ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 604/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 09
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐĂNG
KÝ KẾT HÔN, XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN TRỰC TUYẾN THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND CẤP
HUYỆN, UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BTP ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ
tịch trực tuyến;
Căn cứ Quyết định số
309/QĐ-BTP ngày 10 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành
Quy trình giải quyết thủ tục hành chính: Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng
hôn nhân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 66/TTr-STP ngày 28 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố Quy trình giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng
hôn nhân trực tuyến thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
- Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông các đơn vị có liên quan thực hiện kết nối,
tích hợp dữ liệu đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến giữa
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Phần mềm đăng ký,
quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp, theo các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tư pháp.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kết nối giữa Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân theo nguyên tắc không yêu cầu
khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo
các văn bản hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Sở Thông tin - Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm soát TTHC-VPCP;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, XÁC NHẬN
TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN TRỰC TUYẾN
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 604/QĐ-UBND ngày 09/5/2023 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Sự cần
thiết
Xây dựng Quy trình giải quyết
thủ tục hành chính (TTHC): Đăng ký kết hôn (ĐKKH), xác nhận tình trạng hôn nhân
(XNTTHN) theo hình thức trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được giao theo Quyết định số
422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc phê duyệt
Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc
gia năm 2022.
2. Phạm
vi áp dụng
- Quy trình giải quyết TTHC:
ĐKKH, XNTTHN áp dụng đối với trường hợp người có yêu cầu là công dân Việt Nam
thực hiện thủ tục ĐKKH tại Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Người có yêu cầu thực hiện
TTHC: ĐKKH, XNTTHN nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến trên Cổng dịch vụ công
quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
3. Trình
tự thực hiện
Bước 1. Nộp, tiếp nhận hồ sơ
- Người có yêu cầu truy cập Cổng
dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa
có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống.
- Người có yêu cầu lựa chọn cơ
quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền giải quyết thủ tục ĐKKH, thực hiện quy trình
nộp hồ sơ: ĐKKH, XNTTHN trực tuyến.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm
quyền giải quyết thủ tục ĐKKH theo quy định tại khoản 1 Điều 17 (UBND cấp xã
nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ), khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch (UBND cấp
huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam).
- Người có yêu cầu cung cấp
thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác ĐKKH, XNTTHN (có mẫu kèm theo); đính
kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí,
lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo
quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.
Bước 2. Sau khi người có
yêu cầu hoàn tất việc nộp hồ sơ trên hệ thống, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ thì chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý, đồng thời
gửi thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn qua điện thoại di động cho người có
yêu cầu, trong đó nêu rõ thời gian trả kết quả. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15h00
mà không thể giải quyết ngay thì gửi Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc
tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ thời gian
trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo;
2.2. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, hợp lệ thì gửi thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn qua điện
thoại di động cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ,
nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được
bổ sung, thực hiện lại bước 2.1;
2.3. Trường hợp người có
yêu cầu không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Lãnh đạo UBND gửi
thông báo từ chối giải quyết qua thư điện tử hoặc tin nhắn qua điện thoại di động
cho người yêu cầu.
Bước 3. Công chức làm công
tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ
3.1. Trường hợp hồ sơ cần
bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi
thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ
sơ - thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3;
3.2. Trường hợp cần phải
kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả
đúng thời gian đã hẹn thì gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư
điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu.
3.3. Quy trình xử lý hồ
sơ
- Đối với trường hợp công dân
Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi công dân thường trú,
công chức làm công tác hộ tịch tự kiểm tra, xác minh thông tin về TTHN của công
dân.
Trường hợp công dân Việt Nam có
yêu cầu ĐKKH không thường trú tại UBND cấp xã nơi nộp hồ sơ ĐKKH (bao gồm cả
trường hợp ĐKKH có yếu tố nước ngoài tại UBND cấp huyện), công chức làm công
tác hộ tịch sử dụng chức năng trên Hệ thống kiểm tra TTHN của công dân (nếu
CSDLHTĐT có đủ thông tin của công dân), trường hợp không kiểm tra được TTHN của
công dân thì bóc tách hồ sơ XNTTHN chuyển tới UBND cấp xã có thẩm quyền xác nhận
TTHN.
Công chức tư pháp, hộ tịch của
UBND cấp có thẩm quyền xác nhận TTHN có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ trên Hệ thống,
kiểm tra, xác minh thông tin TTHN của công dân, hoàn tất thủ tục XNTTHN, chuyển
trả kết quả là thông tin về GXNTTHN (ký số), TTHN của người có yêu cầu cho UBND
nơi tiếp nhận hồ sơ ĐKKH.
- Sau khi nhận được kết quả phản
hồi về TTHN, trường hợp hai bên nam nữ đủ điều kiện kết hôn, công chức làm công
tác hộ tịch hoàn tất quy trình ĐKKH, ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông
tin ĐKKH trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung và chuyển
sang Bước 4.
Bước 4. Công chức làm
công tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ
phận một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5. Hai bên nam, nữ
phải có mặt, xuất trình giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân,
thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ
quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để xác định đúng nhân thân,
kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng
định sự tự nguyện kết hôn và ký Sổ ĐKKH, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên
nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Thành phần
hồ sơ
- Biểu mẫu điện tử tương tác
ĐKKH, XNTTHN.
- Người có yêu cầu tải lên bản
chụp các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ hợp lệ để chứng minh
người có yêu cầu đủ điều kiện kết hôn;
* Đối với kết hôn có yếu tố
nước ngoài:
+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh
tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình; Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận
hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không
cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
+ Người nước ngoài, công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế
hộ chiếu.
