hành, sửa chữa hạ tầng và thiết bị tại cơ quan, đơn vị nên rất khó khăn trong
việc tham mưu cho cơ quan, đơn vị về việc triển khai lĩnh vực CNTT.
6. Về mối quan hệ giữa Chương
trình chuyển đổi số với các văn bản khác
UBND tỉnh đã ban hành Đề án xây dựng Chính quyền số
tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo
Quyết định 1920/QĐ-UBND, ngày 03/9/2020. Đề án này sẽ được lồng ghép vào chương
trình chuyển đổi số của tỉnh để đảm bảo đồng bộ, không bị trùng lặp.
II. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Đến năm 2030, Tây Ninh cơ bản hoàn thiện về hạ tầng
đô thị thông minh tại các thành phố, thị xã trực thuộc. Đổi mới căn bản, toàn
diện hoạt động của bộ máy Chính quyền dựa trên nền tảng số. Doanh nghiệp phát
triển dựa trên hạ tầng số và người dân tham gia tích cực xây dựng nền tảng xã hội
số.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu vào nhóm các tỉnh, thành thực hiện chuyển
đổi số khá. Phát triển bền vững trên cơ sở nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ khoa
học - công nghệ, phong trào đổi mới sáng tạo và tăng năng suất lao động, tạo
môi trường khởi nghiệp sáng tạo, chủ động tiếp cận và tận dụng các cơ hội của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển kinh tế số. Khuyến khích, hỗ trợ để
hình thành các doanh nghiệp số có khả năng cạnh tranh trong khu vực. Thực hiện
tăng trưởng xanh.
2. Mục tiêu cơ bản
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
2.1.1. Về hoàn thiện Chính quyền
điện tử và phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức 4 phổ
biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công
quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và
Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử;
- 50% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ
thống Chính quyền điện tử của tỉnh được xác thực định danh điện tử thông suốt
và hợp nhất từ hệ thống Trung ương;
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 60% trở lên; 100% hồ sơ được giải quyết
thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Tối thiểu 90% người dân và doanh
nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính;
- 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu triển
khai ở mức độ 4; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều
phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 80% các hệ thống thông tin của các sở, ngành, huyện,
thị xã, thành phố có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành,
khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu;
thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại Trung tâm dữ
liệu của tỉnh không phải cung cấp lại.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công
việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được quản lý, xử lý và
luân chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc
có nội dung mật);
- 100% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật)
của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ
hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành;
- Triển khai, nhân rộng hệ thống thông tin phục vụ
họp và xử lý công việc của Chính phủ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; đến
cuối năm 2025, phấn đấu 100% cuộc họp cấp tỉnh, 80% cuộc họp cấp huyện thực hiện
thông qua hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Ủy ban nhân
dân;
- Kho dữ liệu dùng chung và hệ sinh thái dữ liệu mở
được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia (gồm cơ sở dữ liệu quốc gia về
Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm) để phục vụ phát
triển chính quyền số, phục vụ nhân dân và phát triển kinh tế xã hội;
- Phấn đấu đạt 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý;
- Tây Ninh vào tốp đầu của nhóm khá về xây dựng
Chính quyền số và an toàn, an ninh mạng.
2.1.2. Về phát triển kinh tế số,
nâng cao năng lực cạnh tranh
- Kinh tế số phấn đấu đạt cao hơn mức trung bình
chung của cả nước;
- Năng suất lao động hàng năm tăng nhờ ứng dụng
công nghệ số.
2.1.3. Về phát triển xã hội số
- Hạ tầng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ gia
đình, 100% xã;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại
di động thông minh;
- Tỷ lệ người dân và doanh nghiệp có tài khoản
thanh toán điện tử trên 50%.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Duy trì 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được
cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 100% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 100% hồ
sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử
lý công việc có nội dung mật);
- Hình thành đầy đủ nền tảng dữ liệu của đô thị
thông minh phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, dữ liệu
được chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước (trừ những dữ liệu thuộc phạm
vi bí mật nhà nước). Giảm thủ tục hành chính và tăng các dịch vụ tiện ích trên
cơ sở công nghệ số cho người dân, doanh nghiệp; mở dữ liệu cho các tổ chức,
doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân,
doanh nghiệp;
- Tối thiểu có 02 huyện, thị xã, thành phố đạt cơ bản
nền tảng về đô thị thông minh; Mỗi huyện, thị xã, thành phố có tối thiểu 01 xã
cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi số;
- Trên 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ
quan quản lý;
- Kinh tế số chiếm tỷ trọng cao trong GRDP của tỉnh;
tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực, năng suất lao động hàng năm
tăng hơn mức trung bình của giai đoạn 2021-2025;
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng, cáp
quang trên địa bàn tỉnh, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G;
- Tỷ lệ người dân và doanh nghiệp có tài khoản
thanh toán điện tử trên 80%.
- Tây Ninh vào nhóm các tỉnh, thành phố thực hiện
chuyển đổi số khá.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Phát triển nền tảng cho
chuyển đổi số
1.1. Đổi mới tư duy và thống
nhất nhận thức về chuyển đổi số
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, chính
quyền, doanh nghiệp và người dân về sự cấp thiết của nhiệm vụ chuyển đổi số để
xây dựng Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, xây dựng và phát triển Đô thị
thông minh.
- Tổ chức đào tạo, hội nghị, hội thảo, giới thiệu
kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, giới thiệu về chuyển
đổi số với doanh nghiệp, trước hết là người chịu trách nhiệm của doanh nghiệp,
chủ yếu trả lời câu hỏi làm sao để doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch
và kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên báo chí và phương tiện truyền
thông của tỉnh.
- Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh
nghiệp vào quá trình chuyển đổi số như tham gia góp ý, giám sát và sử dụng các
dịch vụ, tiện ích do chuyển đổi số mang lại.
1.2. Phát triển hạ tầng số
1.2.1. Hạ tầng viễn thông - công
nghệ thông tin
- Bổ sung, nâng cấp trung tâm dữ liệu của tỉnh có
năng lực tính toán cao và được kết nối đồng bộ để đảm bảo phục vụ các hệ thống
thông tin của tỉnh tin cậy, ổn định, dựa trên công nghệ điện toán đám mây.
- Đến cuối năm 2022: Chuyển đổi toàn bộ sang sử dụng
địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPV6) đối với toàn bộ hệ thống ứng dụng
của tỉnh.
- Phát triển mạng truyền số liệu chuyên dùng thống
nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và xây dựng đô thị thông
minh của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thí điểm và nhân rộng
việc xây dựng và phát triển mạng 5G tại tỉnh.
1.2.2. Hạ tầng Internet vạn vật
(IoT)
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT), xây dựng
lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng
thiết yếu như giao thông, môi trường, năng lượng, điện, nước, ... để chuyển đổi
thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Đến năm 2025, xây dựng hạ
tầng IoT bao gồm các cảm biến IoT theo các lĩnh vực khác nhau phục vụ nhu cầu
quản lý và phát triển đô thị như quản lý đô thị, môi trường, giao thông, an
ninh trật tự, nguồn nước,...
1.2.3. Hạ tầng dữ liệu
Đến năm 2025, Tây Ninh sẽ tái cấu trúc lại toàn bộ
hạ tầng dữ liệu bao gồm:
- Kiến trúc dữ liệu đối với những mảng dữ liệu quan
trọng trong các hệ thống thuộc chính quyền điện tử của tỉnh (từ cấp tỉnh đến
các sở, ban, ngành, huyện, thị, thành phố) thông qua việc triển khai và khai
thác Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, từ đó các sở, ban, ngành, huyện, thị xã,
thành phố cần chuẩn hóa và tái cấu trúc lại các hệ thống thông tin đang vận
hành và khai thác.
- Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung trên cơ sở vừa
cung cấp dữ liệu phục vụ công tác điều hành, quản lý và dự báo, cũng như khai
thác trực tiếp để xây dựng các ứng dụng mới. Hạ tầng dữ liệu cần đảm bảo được
nhu cầu cung cấp và khai thác thông tin từ các hệ thống bên ngoài (từ hệ thống
đô thị thông minh cũng như các tổ chức, doanh nghiệp bên ngoài).
1.3. Phát triển nền tảng
- Triển khai, mở rộng và hoàn thiện Nền tảng tích hợp
và chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh, đảm bảo tích hợp, chia sẻ dữ liệu trong tỉnh,
với các Bộ, ngành và với các Tỉnh/thành phố khác khi đủ điều kiện. Xây dựng hệ
thống định danh và xác thực tập trung (SSO) phục vụ dịch vụ công cho người dân
và doanh nghiệp.
- Giai đoạn đến năm 2025, triển khai thí điểm việc
tích hợp dữ liệu loT trên một số dữ liệu hiện có của tỉnh như môi trường, giao
thông.
- Xây dựng nền tảng khai thác dữ liệu trong kho dữ
liệu dùng chung của tỉnh với các phương pháp học máy dựa trên trí tuệ nhân tạo
(AI), khai phá dữ liệu.
- Xây dựng nền tảng phân tích dữ liệu kinh doanh
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Xây dựng nền tảng kết nối dịch vụ số hoá, đảm bảo
kết nối các dịch vụ số hoá với các ứng dụng tại đơn vị và kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh.
- Xây dựng nền tảng định danh điện tử của tỉnh gồm
các chức năng cơ bản như lưu trữ và truy xuất thông tin người dân, kết nối nền
tảng định danh xác thực được sử dụng trong hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh.
1.4. Đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin
- Xây dựng các chính sách và quy định về vai trò và
quyền khi truy cập dữ liệu ở các mức độ khác nhau.
- Xây dựng các yêu cầu liên quan đến nhân sự có
tương tác với dữ liệu nhạy cảm của tỉnh.
- Triển khai các chương trình nâng cao nhận thức về
an ninh, an toàn thông tin và tính riêng tư đến các cán bộ nhân viên trong cơ
quan nhà nước và các doanh nghiệp chuyển đổi số. Thực hiện định kỳ hàng năm với
nội dung được cập nhật.
- Xây dựng hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng
cấp tỉnh (SOC); Xây dựng quy trình vận hành các hệ thống của tỉnh nhằm đảm bảo
tính cập nhật liên tục theo các khuyến cáo về an toàn, an ninh thông tin, đánh
giá các rủi ro, thường xuyên giám sát các nguy cơ, phát hiện, cảnh báo sớm các
thay đổi hay tấn công vào các hệ thống.
- Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
07/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng
nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam.
- Nâng cao năng lực Đội ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng, đơn vị thường trực Đội ứng cứu cả về năng lực chuyên môn và hệ thống
trang thiết bị chuyên dùng.
- Xây dựng các kế hoạch và chương trình hợp tác với
các Đại học, các Viện nghiên cứu, các doanh nghiệp lớn trong nước để phối hợp
nghiên cứu và triển khai các kết quả nghiên cứu/công nghệ mới về an toàn, an
ninh thông tin vào các hệ thống hiện có của tỉnh.
2. Nhiệm vụ và giải pháp xây
dựng Chính quyền số
2.1. Thực hiện đề án xây dựng Chính quyền số
Triển khai có hiệu quả đề án xây dựng Chính quyền số
tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo
Quyết định số 1920/QĐ-UBND, ngày 03/9/2020 của UBND tỉnh.
2.2. Phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tích hợp các dịch vụ theo nhu cầu phục vụ người
dân và doanh nghiệp; chỉ cần sử dụng một tài khoản đăng nhập cho tất cả các ứng
dụng, dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương
tác giữa chính quyền và người dân; Hoàn thiện Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; tận dụng các kênh xã hội để tương
tác và gia tăng sự tham gia của người dân.
- Hoàn thiện hệ thống đánh giá sự hài lòng của người
dân, doanh nghiệp tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả công việc tại các cơ quan nhà
nước.
- Thông tin của người dân và doanh nghiệp được đảm
bảo an toàn.
2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ
quan nhà nước
- Ứng dụng công nghệ số để xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện các chính sách, quy định theo đúng trình tự, thủ tục.
- Ứng dụng công nghệ số để cải tiến, thay đổi quy
trình tác nghiệp để phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn và nhanh hơn.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ ra quyết định
dựa trên xử lý dữ liệu lớn và dữ liệu tích hợp toàn tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện phần mềm ứng dụng tại đơn vị
thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong
nội bộ và với các đơn vị khác để nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến; đảm bảo liên kết, chia sẻ, kết nối với Hệ thống thông tin Một cửa điện tử
và Cổng dịch vụ công của tỉnh.
- Các cán bộ, công chức được đào tạo để nâng cao chất
lượng tham mưu, ra quyết định và thực hiện nhiệm vụ tốt hơn nhờ tận dụng công
nghệ số và có đầy đủ thông tin, dữ liệu.
2.4. Triển khai Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh
Xây dựng Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai
thác Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, tập trung vào các nội dung như sau:
- Thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh
nghiệp, cơ sở dữ liệu về thuế, cơ sở dữ liệu về xuất nhập khẩu, hình thành một
cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp thống nhất của tỉnh;
- Liên thông cơ sở dữ liệu dân cư và cơ sở dữ liệu
hộ tịch. Trên cơ sở đó sẽ phát triển mở rộng tích hợp các dữ liệu liên quan đến
người dân như y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội,...;
- Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa hình, hình thành một bản đồ số
nền dùng chung thống nhất của tỉnh, bổ sung các lớp dữ liệu phục vụ cho công
tác quản lý đô thị như giao thông, quy hoạch, xây dựng, điện, nước,...;
- Tổ chức khai thác Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh
thông qua cổng dữ liệu Quốc gia và của tỉnh. Đây là kênh thông tin, chia sẻ tài
nguyên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp sử dụng, giúp doanh nghiệp và người
dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ cho cuộc
sống, công việc kinh doanh và đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng sống, và
khuyến khích người dân tích cực tham gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của
chính quyền, xã hội.
2.5. Số hóa và sử dụng dữ liệu hiệu quả trong
hoạt động của chính quyền
- Xây dựng hệ thống quản lý, điều hành và khai phá
dữ liệu, bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp
chính quyền, các cơ quan đảng và tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, kết nối với
Trục liên thông văn bản quốc gia và các nguồn văn bản hành chính của các cơ
quan nhà nước khác.
- Xây dựng hệ thống thu thập và tổ chức lưu trữ các
báo cáo của tỉnh và các đơn vị trực thuộc. Xây dựng hệ thống tự động phân tích
văn bản báo cáo và đưa ra các nhận định, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
nhanh chóng, kịp thời.
3. Nhiệm vụ và giải pháp phát
triển kinh tế số
3.1. Nhóm nhiệm vụ chung cho các doanh nghiệp
- Phổ biến kiến thức về chuyển đổi sang kinh tế số:
Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức chung về xây dựng lộ trình và thực hiện
chuyển đổi sang kinh tế số, giới thiệu và chia sẻ các bài học thành công của
doanh nghiệp khi chuyển đổi qua kinh tế số ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
- Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử: Thúc đẩy việc
áp dụng nhanh chóng nền tảng mã địa chỉ bưu chính VPostcode trong hoạt động
thương mại điện tử và logistic; Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện
tử với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi
liên kết mới; Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử
dành cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp: Tăng
cường mối quan hệ hợp tác giữa các hiệp hội thuộc các ngành khác nhau để tranh
thủ sự hỗ trợ của các công ty tư vấn quản lý và công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm
chuyển đổi số; Xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi
sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trên các nền tảng số; Tổ chức đào tạo
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để giúp họ tự đánh giá lại phương pháp sản xuất
kinh doanh, đánh giá lại chuỗi giá trị, mô hình kết nối với khách hàng để tự
chuyển đổi phương pháp sản xuất kinh doanh của mình theo phương thức mới; Thúc
đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thay đổi quy trình
sản xuất, tăng cường áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, sáng tạo ra các
mô hình sản xuất mới hiệu quả hơn và từng bước chuyển dịch sang phương thức sản
xuất mới.
3.2. Khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
Tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức về các công
nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của
những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình kinh
doanh sáng tạo với công nghệ số; Nghiên cứu xây dựng mô hình trung tâm khởi
nghiệp sáng tạo với mục tiêu hoàn chỉnh hệ sinh thái khởi nghiệp nhằm thúc đẩy
nâng cao hiệu quả sản xuất, kiến tạo các mô hình sản xuất chất lượng cao, năng
suất lao động cao.
3.3. Chính quyền số phục vụ phát triển kinh tế
số
- Từng bước xây dựng Chính quyền số để hỗ trợ và thúc
đẩy phát triển nền kinh tế số: Trung tâm dữ liệu, kho dữ liệu dùng chung, các
cơ sở dữ liệu chuyên ngành và mở cung cấp dữ liệu cho doanh nghiệp; Các thủ tục
hành chính minh bạch, nhanh chóng ... hỗ trợ doanh nghiệp;
- Các phân tích dữ liệu lớn về tình hình và xu thế
thị trường giúp các doanh nghiệp định hướng, xây dựng chiến lược và kế hoạch
phù hợp; Định hướng cho các doanh nghiệp theo một chiến lược phát triển nền
kinh tế số thống nhất.
3.4. Phát triển doanh nghiệp công nghệ số
Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp công nghệ số, nhất là các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
số, doanh nghiệp khởi nghiệp tạo sản phẩm số và ứng dụng công nghệ số để tạo ra
các sản phẩm có hàm lượng số cao.
Thành lập khu/cụm/công viên công nghệ cao chuyên đề,
tham gia vào chuỗi Công viên phần mềm khi đủ điều kiện.
4. Nhiệm vụ và giải pháp phát
triển xã hội số
Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập trung vào chuyển
đổi kỹ năng, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp để đào tạo, tập huấn, nâng
cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số, hình thành văn hóa số.
Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số, để không ai
bị bỏ lại phía sau trong quá trình chuyển đổi số.
V. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG MỘT SỐ
NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
y tế
Triển khai thực hiện phần chuyển đổi trong lĩnh vực
y tế theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”; Quyết định số 4888/QĐ-BYT ban hành “Đề án ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019-2025”; Quyết định số 2628/QĐ- BYT
của Bộ Y tế phê duyệt “Đề án Khám, chữa bệnh từ xa giai đoạn 2020 - 2025”.
Chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế tại Tây Ninh bao gồm các mục
tiêu và nhiệm vụ chính sau đây:
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin: Nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật và hệ thống thông tin của các cơ sở y tế để hoạt động trên môi
trường số với bệnh án điện tử. Các bệnh viện công lập hoàn thành hệ thống bệnh
án điện tử vào năm 2025, tiến tới hoàn thành bệnh án điện tử trên toàn bộ hệ thống
y tế của tỉnh vào năm 2030;
- Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh
thông minh: Xây dựng và triển khai hệ thống hồ sơ sức khỏe cá nhân, đảm bảo 95%
người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử vào năm 2025. Phát triển các ứng dụng cung
cấp kiến thức phòng bệnh, khám bệnh và chăm sóc sức khỏe để người dân tra cứu
thông tin dễ dàng, hiệu quả;
- Xây dựng hệ thống khám, chữa bệnh thông minh: Triển
khai rộng rãi các hệ thống hỗ trợ khám chữa bệnh thông minh với bệnh án điện tử
tại các bệnh viện.
2. Chuyển đổi số trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo
Triển khai thực hiện phần chuyển đổi trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo theo Quyết định số 479/QĐ-TTg ; Quyết định số 117/QĐ-TTg về “Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học,
nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025”. Chương trình chuyển đổi số trong lĩnh
vực giáo dục đào tạo bao gồm các mục tiêu và nhiệm vụ chính sau đây:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số
để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học (bài giảng điện tử, học liệu số đa
phương tiện), kết hợp học trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra và đánh giá kết
quả dạy và học với các nền tảng giáo dục mới. Đến năm 2025, 100% các trường học,
cơ sở giáo dục có trang thông tin điện tử, cung cấp những thông tin về cơ sở vật
chất, chương trình học, đội ngũ giáo viên, giảng viên;
- Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục của
tỉnh, bao gồm: cơ sở dữ liệu giáo dục kết nối, liên thông với hệ thống thông
tin của các trường trong tỉnh và sử dụng công cụ phân tích dữ liệu đổ quản lý
hoạt động giáo dục của tỉnh; triển khai hệ thống hợp, hội thảo, tập huấn qua mạng.
Đến năm 2025,100% trường học, cơ sở giáo dục ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, quản trị nhà trường (từ quản lý học sinh, sinh viên, giáo viên, cán bộ
đến quá trình học tập, thời khóa biểu).
3. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
giao thông, vận tải
Ứng dụng công nghệ thông tin đối với nhiệm vụ quản
lý nhà nước về công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
giao thông; về bảo trì, sửa chữa hạ tầng giao thông; công tác đào tạo sát hạch,
cấp, đổi giấy phép lái xe ôtô, môtô; quản lý nhà nước đối với các hình thức
giao thông công cộng như xe buýt, taxi,...
4. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
tài chính - ngân hàng
- Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ ngân
hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự
động hóa quy trình.
- Đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến gần hơn những
đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng
phục vụ dựa vào sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán di động.
5. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
du lịch
Triển khai thực hiện Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày
30/11/2018 phê duyệt “Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh
vực du lịch giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Quyết định số
2644/QĐ-UBND , ngày 6/12/2019 của UBND tỉnh ban hành “Đề án Phát triển cụm
ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2021 và định hướng đến năm 2030”.
Các mục tiêu cơ bản của chuyển đổi số đối với lĩnh vực du lịch bao gồm:
- Xây dựng các giải pháp về du lịch cho mọi khách
du lịch từ khi đặt chân đến và rời đi khỏi Tây Ninh: Tiếp cận Internet tốc độ
cao; Khuyến khích các điểm du lịch cung cấp các dịch vụ Internet không dây (kết
nối Wifi) miễn phí; Nội dung về điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch sẽ được chuẩn
hóa nhằm cung cấp những thông tin tốt nhất đến với khách du lịch; Xây dựng các ứng
dụng hỗ trợ khách du lịch, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, công nghệ trí tuệ
nhân tạo và các công nghệ mới khác nhằm đưa đến những dịch vụ tốt nhất về trải
nghiệm, tiện dụng, tăng giá trị và sức hấp dẫn đối với khách du lịch cũng như
các điểm đến du lịch; Đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua ví, thẻ
ngân hàng trực tuyến, QR Code...) ở tất cả các điểm đến du lịch;
- 100% công tác quản lý liên quan đến du lịch (các
cơ sở cung cấp dịch vụ cho du lịch, hướng dẫn viên, công ty khai thác du lịch...)
được số hóa;
- Xây dựng và triển khai giải pháp du lịch qua hình
ảnh đối với những di tích lịch sử quan trọng của tỉnh, qua đó cung cấp những
thông tin chính thống đối với vấn đề văn hóa, lịch sử của tỉnh.
6. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
nông nghiệp
Xây dựng mô hình chuyển đổi số nhằm đẩy mạnh thực
hiện các chương trình trọng điểm của ngành nông nghiệp theo hướng cơ cấu lại và
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, góp phần thực hiện chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế.
7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
môi trường
Nội dung ưu tiên thực hiện khi chuyển đổi số trong
lĩnh vực môi trường là xây dựng các phiên bản số về trạng thái ô nhiễm và ảnh
hưởng xấu lên môi trường để từ đó lựa chọn các giải pháp xử lý phù hợp trên
nguyên tắc tương tác đa chiều như ô nhiễm không khí và nguồn gốc phát thải; Mở
rộng mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường, tạo ra các bản đồ số diễn biến
ô nhiễm môi trường không khí, nước,... đáp ứng thời gian thực trên toàn địa bàn
tỉnh. Mục tiêu lâu dài là chuyển đổi số để bảo vệ môi trường bền vững.
8. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
năng lượng
Quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng của
tỉnh ưu tiên cho 2 mục tiêu là tiết kiệm năng lượng và phát triển các phương án
khai thác năng lượng tái tạo trong đô thị thông minh.
9. Chuyển đổi số trong đào tạo
nguồn nhân lực
Đào tạo nhân lực cần hướng tới hai mục tiêu: (1)
Đào tạo lực lượng chuyên nghiệp về công nghệ số đáp ứng được các nhu cầu phát triển
của tỉnh; (2) Đào tạo kiến thức và kỹ năng số cần thiết cho đông đảo người lao
động để thích ứng với thay đổi của chuyển đổi số.
10. Hợp tác trong chuyển đổi số
Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức
các hội thảo, đào tạo về chuyển đổi số và định hướng xây dựng chính quyền số với
các tỉnh, thành phố đi đầu về chuyển đổi số; Hợp tác với các trường Đại học lớn
trên cả nước trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ mới và đổi mới sáng tạo; Liên kết với các khu công nghệ cao
trong nước trong việc trao đổi chuyên gia, kinh nghiệm quản lý, trao đổi chuyển
giao công nghệ; Các tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh hợp tác với các doanh nghiệp
công nghệ lớn để nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ mới, mô hình mới.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Phấn đấu bố trí khoảng 01 % tổng
chi ngân sách hàng năm cho việc thực hiện Chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
2. Bố trí ngân sách đủ để thực hiện các
chương trình, đề án, dự án thành phần trong Đề án xây dựng Chính quyền số tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết
định 1920/QĐ-UBND ngày 03/9/2020 của UBND tỉnh.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo thực hiện Chuyển đổi số của tỉnh là Ban
Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của các sở,
ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng
mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Chương trình và phối hợp
với các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố tìm phương án giải quyết,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổ chức triển khai các công tác tuyên truyền các
nội dung và kết quả triển khai Chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức triển khai các chương trình hỗ trợ phát
triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các trường đại học, viện
nghiên cứu, doanh nghiệp để thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, sáng
kiến phục vụ chuyển đổi số.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Ưu tiên bố trí ngân sách đủ để thực hiện các
chương trình, đề án, dự án thành phần trong Đề án xây dựng Chính quyền số tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030.
- Trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các
nội dung thuộc Chương trình của các đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các đơn vị đẩy
mạnh các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
5. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được
phân công tại Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm. Đồng thời, theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng các chương trình, kế hoạch triển
khai các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý. Ngoài ra, có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành, các dự án về nền tảng
công nghệ dùng chung của toàn tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, và chia sẻ dữ
liệu.
- Định kỳ hàng quý gửi báo cáo về Sở Thông tin và
Truyền thông tình hình triển khai Chương trình để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
TT
|
Nội dung
|
Thời gian hoàn
thành
|
Cơ quan, đơn vị
chủ trì
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ chung
|
|
|
1.1
|
Tổ chức các khoá đào tạo, giới thiệu kiến thức cơ
bản về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp
và người dân
|
Hàng năm
|
Sở Nội vụ
|
1.2
|
Tuyên truyền về chương trình và kết quả thực hiện
chuyển đổi số của tỉnh
|
Hàng năm
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.3
|
Xây dựng chương trình đảm bảo an toàn thông tin của
tỉnh giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2021
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.4
|
Nghiên cứu đưa chuyên đề nâng cao nhận thức về
chuyển đổi số vào giảng dạy ở các trường THPT, Trường Chính trị tỉnh
|
Hàng năm
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Trường Chính trị tỉnh
|
1.5
|
Phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
|
Năm 2022
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.6
|
Phát triển mạng 5G tại tỉnh
|
Theo chương trình phát triển mạng viễn thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp
viễn thông
|
1.7
|
Xây dựng các nền tảng loT, AI, kết nối dịch vụ số,
định danh điện tử
|
Đến 2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.8
|
Xây dựng chính sách đặc thù cho nhân lực CNTT
|
2021-2022
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.9
|
Xây dựng chính sách phát triển doanh nghiệp số, ứng
dụng công nghệ số
|
2021-2022
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Công thương
|
1.10
|
Xây dựng Chính sách khuyến khích sử dụng dịch vụ
công mức 4
|
2021-2022
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
II
|
Nhóm phát triển Chính quyền số
|
|
|
2.1
|
Nâng cấp cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống
một cửa điện tử
|
Năm 2021
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2.2
|
Triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương
tác giữa người dân và chính quyền
|
Hàng năm
|
Sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
2.3
|
Ứng dụng công nghệ số để nâng cao chất lượng hoạt
động của các cơ quan nhà nước
|
Hàng năm
|
Sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
2.4
|
Xây dựng kho dữ liệu dùng chung của tỉnh
|
2023-2024
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2.5
|
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của
trung tâm GSĐH tập trung
|
Hàng năm
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
III
|
Nhóm phát triển kinh tế số
|
|
|
3.1
|
Tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức về
công nghệ số, chuyển đổi số, chia sẻ mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng số,...
|
Hàng năm
|
Liên hiệp các hội KHKT, Hội Tin học, hiệp hội
doanh nghiệp
|
3.2
|
Chính sách hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ
|
Năm 2022
|
Sở Công thương
|
3.3
|
Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, sáng tạo của
tỉnh
|
Năm 2021
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
3.4
|
Chương trình phát triển thương mại điện tử của tỉnh
|
Năm 2022
|
Sở Công thương
|
3.5
|
Nghiên cứu đề xuất xây dựng trung tâm khởi nghiệp,
sáng tạo
|
Năm 2022
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
IV
|
Chuyển đổi số một số ngành, lĩnh vực
|
Căn cứ và chương trình chuyển đổi số chung của tỉnh,
các ngành xây dựng kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh
|
|
4.1
|
Chuyển đổi số lĩnh vực y tế
|
Sở Y tế
|
4.2
|
Chuyển đổi số lĩnh vực giáo dục - đào tạo
|
Sở GD-ĐT
|
4.3
|
Chuyển đổi số lĩnh vực giao thông vận tải
|
Sở GTVT
|
4.4
|
Chuyển đổi số lĩnh vực du lịch
|
Sở VH-TT-DL
|
4.5
|
Chuyển đổi số lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở NN-PTNT
|
4.6
|
Chuyển đổi số lĩnh vực môi trường
|
Sở TNMT
|
4.7
|
Chuyển đổi số lĩnh vực năng lượng
|
Sở Công thương, Điện lực tỉnh
|
4.8
|
Chuyển đổi số lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực
|
Sở Nội vụ
|
PHỤ LỤC:
SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
STT
|
Chỉ tiêu
|
Nghị quyết
17/NQ-CP
|
Quyết định
749/QĐ-CP
|
Kế hoạch
166-KH/TU thực hiện NQ 52- NQ/TW
|
Đề xuất Chương
trình CĐS
|
2025
|
2030
|
2025
|
2030
|
1
|
DVC 3,4 đưa lên Cổng DVC tỉnh và tích hợp lên Cổng
DVC QG
|
100%
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
100%
|
|
2
|
Xác thực điện tử trên Cổng DVC và một cửa điện tử
của tỉnh
|
100%
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
100%
|
|
3
|
Tỷ lệ số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ
thống CQĐT của tỉnh được xác thực định danh điện tử thông suốt từ tỉnh tới
Trung ương
|
40%
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
50%
|
|
4
|
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo phương thức DVC trực
tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ
|
50%
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
60%
|
|
5
|
Thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu triển khai mức
độ 3,4
|
80%
|
|
|
|
100%
|
|
6
|
Các hệ thống thông tin ngành, địa phương tích hợp
với trục liên thông dữ liệu nội tỉnh (LGSP)
|
60%
|
|
|
|
80%
|
|
7
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân, doanh nghiệp với việc
giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh
|
90%
|
|
|
|
90%
|
|
8
|
DVC 3,4 cung cấp trên nhiều phương tiện truy nhập
khác nhau, bao gồm thiết bị di động
|
|
80%
|
100%
|
|
100%
|
|
9
|
Tỷ lệ hồ sơ công việc giải quyết, luân chuyển
hoàn toàn trên môi trường mạng
|
Tỉnh: 90%
Cấp huyện: 80%
Cấp xã: 60%
|
Tỉnh: 90%
Cấp huyện: 80%
Cấp xã: 60%
|
Tỉnh: 100%
Cấp huyện: 90%
Cấp xã: 70%
|
|
Tỉnh: 90%
Cấp huyện: 80%
Cấp xã: 60%
|
Tỉnh: 100%
Cấp huyện: 100%
Cấp xã: 100%
|
10
|
Tỷ lệ báo cáo định kỳ của các CQ HCNN được cập nhật,
chia sẻ trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và kết nối với HTTT báo cáo
quốc gia.
|
80%
|
100%
|
|
|
100%
|
|
11
|
Hoạt động kiểm tra của CQ QLNN được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý
|
|
50%
|
70%
|
|
50%
|
70%
|
12
|
Tỷ lệ người dân, doanh nghiệp có tài khoản thanh
toán điện tử
|
|
Trên 50%
|
Trên 80%
|
|
60%
|
80%
|
13
|
Hạ tầng băng thông rộng
|
|
80% hộ gia đình
100% xã
|
|
100% xã
|
90% hộ gia đình
100% xã
|
100%
|
Ghi chú:
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính
phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai
đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
- Quyết định số 749/QĐ-TTg , ngày 03 tháng 6 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27 tháng 9 năm 2019
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
PHỤ LỤC
VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VỀ LĨNH VỰC CNTT GIAI ĐOẠN
2016-2020
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của
UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của
UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong việc gửi,
nhận và sử dụng văn bản điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
3. Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 25/10/2016 của
UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống hỏi đáp trực
tuyến tỉnh Tây Ninh.
4. Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8
năm 2019 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động Cổng dịch vụ công trực tuyến,
Hệ thống thông tin một cửa điện tử và Cổng hành chính công trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
5. Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
6. Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 27/02/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành Quy định triển khai hệ thống thông tin
phản ánh hiện trường tỉnh Tây Ninh.
B. Văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh
1. Công văn số 135/UBND-VX ngày 18/01/2016 của UBND
tỉnh chỉ đạo thực hiện liên thông các cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Quyết định số 339/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của
UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử tại tỉnh Tây Ninh.
3. Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 24/02/2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2016.
4. Công văn số 1074/UBND-VX ngày 29/4/2016 của UBND
tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin trong thời gian bầu
cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2016-2020.
5. Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành kết quả đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2015.
6. Kế hoạch số 1609/KH-UBND ngày 14/6/2016 của UBND
tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thi hành Luật công nghệ thông tin tại tỉnh
Tây Ninh.
7. Công văn số 2003/UBND-TTTH ngày 21/7/2016 của
UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh tiến độ triển khai phần mềm báo cáo kinh tế - xã hội
(giai đoạn 1) trên địa bàn tỉnh.
8. Công văn số 2028/UBND-TTTH ngày 21/7/2016 của
UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường phòng tránh mã độc “USB Thief” tấn công mạng máy
tính để thu thập thông tin.
9. Công văn số 2458/UBND-TTTH ngày 01/9/2016 của
UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh sử dụng phần mềm Văn phòng điện tử và liên thông văn
bản trên địa bàn tỉnh.
10. Công văn số 3012/UBND-VX ngày 25/10/2016 của
UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
11. Công văn số 3013/UBND-VX ngày 25/10/2016 của
UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến và tiếp nhận, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát.
12. Quyết định số 1182/QĐ-UBND ngày 29/5/2016 của
UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số
45-CTr/TU của Tỉnh ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
13. Quyết định số 3379/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020.
14. Quyết định số 3380/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2017.
15. Quyết định số 1123/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 của
UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Tây Ninh (phiên bản
1.0).
16. Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 23/02/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2018.
17. Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 17/1/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin nhằm phân
loại, xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu
tỉnh theo cấp độ 3.
18. Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 23/01/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thành lập ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh
Tây Ninh.
19. Quyết định số 684/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2019.
20. Kế hoạch số 794/KH-UBND ngày 23/4/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
21. Quyết định số 2132/QĐ-UBND ngày 02/10/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
22. Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 19/11/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập Trung tâm giám sát điều hành
kinh tế xã hội tập trung tỉnh Tây Ninh trên cơ sở kiện toàn mô hình và tổ chức
của Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông.
23. Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định Bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ
Chính quyền điện tử các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
24. Quyết định số 2832/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo Xây dựng Chính quyền điện tử
tỉnh Tây Ninh; Quyết định ban hành Kế hoạch và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Tây Ninh.
25. Quyết định số 2932/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đầu tư, quản lý và phối hợp sử dụng, vận
hành hệ thống công nghệ thông tin và camera giám sát phục vụ phát triển dịch vụ
đô thị thông minh tỉnh Tây Ninh.
26. Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 09/3/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2020.
27. Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 26/5/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
28. Quyết định số 1920/QĐ-UBND ngày 03/9/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Đề án Xây dựng Chính quyền số tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
29. Quyết định số 2131/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
30. Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày 28/9/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Tây Ninh.
31. Công văn số 2411/UBND-HCTC ngày 05/10/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các giải pháp nhằm tăng tỉ lệ sử dụng dịch
vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
PHỤ LỤC:
CHI NGÂN SÁCH CHO CNTT GIAI ĐOẠN 2016-2020
Năm
|
CNTT
|
Tổng chi NSNN
|
Sự nghiệp
|
đầu tư
|
|
2016
|
12,324,415,367
|
88,383,735,391
|
8,184,800,000,000
|
2017
|
12,622,588,106
|
8,616,300,000,000
|
2018
|
10,989,772,544
|
10,528,400,000,000
|
2019
|
11,552,038,500
|
9,921,000,000,000
|
2020 (ước)
|
11,000,000,000
|
11,124,000,000,000
|
Tổng cộng
|
58,488,814,517
|
88,383,735,391
|
48,374,500,000,000
|
Tỷ lệ (%): 0.31
|