ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6714/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 22
tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC TRUNG TÂM DỮ LIỆU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ
thông tin;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BTTTT ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với trung tâm dữ liệu;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 354/TTr-STTTT ngày 11 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận
hành và khai thác Trung tâm dữ liệu thành phố Đà Nẵng.
Điều
2.
Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế nêu trên.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
4.
Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
TT Thành ủy;
- TT HĐND thành phố;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Đài PT-TH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
QUY
CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC TRUNG TÂM DỮ LIỆU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 6714 /QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc
quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi
tắt là Trung tâm dữ liệu).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với cơ quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thuộc UBND
thành phố quản lý và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia quản lý, vận
hành và khai thác Trung tâm dữ liệu.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước: là việc sử dụng công nghệ thông
tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong
giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách
hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
2. Hạ tầng kỹ thuật: là
tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị ngoại vi, thiết bị kết
nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng.
3. An toàn an ninh
thông tin: bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống
thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông
tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin,
tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực
hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin
cậy. An toàn an ninh thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông
tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
4. Dịch vụ hành chính
công: là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục
tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền)
có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá
trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
5. Trung tâm dữ liệu (DC:
Data Center): là hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước thuộc UBND thành phố Đà Nẵng và có thể hỗ trợ cung cấp dịch
vụ cho các tổ chức, công dân.
6. Cơ quan hành chính,
sự nghiệp: là các cơ quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý.
7. Cơ quan chủ sở hữu
Trung tâm dữ liệu: là UBND thành phố Đà Nẵng.
8. Cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý Trung tâm dữ liệu (gọi tắt là cơ quan quản lý): là Sở Thông tin
và Truyền thông thành phố Đà Nẵng.
9. Cơ quan vận hành,
khai thác Trung tâm dữ liệu (gọi tắt là cơ quan vận hành): là Trung tâm Phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng.
10. Người sử dụng: là tổ
chức, cá nhân tham gia sử dụng dịch vụ của Trung tâm dữ liệu.
Điều
4. Kiến trúc và dịch vụ Trung tâm dữ liệu
1. Kiến trúc của Trung
tâm dữ liệu được chia làm các phân hệ sau đây:
a) Phân hệ mạng và truyền
dẫn: bao gồm các kết nối truyền dẫn nội mạng với băng thông từ 10 Gbps đến 20Gbps
cho các điểm kết nối lớp phân phối và băng thông 1Gbps cho các kết nối ở lớp
truy cập. Việc kết nối Internet cho phép mở rộng khi có nhu cầu. Phân hệ mạng
được chia làm nhiều vùng khác nhau, mỗi vùng được áp đặt các chính sách an ninh
và truy cập riêng để phục vụ cho các mục đích khác nhau.
b) Phân hệ an ninh: bao
gồm các thiết bị có liên quan nhằm bảo đảm sự an toàn về thông tin cho lớp mạng,
lớp ứng dụng, lớp Cơ sở dữ liệu nhằm ngăn chặn xâm nhập trái phép vào các hệ thống
tại Trung tâm dữ liệu. Mỗi thiết bị trong phân hệ an ninh được thiết kế có tính
dự phòng và bổ sung hỗ trợ lẫn nhau.
c) Phân hệ máy chủ: bao
gồm hệ thống máy chủ đã được đầu tư phục vụ cho Chính quyền điện tử, với khả
năng sẵn sàng cho việc mở rộng số lượng máy chủ trong tương lai. Hệ thống máy
chủ có khả năng cung cấp năng lực tính toán cho nhiều nền tảng với nhiều mục
đích khác nhau như ứng dụng chuyên ngành, trang thông tin điện tử, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành,… của thành phố.
d) Phân hệ lưu trữ: là
hệ thống quản trị với năng lực xử lý lưu trữ tập trung ở mức cao, khả năng lưu
trữ lớn, có trang bị hệ thống băng từ để bảo đảm cho mục đích sao lưu, phục hồi
dữ liệu cho toàn bộ hệ thống. Hệ thống được thiết kế bảo đảm khả năng mở rộng trong
gia tăng dữ liệu trong tương lai.
e) Phân hệ các hệ thống
phụ trợ: bao gồm các hệ thống phụ trợ cho Trung tâm dữ liệu như hệ thống điện,
điều hòa chính xác, thiết bị lưu điện, máy phát điện, sàn nâng, hệ thống phòng
cháy chữa cháy, camera an ninh,… được thiết kế tuân theo tiêu chuẩn TIA 942 -
TIER 3 (tiêu chuẩn quốc tế về Trung tâm dữ liệu), bảo đảm các thiết bị luôn được
hoạt động trong môi trường tiêu chuẩn, ổn định với độ dự phòng cao.
2. Các dịch vụ của
Trung tâm dữ liệu bao gồm:
a) Dịch vụ thuê và đặt
tủ Rack
b) Dịch vụ thuê đặt
Rack Server
c) Dịch vụ thuê máy chủ,
máy chủ ảo
d) Dịch vụ lưu ký
(Hosting)
e) Dịch vụ thuê thiết bị
lưu trữ (Storage)
f) Các dịch vụ CNTT có
giá trị gia tăng khác
Điều
5. Nguyên tắc về quản lý và khai thác Trung tâm dữ liệu
1. Tuân thủ các nguyên
tắc, biện pháp bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin theo Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006.
2. Tuân thủ các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định áp dụng đối với Trung tâm dữ liệu theo Thông
tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và tiêu chuẩn quốc tế ISO 27001:2013 về quản lý bảo mật thông tin do Tổ
chức Chất lượng Quốc tế và Hội đồng Điện tử Quốc tế xuất bản vào ngày 25 tháng
9 năm 2013.
3. Bảo đảm các yêu cầu
về an toàn, an ninh thông tin theo quy định tại Quy chế bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng, được ban hành tại Quyết định số
9976/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng.
4. Tuân thủ nguyên tắc
xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cơ sở dữ liệu được quy định tại
Điều 13 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
5. Cơ quan vận hành
Trung tâm dữ liệu triển khai cung cấp các dịch vụ gia tăng cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật và trên cơ sở khai thác hiệu quả hạ tầng Trung
tâm dữ liệu.
6. Các tổ chức, cá nhân
sử dụng dịch vụ Trung tâm dữ liệu phải tuân thủ các quy định của các cơ quan
nhà nước về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và chịu trách nhiệm cho mọi hoạt
động trên tài khoản truy cập của mình.
7. Các văn bản từ cấp độ
“Mật” trở lên khi chuyển sang dữ liệu điện tử lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu phải
được áp dụng các biện pháp an toàn bảo mật theo quy định của pháp luật.
Chương
II
YÊU
CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỮ LIỆU
Điều
6. Những quy định chung
1. Quy định đối với
nhân viên vận hành
a) Thời gian làm việc: Chia
thành 03 ca:
- Ca 1: từ 06g30 đến
13g30;
- Ca 2: từ 13g30 đến
21g30;
- Ca 3: từ 21g30 đến
06g30.
b) Đi làm đúng thời
gian quy định và đảm bảo giờ làm việc; khi làm việc phải đeo thẻ chức danh, mặc
đồng phục theo quy định.
c) Trong quá trình trực
và làm việc tại Trung tâm dữ liệu phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy trình,
quy định và nội quy lao động.
d) Cán bộ quản lý, nhân
viên vận hành không được mang, sử dụng các thiết bị điện thoại, máy tính xách
tay, máy tính bảng hoặc các thiết bị điện tử cá nhân khác (máy chụp hình, máy
quay phim, thiết bị lưu trữ,…) vào bên trong Trung tâm dữ liệu.
e) Cán bộ quản lý, nhân
viên vận hành truy cập, khai thác thông tin tại Trung tâm dữ liệu theo trách
nhiệm và phân quyền được quy định; việc khai thác thông tin phải bảo đảm nguyên
tắc bảo mật, không được tự ý cung cấp thông tin ra bên ngoài.
2. Quy định đối với tổ
chức, cá nhân đăng ký tham quan Trung tâm dữ liệu:
a) Yêu cầu: Không được
mang các thiết bị điện tử cá nhân (điện thoại, máy chụp hình, máy quay phim,
thiết bị lưu trữ,…) khi tham quan.
b) Thủ tục: Các tổ chức,
cá nhân đến đăng ký tham quan cần có các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị tham quan
Trung tâm dữ liệu (theo Mẫu số 01);
- Giấy giới thiệu của
cơ quan, đơn vị;
- Danh sách những người
tham quan (có thông tin về số CMND hoặc số Hộ chiếu kèm theo);
c) Thời gian tham quan:
trong giờ làm việc hành chính, cụ thể:
- Buổi sáng: từ 08g00 đến
11g00;
- Buổi chiều: từ 14g00
đến 17g00.
3. Quy định đối với người
sử dụng dịch vụ tại Trung tâm dữ liệu:
a) Yêu cầu:
- Tuân thủ nghiêm ngặt
theo các quy trình, quy định làm việc tại Trung tâm dữ liệu;
- Không được mang, sử dụng
các thiết bị điện thoại, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc các thiết bị điện
tử cá nhân khác (máy chụp hình, máy quay phim, thiết bị lưu trữ,…) khi vào bên
trong Trung tâm dữ liệu.
b) Thủ tục: người sử dụng
đăng ký làm việc tại Trung tâm dữ liệu cần có các giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu về việc
vào ra Trung tâm dữ liệu (theo Mẫu số 05);
- Các thiết bị điện tử chuyên
dùng đưa vào/ra Trung tâm dữ liệu phải đăng ký (theo Mẫu
số 06).
Điều
7. Quy định về quản lý mật khẩu
1. Lãnh đạo cơ quan vận
hành Trung tâm dữ liệu có trách nhiệm tiếp nhận mật khẩu quản trị hệ thống sau
khi hệ thống được bàn giao và đưa vào sử dụng; sau đó tiến hành bàn giao cho cán
bộ quản lý hệ thống có biên bản kèm theo, lưu vào nơi an toàn (cho vào phong
bì, để vào tủ có khóa).
2. Nhân viên vận hành
được giao mật khẩu quản trị hệ thống từ cán bộ quản lý hệ thống phải thực hiện
đổi mật khẩu sau khi tiếp nhận trong vòng 01 ngày. Việc đổi mật khẩu quản trị hệ
thống phải tuân thủ theo đúng quy định hướng dẫn về mật khẩu do cơ quan quản lý
ban hành.
3. Mật khẩu phải bảo
đảm độ phức tạp về độ dài, nội dung và thời gian sử dụng.
a) Độ dài của mật
khẩu:
- Đối với mật khẩu
của nhân viên và người sử dụng (dùng để đăng nhập thư điện tử, ứng dụng
nghiệp vụ, máy tính cá nhân,...): tối thiểu là 08 ký tự;
- Đối với mật khẩu
quản trị hệ thống (sử dụng cho quản trị các hệ thống mạng, bảo
mật, máy chủ, thư điện tử, ứng dụng,...): tối thiểu là 11 ký tự.
b) Nội dung mật
khẩu:
- Không bao gồm các
từ dễ nhớ như tên, ngày sinh, số điện thoại;
- Không được đặt theo
ký tự chữ cái, ký tự chữ số tuần tự hoặc một dãy các ký tự giống nhau, ví dụ:
ABCDEFGH, 98765432 hoặc !!!!!!!!,…
- Đối với mật khẩu quản
trị hệ thống phải kết hợp các loại ký tự sau: chữ cái in thường (a, b,…),
chữ cái in hoa (A, B,…), ký tự số (1, 2,…) và các ký tự đặc biệt (@, !,
#...).
c) Thời gian sử dụng
mật khẩu:
- Đối với mật khẩu
của nhân viên vận hành: định kỳ phải được thay đổi ít nhất 6 tháng một lần;
- Đối với mật khẩu
của người quản trị hệ thống (không phải admin): định kỳ phải được thay đổi
ít nhất 3 tháng một lần.
Trường hợp có thay đổi
về nhân sự hoặc yêu cầu tăng cường bảo mật về an toàn an ninh thông tin thì Thủ
trưởng cơ quan vận hành Trung tâm dữ liệu quyết định việc thay đổi toàn bộ mật
khẩu quản trị của Trung tâm dữ liệu.
d) Quy định sử dụng và lưu
trữ mật khẩu:
- Người sử dụng phải
thay đổi mật khẩu ngay từ lần đăng nhập đầu tiên;
- Không được lưu trữ mật
khẩu trên máy tính cá nhân, các thiết bị điện tử;
- Các tài liệu liên
quan đến mật khẩu được xem là tài liệu tối mật, không được soạn thảo trên máy
tính có nối mạng Internet.
Điều
8. Quy định về kiểm soát truy nhập và xác thực
1. Việc quản lý, xác thực
nhân viên, người sử dụng truy nhập trên hệ thống phải có đầy đủ thông tin, bao
gồm họ tên, chức vụ, cơ quan công tác, số điện thoại trên hệ thống xác thực người
dùng.
2. Mỗi nhân viên Trung
tâm dữ liệu chỉ được cấp một tài khoản và được phân quyền đủ để thực hiện nhiệm
vụ được phân công. Việc cấp phát và sử dụng tài khoản được thực hiện theo quy định
tại Mẫu số 07.
3. Cán bộ quản lý hệ thống
chịu trách nhiệm kiểm tra và loại bỏ tài khoản của nhân viên trên hệ thống
trong vòng 1 giờ sau khi nhân viên không còn làm việc tại đơn vị.
4. Tạm dừng quyền sử dụng
đối với tài khoản đã được đăng ký trên hệ thống nhưng không làm việc trong hệ
thống từ 30 ngày trở lên.
5. Giới hạn số lần đăng
nhập không thành công vào hệ thống là 5 lần. Sau 5 lần không đăng nhập thành
công, tài khoản sẽ bị khóa trong 30 phút.
6. Nhân viên vận hành hệ
thống có trách nhiệm theo dõi và phát hiện các trường hợp truy cập hệ thống
trái phép hoặc thao tác vượt quá giới hạn, báo cáo cho cán bộ quản lý để tiến
hành ngăn chặn, thu hồi, khóa quyền truy cập của các tài khoản vi phạm.
Điều
9. Quy định về sao lưu, phục hồi dữ liệu
1. Thực hiện lưu trữ đầy
đủ các dữ liệu của người dùng, ứng dụng và hệ thống. Tùy theo từng loại dữ liệu,
thực hiện lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo các quy định tại quy trình vận hành
hệ thống do cơ quan quản lý ban hành.
2. Cơ quan vận hành có
trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện Quy trình sao lưu dữ liệu dự phòng
cho Trung tâm dữ liệu.
3. Dữ liệu phải được
phân loại để lưu trữ theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng, sao lưu theo thời
gian, loại thông tin, nơi lưu trữ. Đối với các dữ liệu quan trọng phải được lưu
trữ tối thiểu tại hai địa điểm cách biệt nhau.
4. Dữ liệu phải được kiểm
soát và đối chiếu sau khi sao lưu. Đối với các dữ liệu quan trọng thực hiện sao
lưu dữ liệu tối thiểu một tuần một lần.
Điều
10. Quy định về bảo mật hệ thống
1. Duy trì, cập nhật
thường xuyên đối với hệ thống bảo mật (Tường lửa, Phòng chống mã độc, Phát hiện
và ngăn chặn xâm nhập,…) để bảo đảm an toàn, bảo mật cho Trung tâm dữ liệu.
2. Tất cả các máy chủ,
máy trạm tại Trung tâm dữ liệu phải được cài đặt phần mềm diệt mã độc được cơ
quan quản lý phê duyệt. Các thiết bị chưa được cập nhật phiên bản mới nhất thì
không được kết nối vào hệ thống mạng.
3. Chương trình diệt mã
độc phải luôn được cập nhật kịp thời các bản vá, các mẫu mã độc mới và phải được
đặt ở chế độ quét thường xuyên, quét khi có kết nối với các thiết bị
ngoại vi (usb, ổ cứng cắm ngoài,…).
4. Những máy tính được
phát hiện có mã độc phải được cách ly ngay khỏi hệ thống để tránh lây nhiễm
sang các máy tính khác.
5. Việc thay đổi cấu
hình của hệ thống bảo mật tại Trung tâm dữ liệu phải được sự phê duyệt của cơ
quan quản lý.
Điều
11. Quy định về hệ thống mạng và truyền dẫn
1. Hệ thống mạng và
truyền dẫn phải đảm bảo hiệu năng cho các ứng dụng, khả năng sẵn sàng
và có các giải pháp để đảm bảo an toàn hệ thống.
2. Hệ thống mạng và
truyền dẫn phải bảo đảm:
a) Hệ thống mạng hoạt động
liên tục, nhanh, ổn định và an toàn, đáp ứng được yêu cầu về băng thông cho các
ứng dụng hệ thống.
b) Có các giải pháp kiểm
soát việc truy cập mạng đảm bảo các quy định về an ninh, các chính sách
bảo mật.
c) Tuân thủ theo các
tiêu chuẩn của Trung tâm dữ liệu về bấm dây, dán nhãn, chuẩn cáp mạng, cách thức
đi dây, đấu nối, phân bổ nút mạng.
d) Tuân thủ quy định về
các phân vùng chức năng đã được quy hoạch. Mỗi phân vùng trong Trung tâm dữ liệu
ứng với dải địa chỉ IP cấp phát riêng và VLAN tương ứng, đồng thời được thiết lập
các chính sách an ninh và truy cập khác nhau.
Điều
12. Quy định về an toàn hoạt động
1. Trung tâm dữ liệu phải
có Nội quy sử dụng đối với nhân viên, khách hàng được trích ra từ Quy chế này và
được giám sát thường xuyên thông qua hệ thống kiểm soát ra vào.
2. Trung tâm dữ liệu chỉ
được đặt các thiết bị đang hoạt động phục vụ vận hành hệ thống, tuyệt đối không
đặt các thiết bị khác: Thiết bị hỏng, thiết bị chờ thanh lý, thanh hủy, tài liệu,
vật tư, các vật dụng dễ cháy nổ,…
3. Trung tâm dữ liệu phải
đảm bảo vệ sinh công nghiệp: Môi trường khô ráo, sạch sẽ, không dột, không thấm
nước, không bị ánh nắng chiếu rọi trực tiếp. Độ ẩm, nhiệt độ đạt tiêu chuẩn quy
định cho các thiết bị CNTT.
4. Hệ thống phòng cháy,
chữa cháy phải được cấp giấy phép của Sở Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy.
5. Hệ thống điện phải được
trang bị máy phát điện dự phòng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động trong thời
gian nguồn điện chính gặp sự cố.
6. Hệ thống điều hoà phải
bảo đảm nhiệt độ cho phòng máy chủ theo đúng tiêu chuẩn quy định đối với Trung
tâm dữ liệu;
7. Hệ thống camera giám
sát phải bảo đảm giám sát toàn bộ Trung tâm dữ liệu liên tục 24 giờ/7 ngày; bảo
đảm dữ liệu hình ảnh phải được lưu trữ ít nhất trong thời gian 30 ngày.
Điều
13. Quy định về quản lý thiết bị
1. Thiết bị CNTT đặt tại
Trung tâm dữ liệu phải đặt tên và dán nhãn theo đúng quy định.
2. Cơ quan vận hành phải
thực hiện tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng thiết bị tại Trung tâm dữ liệu hàng
quý.
3. Cơ quan vận hành đề
xuất mua thêm thiết bị CNTT và các thiết bị phụ trợ khác trong trường hợp thiết
bị hết bảo hành bị hỏng. Thiết bị được trang bị phải tuân theo các tiêu chuẩn về
thiết bị cho Trung tâm dữ liệu.
4. Đối với thiết bị hỏng
còn bảo hành, cơ quan vận hành, khai thác yêu cầu đơn vị cung cấp sửa chữa. Thiết
bị hỏng đã hết bảo hành, cơ quan vận hành báo cáo cơ quan quản lý về phương án
sửa chữa.
5. Trường hợp thiết bị
hỏng là thiết bị quan trọng (máy chủ, thiết bị định tuyến, thiết bị chuyển mạch,
thiết bị tường lửa), cơ quan vận hành phải báo cáo ngay về cơ quan quản lý để
có biện pháp khắc phục nhanh.
Điều
14. Quy định về quản lý, khai thác sử dụng Internet
1. Hằng năm, cơ quan vận
hành đề xuất cơ quan quản lý về thuê đường truyền Internet đảm bảo tốc độ, băng
thông cho hoạt động Trung tâm dữ liệu. Đường truyền Internet cho Trung tâm dữ
liệu phải từ tối thiểu 02 nhà cung cấp dịch vụ khác nhau để đảm bảo độ dự phòng
cao và tính sẵn sàng cho hệ thống.
2. Hạ tầng kết nối
Internet phải có các giải pháp bảo mật đảm bảo hệ thống không bị
tấn công xâm nhập, lây lan virus từ bên ngoài.
3. Cơ quan vận hành chịu
trách nhiệm giám sát, kiểm tra nội dung và băng thông truy cập, ngăn chặn, đề
xuất xử lý các hành vi vi phạm.
Điều
15. Quy định về quản lý bản quyền phần mềm
1. Các phần mềm, chương
trình ứng dụng sử dụng cho Trung tâm dữ liệu phải có bản quyền sử dụng theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ được cài đặt và
sử dụng các phần mềm đã mua bản quyền. Các phần mềm có bản quyền khác, phần mềm
mã nguồn mở, phần mềm miễn phí phải được cơ quan quản lý phê duyệt trước khi sử
dụng.
3. Cơ quan vận hành tổ
chức quản lý, theo dõi sử dụng các bản quyền phần mềm tại Trung tâm dữ liệu.
4. Không phát tán, chia
sẻ phần mềm có bản quyền của Trung tâm dữ liệu ra bên ngoài.
Điều
16. Quy định về quản lý hồ sơ
1. Danh sách các loại hồ
sơ lưu trữ:
a) Các quy trình vận
hành kỹ thuật, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống.
b) Hồ sơ thiết kế, thuyết
minh kỹ thuật, hoàn công.
c) Hồ sơ quản trị các hệ
thống thông tin (báo cáo định kỳ, báo cáo sự cố, nhật ký vận hành).
d) Hồ sơ lưu các dịch vụ
cung cấp cho khách hàng.
e) Bảng thống kê danh
sách thiết bị; Danh sách các thiết bị hỏng, hết khấu hao sử dụng chờ
thanh lý, thanh hủy; Biên bản bàn giao thiết bị.
f) Tài liệu, biên bản
kiểm tra, đánh giá của Trung tâm dữ liệu.
g) Các hồ sơ, tài liệu
kỹ thuật khác.
2. Hồ sơ phải được lưu
bằng văn bản, tập tin bản mềm trên máy tính và phải được cập nhật khi có sự
thay đổi.
Điều
17. Quy định về xử lý sự cố
1. Khi phát hiện có sự
cố, cơ quan vận hành thực hiện các biện pháp cô lập và xác định nguyên nhân xảy
ra sự cố theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống; đồng
thời phải thông báo cho bộ phận sử dụng và các cơ quan, đơn vị có liên quan về
tình hình sự cố.
2. Tùy thuộc vào mức độ
ảnh hưởng của sự cố, đánh giá và phân loại theo 03 mức: sự cố thông thường, sự
cố nghiêm trọng và sự cố đặc biệt nghiêm trọng.
3. Đối với các sự cố
thông thường (không gây ảnh hưởng đến hoạt động của Trung tâm dữ liệu), cơ quan
vận hành nhanh chóng xử lý sự cố. Trường hợp không xử lý
được, thông báo cơ quan quản lý để phối hợp giải quyết.
4. Đối với các sự cố
nghiêm trọng (các sự cố liên quan đến thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, máy chủ,
đường truyền dữ liệu, cơ sở dữ liệu, các sự cố liên quan đến an ninh thông tin,
mất mát dữ liệu, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Trung tâm dữ liệu),
ngay sau khi phát hiện sự cố cơ quan vận hành cần đánh giá ảnh hưởng của sự cố
và thực hiện báo cáo về cơ quan quản lý để được hướng dẫn xử lý.
5. Đối với các sự cố đặc
biệt nghiêm trọng (gây ngưng trệ đến toàn bộ hoạt động của Trung tâm dữ liệu),
cơ quan vận hành và cơ quan quản lý phải có đánh giá ảnh hưởng của sự cố và thực
hiện báo cáo ngay về cơ quan chủ sở hữu để có chỉ đạo xử lý.
6. Yêu cầu đối với việc
xử lý sự cố cần tuân thủ các nguyên tắc:
a) Phải tuân thủ Quy
trình Xử lý sự cố do cơ quan quản lý Trung tâm dữ liệu phê duyệt và ban hành.
b) Đảm bảo tuyệt đối an
toàn cho người và thiết bị của hệ thống.
c) Các dữ liệu quan trọng
phải được sao lưu trước khi xử lý sự cố.
d) Ghi nhật ký sự cố kỹ
thuật phát sinh tại chỗ (theo Mẫu số 02).
e) Thông báo cho các
bên liên quan về thời gian khắc phục xong sự cố.
f) Lập báo cáo sự cố gửi
cơ quan quản lý đối với các sự cố nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng trong
vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện sự cố.
Điều
18. Quy định về bảo trì, bảo dưỡng
1. Cơ quan vận hành có
trách nhiệm
a) Xây dựng, tham mưu cơ
quan quản lý phê duyệt và ban hành quy trình bảo trì, bảo dưỡng hệ thống.
b) Trực tiếp thực hiện
hoặc thuê dịch vụ để thực hiện bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống.
2. Yêu cầu về bảo trì, bảo
dưỡng
a) Việc thực hiện bảo
trì, bảo dưỡng không được làm gián đoạn và ảnh hưởng đến tình hình cung cấp dịch
vụ của Trung tâm dữ liệu.
b) Quá trình bảo trì, bảo
dưỡng phải thực hiện theo đúng kịch bản, quy trình và ghi nhật ký về tình trạng
hoạt động trước và sau khi thực hiện.
Điều
19. Quy định về kiểm tra, báo cáo định kỳ
1. Hằng ngày, Cán bộ quản
lý Trung tâm dữ liệu phải thực hiện báo cáo tình hình hoạt động của Trung tâm lên
Lãnh đạo cơ quan vận hành (theo Mẫu số 08).
2. Cơ quan quản lý tổ
chức kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý, triển khai, vận hành và khai
thác sử dụng Trung tâm dữ liệu theo các quy định tại Quy chế này tối thiểu 06
tháng một lần.
3. Các nội dung kiểm
tra:
a) Việc bảo đảm các điều
kiện về môi trường cho hoạt động của Trung tâm dữ liệu.
b) Tình hình sử dụng
thiết bị, sử dụng ứng dụng của hệ thống.
c) Hoạt động của hệ thống
máy chủ, máy trạm, các dịch vụ (cập nhật các bản vá, bản sửa lỗi, dung lượng ổ
cứng, hiệu năng sử dụng,…).
d) Tình hình an ninh bảo
mật hệ thống, đánh giá hiệu quả (khả năng phát hiện và ngăn chặn) của hệ thống bảo
mật.
e) Kiểm tra công tác
sao lưu, lưu trữ, phục hồi dữ liệu.
f) Quản lý hồ sơ: ghi
nhật ký, cập nhật, tổng hợp thiết bị, báo cáo,…
g) Việc tuân thủ các
quy định khác nêu tại quy chế này.
4. Hàng quý, cơ quan vận
hành tiến hành kiểm tra định kỳ, đánh giá phân tích hiệu quả hoạt động của
Trung tâm dữ liệu và tổng hợp báo cáo (theo Mẫu số 03)
với cơ quan quản lý. Trong trường hợp phát hiện các bất cập, lỗi liên quan đến
các hệ thống, cần thực hiện báo cáo nhanh và xây dựng kế hoạch khắc phục.
Chương
III
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM
Điều
20. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
1. Tham mưu UBND thành
phố phê duyệt chính sách khai thác và sử dụng các dịch vụ của Trung tâm dữ liệu
để đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn
thành phố.
2. Phê duyệt các quy
trình về vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và khắc phục sự cố; quy trình cung cấp dịch
vụ Trung tâm dữ liệu.
3. Hướng dẫn các cơ
quan, cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp, người dân sử dụng dịch vụ
Trung tâm dữ liệu.
4. Hướng dẫn triển khai
các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các hệ thống thông tin điện tử
thuộc Trung tâm dữ liệu.
5. Quy hoạch tài nguyên
hệ thống, các giải pháp, phương án kỹ thuật, các kế hoạch phát triển Trung tâm
dữ liệu.
6. Chỉ đạo mở hoặc dừng
đột xuất một số dịch vụ Trung tâm dữ liệu trong các trường hợp cụ thể.
7. Tham mưu UBND thành
phố nâng cấp và mở rộng Trung tâm dữ liệu bảo đảm cho ứng dụng công nghệ thông
tin và xây dựng chính quyền điện tử.
8. Tham mưu UBND thành
phố ban hành theo thẩm quyền về giá cước các dịch vụ của Trung tâm dữ liệu
thành phố.
9. Thanh tra, kiểm tra
và giám sát việc vận hành, khai thác dịch vụ, chấp hành cơ chế tài chính của cơ
quan vận hành Trung tâm dữ liệu.
10. Báo cáo định kỳ hàng
năm (trước ngày 31/12) cho UBND thành phố Đà Nẵng về tình hình hoạt động của
Trung tâm dữ liệu.
Điều
21. Trách nhiệm của cơ quan vận hành
1. Cơ quan vận hành chịu
trách nhiệm về quản lý, vận hành và khai thác có hiệu quả hoạt động của Trung
tâm dữ liệu.
2. Có trách nhiệm lập,
chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán, chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng
các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp
luật.
3. Xây dựng và tham mưu
cho cơ quan quản lý ban hành các quy trình cung cấp dịch vụ, các quy trình vận
hành, bảo trì, bảo dưỡng và khắc phục sự cố của Trung tâm dữ liệu và triển khai
thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Tổ chức bảo trì, bảo
dưỡng và bảo vệ Trung tâm dữ liệu.
5. Bảo đảm các yêu cầu
về hạ tầng kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin và hoạt động thông
suốt của Trung tâm dữ liệu.
6. Đào tạo cán bộ quản
lý, vận hành có chuyên môn đáp ứng yêu cầu, được trang bị các kiến thức liên
quan tới hoạt động của Trung tâm dữ liệu.
7. Phối hợp cung cấp
thông tin trong tư vấn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Trung
tâm dữ liệu.
8. Xây dựng kế hoạch hợp
tác, khai thác Trung tâm dữ liệu với các tổ chức có liên quan và triển khai các
nhiệm vụ được UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông giao.
9. Trực tiếp tiếp nhận
yêu cầu cung cấp dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quy định và triển
khai cung cấp dịch vụ theo đúng với tiêu chuẩn chất lượng, quy trình và trên cơ
sở khai thác hiệu quả hạ tầng Trung tâm dữ liệu.
10. Thực hiện báo cáo định
kỳ hàng quý cho cơ quan quản lý về tình hình hoạt động và cung cấp dịch vụ của
Trung tâm dữ liệu và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
11. Tuân thủ và thực hiện
đúng các quy định của nhà nước, quy định của ngành và các quy định nêu trong
văn bản này.
Điều
22. Trách nhiệm của cơ quan hành chính, sự nghiệp
1. Đăng ký sử dụng các
dịch vụ của Trung tâm dữ liệu (theo Mẫu số 04).
2. Chịu trách nhiệm về
nội dung, thông tin lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu theo đúng quy định pháp luật.
3. Phối hợp với cơ quan
vận hành Trung tâm dữ liệu trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
cho các hệ thống thông tin của đơn vị đặt tại Trung tâm dữ liệu.
Điều
23. Trách nhiệm của người sử dụng
1. Sử dụng dịch vụ
Trung tâm dữ liệu trong phạm vi cho phép.
2. Tuân thủ các quy định
về an toàn bảo mật thông tin, quản lý vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu.
3. Không được thực hiện
các hành vi đánh cắp, giả mạo tài khoản để truy cập vào các hệ thống thông tin
thuộc Trung tâm dữ liệu.
4. Không được sử dụng
các công cụ, phần mềm làm tổn hại đến hoạt động của Trung tâm dữ liệu.
5. Trường hợp phát sinh
sự cố, thông báo cho cán bộ kỹ thuật của cơ quan vận hành để được hướng dẫn và
hỗ trợ khắc phục. Phối hợp với cán bộ kỹ thuật của cơ quan vận hành trong việc xử
lý sự cố và xác nhận kết quả xử lý.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
24. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Triển khai thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan quản lý Trung tâm dữ liệu đúng với quy định nhà nước và các
quy định tại Điều 20 của Quy chế này.
2. Chỉ đạo cơ quan vận
hành:
a) Triển khai thực hiện
nhiệm vụ quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu đúng với quy định của
nhà nước và các quy định tại Quy chế này.
b) Tham mưu quy trình vận
hành, bảo dưỡng và khắc phục sự cố của Trung tâm dữ liệu và triển khai thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu các quy
trình cung cấp dịch vụ Trung tâm dữ liệu và triển khai thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phối hợp với các đơn
vị chức năng bảo đảm an toàn an ninh thông tin cho Trung tâm dữ liệu.
3. Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Quy chế này.
Điều
25. Các cơ quan hành chính, sự nghiệp
1. Liên hệ với cơ quan
vận hành Trung tâm dữ liệu để thực hiện thủ tục đưa các Trang thông tin điện tử,
cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng chuyên ngành, dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan, đơn vị vào lưu ký, vận hành tập trung tại Trung tâm dữ liệu thành phố.
2. Các cơ quan, đơn vị
sử dụng dịch vụ Trung tâm dữ liệu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình,
có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Quy
chế này.
Điều
26. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu UBND thành phố phê duyệt kinh phí hàng năm cho Trung
tâm Phát triển Hạ tầng CNTT, cơ quan quản lý vận hành Trung tâm dữ liệu để thực
hiện công tác quản lý, vận hành và bảo trì, bảo dưỡng Trung tâm dữ liệu và các hệ
thống CNTT-TT có liên quan.
Điều
27. Xử lý vi phạm
1. Các cơ quan hành
chính, sự nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm Quy chế này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức xử lý khác theo
quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức.
2. Đối với các tổ chức,
cá nhân khác tham gia sử dụng dịch vụ của Trung tâm dữ liệu vi phạm Quy chế này
thì xử lý vi phạm theo các điều khoản tại Hợp đồng đã ký kết giữa các bên có
liên quan.
Điều
28. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị cần kịp
thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp và trình UBND thành phố
điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|