+ Công dân Việt Nam đã ly hôn
hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao
trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái
pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn).
+ Công dân Việt Nam là công chức,
viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan,
đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định
của ngành đó.
+ Trường hợp người yêu cầu đăng
ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại
diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
- Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân
dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ
này đã có trong CSDLQGVDC, CSDLHTĐT, được hệ thống điền tự động thì không phải
tải lên;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư
trú. Trường hợp thông tin nơi cư trú đã có trong CSDLQGVDC, được điền tự động
thì không phải tải lên;
5. Thời hạn
giải quyết:
- Đối với hồ sơ ĐKKH thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp huyện: 15 ngày.
- Đối với hồ sơ ĐKKH thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp xã
Ngay trong ngày làm việc, trường
hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong
ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên
nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
- Đối với hồ sơ xác nhận TTHN:
Trong ngày làm việc.
6. Lệ phí:
- Đăng ký kết hôn tại UBND cấp
huyện: 1.500.000 đồng/lần đăng ký.
- Miễn lệ phí ĐKKH tại UBND cấp
xã.
- Miễn lệ phí cho người thuộc
gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
- Phí cấp bản sao Trích lục kết
hôn (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính.
Trường hợp người yêu cầu chưa nộp
được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công thì nộp
tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
7. Điều kiện:
- Việc nộp hồ sơ ĐKKH, XNTTHN
trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh chỉ được
thực hiện với điều kiện Cổng dịch vụ công/Hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh đã
hoàn thành việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và kết nối, liên thông dữ liệu với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện
tử dùng chung của Bộ Tư pháp.
- Công dân có yêu cầu giải quyết
TTHC ĐKKH, XNTTHN trực tuyến có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc
tài khoản định danh điện tử mức độ 2 theo quy định của Nghị định số
59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện
tử.
8. Căn cứ
pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử;
- Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
- Nghị định số 59/2022/NĐ-CP
ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP
ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP
ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định
về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch,
phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí
quốc tịch.
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC
ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 106/2021/TT-BTC
ngày 26 tháng 11 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh An Giang quy định mức thu, chế độ thu, nộp
và quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh An Giang.
NỘI DUNG BIỂU MẪU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ TƯƠNG TÁC ĐĂNG KÝ KẾT
HÔN, XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
I. Thông tin về bên nữ có
yêu cầu giải quyết TTHC cấp Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân
(1) Ảnh (trường hợp làm thủ tục
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài);
(2) Họ, chữ đệm, tên;
(3) Ngày, tháng, năm sinh (tách
biệt riêng 03 trường thông tin ngày, tháng, năm);
(4) Giới tính;
(5) Dân tộc;
(6) Quốc tịch;
(7) Số định danh cá nhân;
(8) Giấy tờ tùy thân: Loại giấy
tờ sử dụng (CCCD/CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế); số, ngày, tháng, năm cấp,
cơ quan cấp; bản chụp đính kèm;
(9) Nơi cư trú (nơi thường
trú/nơi tạm trú);
(10) Kết hôn lần thứ mấy:
(11) Tình trạng hôn nhân;
(12) Yêu cầu xác nhận tình trạng
hôn nhân:
□ Có
□ Không
(13) Nơi xác nhận tình trạng
hôn nhân:
II. Thông tin bên nam có yêu
cầu giải quyết TTHC cấp Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân
(1) Ảnh (trường hợp làm thủ tục
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài);
(2) Họ, chữ đệm, tên;
(3) Ngày, tháng, năm sinh (tách
biệt riêng 03 trường thông tin ngày, tháng, năm);
(4) Giới tính;
(5) Dân tộc;
(6) Quốc tịch;
(7) Số định danh cá nhân;
(8) Giấy tờ tùy thân: Loại giấy
tờ sử dụng (CCCD/CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế); số, ngày, tháng, năm cấp,
cơ quan cấp; bản chụp đính kèm;
(9) Nơi cư trú (nơi thường
trú/nơi tạm trú); (10) Kết hôn lần thứ mấy:
(11) Tình trạng hôn nhân;
(12) Yêu cầu xác nhận tình trạng
hôn nhân:
□ Có
□ Không
(13) Đề nghị cấp bản sao Giấy
chứng nhận kết hôn:
□ Có
Số lượng bản sao yêu cầu: ...
□ Không
(14) Hồ sơ đính kèm theo quy định.
* Người yêu cầu cam đoan các
thông tin cung cấp là đúng sự thật, việc kết hôn của hai bên là hoàn toàn tự
nguyện, không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình.
* Biểu mẫu điện tử tương tác
ghi nhận thời gian (giờ, phút, giây, ngày, tháng, năm) hoàn tất việc cung cấp
thông tin; người yêu cầu trước đó đã đăng nhập vào hệ thống, thực hiện xác thực
điện tử theo quy định.
Nơi xác nhận tình trạng hôn
nhân là nơi người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thường trú, trường hợp
ĐKKH tại nơi thường trú thì không cần xác nhận tình trạng hôn nhân
Người yêu cầu đăng ký kết hôn
nhận bản chính Giấy chứng nhận kết hôn trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bản điện tử sẽ tự động gửi về địa
chỉ thư điện tử/thiết bị số/điện thoại của người yêu cầu sau khi đã hoàn tất thủ
tục đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Lưu ý: Người có yêu cầu đăng
ký kết hôn chỉ cần khai thông tin về họ, chữ đệm, tên; Số định danh cá nhân,
các thông tin còn lại sẽ tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác.