ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 540/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 24
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày
18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1285/QĐ-TTg ngày 01 tháng
10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển nguồn
tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập,
đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 2683/QĐ-UBND ngày 04 ngày 8
tháng 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục Đề
án, dự án, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 14/TTr-SKHCN ngày 17 tháng 02 năm 2023 về việc phê duyệt Đề
án phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng
và kết quả lấy ý kiến biểu quyết của các Thành viên UBND thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Đề án “Phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại
thành phố Đà Nẵng”.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện và các
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án này; sử dụng kinh
phí Đề án bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí, đúng quy định.
Điều 3. Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND thành phố; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành thành phố; Chủ tịch UBND các quận/huyện; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND quận/huyện;
- Lưu: VT, KGVX, SKHCN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Kim Yến
|
ĐỀ ÁN
“PHÁT
TRIỂN NGUỒN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG”
(Kèm theo Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2023 của UBND thành
phố Đà Nẵng)
I. SỰ CẦN THIẾT
Thông tin là tài nguyên và sức mạnh của mỗi quốc
gia, thông tin gắn chặt với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong thời đại
công nghệ số, thông tin đóng vai trò là một nguồn lực quan trọng đối với việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó thông tin khoa học và công
nghệ (KH&CN) được đánh giá là nguồn lực đầu vào phục vụ đắc lực cho nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo (ĐMST). Việc tạo lập,
phát triển, sử dụng nguồn tin KH&CN hiện nay đang là yêu cầu bức thiết, là
nhiệm vụ quan trọng để nước ta có thể chủ động tham gia vào tiến trình cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Quyết định số 1285/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ
tướng Chính phủ đã đặt ra mục tiêu phát triển nguồn tin KH&CN nhằm cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời và bảo đảm ngưỡng an toàn thông tin tri thức
KH&CN trong nước và quốc tế phù hợp với chiến lược phát triển KH&CN
trong từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
và ĐMST, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất
nước. Định hướng phát triển nguồn tin KH&CN đảm bảo bám sát chiến lược phát
triển KH&CN, tập trung ưu tiên phát triển các thế hệ mới của ngành công
nghiệp công nghệ thông tin (CNTT) và viễn thông; phổ cập công nghệ kỹ thuật số,
tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học... Chiến lược
phát triển khoa học, công nghệ và ĐMST giai đoạn 2021-2030 đã nêu rõ “phát triển
và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin KH&CN quốc gia theo hướng chuyển
đổi số” đáp ứng yêu cầu mới của Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, công tác
phát triển nguồn tin KH&CN được quan tâm ở hầu hết các cơ quan, tổ chức
nghiên cứu, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu - nơi
tập trung các hoạt động nghiên cứu, đào tạo. Tuy nhiên, vấn đề phát triển nguồn
thông tin KH&CN đang là bài toán khó đặt ra đối với hầu hết các đơn vị bởi
nhiều hạn chế như: nguồn tin hiện có với số lượng còn ít; kinh phí cho hoạt động
phát triển nguồn tin KH&CN còn nhiều hạn chế, Hoạt động bổ sung, phát triển
nguồn tin diễn ra rời rạc, chưa có sự hợp tác, chia sẻ chặt chẽ, dẫn đến tình
trạng nguồn lực được phân bổ và sử dụng chưa hợp lý, điều này cũng là nguyên
nhân làm cho nguồn tin KH&CN bị trùng lặp, lãng phí...
Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 về xây dựng
và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Bộ
Chính trị đã xác định: “Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những
trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và Đông Nam Á với vai trò là trung
tâm về khởi nghiệp, ĐMST”. Đồng thời, Nghị quyết số 43-NQ/TW cũng đã nêu rõ: Bộ
Chính trị đồng ý chủ trương cần có cơ chế, chính sách đặc thù để xây dựng và
phát triển thành phố Đà Nẵng, tạo động lực cho phát triển khu vực miền Trung -
Tây Nguyên và cả nước. Đồng thời, thành phố Đà Nẵng đã có những chính sách phát
triển KH&CN và ĐMST như Chương trình số 36-CTr/TU ngày 13/01/2020 của Thành
ủy về Phát triển công nghiệp công nghệ cao, xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khởi
nghiệp ĐMST tầm quốc gia, là khu đô thị sáng tạo - khoa học - công nghệ đạt đẳng
cấp quốc tế, có sức cạnh tranh cao, Quyết định số 3836/QĐ-UBND ngày 13/10/2020
của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Đề án Xây dựng Đà Nẵng thành trung
tâm khởi nghiệp ĐMST quốc gia tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Vì vậy, việc
xây dựng Đề án “Phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng”
nhằm đánh giá hiện trạng phát triển nguồn tin KH&CN trên địa bàn thành phố,
đề ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động hợp tác, chia sẻ, phát triển các
nguồn tin KH&CN, phục vụ định hướng phát triển KH&CN và ĐMST, phù hợp với
thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng là rất cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Các văn bản của Trung ương
a) Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019
của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
b) Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm
2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN.
c) Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm
2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
KH&CN.
d) Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
đ) Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
e) Quyết định số 1285/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 tháng
2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn tin
KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”.
g) Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025.
h) Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ
và ĐMST đến năm 2030 định hướng phát triển và nâng cao chất lượng của hệ thống
thông tin KH&CN quốc gia theo hướng chuyển đổi số.
i) Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện
tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước.
k) Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công
bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN.
l) Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 6 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng,
duy trì và phát triển CSDL quốc gia về KH&CN.
m) Thông tư số 05/2021/TT-BKHCN ngày 17 tháng 5 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định yêu cầu kỹ thuật đối với thông tin đầu
vào của cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN.
2. Các văn bản của thành phố
Đà Nẵng
a) Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17 tháng 6 năm 2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Chương trình số 35-CTr/TU ngày 16 tháng 12 năm
2019 của Thành ủy Đà Nẵng về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW
ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Chương trình số 37-CTr/TU ngày 31 tháng 01 năm
2020 của Thành ủy Đà Nẵng về việc triển khai thực hiện chuyên đề “Tập trung đầu
tư phát triển, đẩy mạnh ứng dụng CNTT, điện tử viễn thông phù hợp với xu hướng
Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn liền với chính quyền điện tử thành phố thông
minh”.
d) Nghị quyết số 95/2017/NQ-HĐND ngày 01 tháng 8
năm 2017 của HĐND thành phố Đà Nẵng về quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
đ) Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm
2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình số 35-CTr/TU ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Ban thường vụ Thành ủy
thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
e) Quyết định số 3836/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm
2020 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Đề án Xây dựng Đà Nẵng thành
trung tâm khởi nghiệp ĐMST quốc gia tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
g) Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày 15 ngày 10
tháng 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng về quy định định mức xây dựng dự toán
kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN.
h) Quyết định số 2683/QĐ-UBND ngày 04 ngày 8 tháng
2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục Đề án, dự
án, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
i) Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm
2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Đề án Chuyển đổi số trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
k) Công văn số 7170/UBND-STC ngày 25 tháng 10 năm
2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc quy trình xây dựng Đề án, dự án, nhiệm
vụ Phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
l) Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm
2022 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt đề cương và dự toán
kinh phí xây dựng Đề án “Phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại thành phố
Đà Nẵng”.
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN NGUỒN TIN KH&CN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Kết quả hoạt động phát triển
nguồn tin KH&CN giai đoạn 2017 - 2021
a) Tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực về hoạt
động phát triển nguồn tin KH&CN
- Hiện nay, Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST Đà Nẵng
thuộc Sở KH&CN là đơn vị thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nguồn tin
KH&CN trên địa bàn thành phố. Nhân lực thực hiện hoạt động phát triển nguồn
tin còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, có 02 viên chức thực hiện công
tác phát triển nguồn tin KH&CN (01 chuyên viên với vai trò kiêm nhiệm,
không có vị trí việc làm phát triển nguồn tin, 01 lãnh đạo Phòng Thông tin và
Giao dịch công nghệ).
- Tổ chức quản lý và nguồn nhân lực về hoạt động
phát triển nguồn tin KH&CN tại các viện/trường trên địa bàn thành phố đa số
là kiêm nhiệm và số lượng cán bộ thực hiện chỉ từ 01- 02 nhân viên/đơn vị.
b) Công tác xây dựng, ban hành các văn bản liên
quan hoạt động phát triển nguồn tin KH&CN
Hiện nay, để quản lý nhà nước về hoạt động thông
tin KH&CN nói chung và hoạt động phát triển nguồn tin KH&CN nói riêng,
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản gồm Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày
18/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN; Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về
thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN; Thông tư
số 15/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định
chế độ báo cáo thống kê ngành KH&CN; Quyết định số 1285/QĐ-TTg ngày 01
tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển
nguồn tin KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”. Thành phố Đà Nẵng đã triển khai vận dụng thực
hiện các các văn bản của Trung ương, chưa có văn bản, chính sách về việc thu thập,
cung cấp, cập nhật, chia sẻ, kết nối và khai thác nguồn tin KH&CN trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng. Do đó, cần xây dựng chính sách phát triển nguồn tin
KH&CN của thành phố nhằm khuyến khích, thúc đẩy các hoạt động phát triển
nguồn tin KH&CN thành phố; thúc đẩy hoạt động chia sẻ và khai thác các nguồn
tin KH&CN; bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, huy động các nguồn lực xã
hội để phục vụ phát triển nguồn tin KH&CN và nâng cao năng lực, đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phát triển
nguồn tin KH&CN.
c) Hoạt động phát triển nguồn tin KH&CN
Hiện nay, nguồn tin KH&CN trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng bao gồm các tư liệu của địa phương, kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN các cấp, kết quả thực hiện dự án, đề án chuyên ngành, sản phẩm khoa học
trung gian, tư liệu khoa học do nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu tạo ra,
kết quả thực hiện luận văn luận án sau đại học, các sách, báo, ấn phẩm, tạp chí
khoa học, kỷ yếu, tài liệu hội thảo khoa học, tư liệu điều tra khảo sát, các cơ
sở dữ liệu (CSDL), hình ảnh, phim tư liệu...
- Hoạt động phát triển nguồn tin KH&CN thuộc Sở
KH&CN Đà Nẵng
Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST (trước đây là
Trung tâm Thông tin KH&CN) thuộc Sở KH&CN là đơn vị đầu mối phát triển
nguồn tin KH&CN của thành phố. Trung tâm đã thực hiện các hoạt động xuất bản
Tạp chí Khoa học và Phát triển, sách, chuyên đề KH&CN, các kỷ yếu tóm tắt kết
quả nghiên cứu khoa học trên địa bàn thành phố, bổ sung hơn 4.000 tài liệu về
sách, báo, tạp chí... được lưu trữ tại kho tư liệu của Trung tâm. Đồng thời,
Trung tâm đã thu thập, xử lý, cập nhật và quản lý 6.395 dữ liệu về CSDL sáng kiến,
giải pháp sáng tạo kỹ thuật và văn bằng sở hữu công nghiệp; 13.468 tài liệu vào
Thư viện số; 180 dữ liệu về nhiệm vụ KH&CN thường xuyên theo chức năng của
các đơn vị thuộc Sở KH&CN; 515 đề tài, 160 phiếu đề xuất vào CSDL đề tài
KH&CN; 38 dữ liệu nghiên cứu/tiềm lực nghiên cứu của các tổ chức KH&CN
và 589 dữ liệu về bài báo, công trình KH&CN được thành phố Đà Nẵng khen thưởng
trong CSDL khen thưởng KH&CN. Nguồn dữ liệu này có thể khai thác trên Cổng
thông tin khởi nghiệp ĐMST do Trung tâm quản lý (https://startupdanang.vn/). Đồng thời, Trung tâm đang quản lý
và vận hành CSDL các chuyên gia KH&CN với 6.551 hồ sơ các chuyên gia, giúp
Sở KH&CN quản lý đồng bộ đội ngũ chuyên gia; phát huy vai trò của chuyên
gia trong hoạt động tư vấn, phản biện tại các Hội đồng KH&CN nhằm đóng góp
vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và cả nước
nói chung. Việc bổ sung tài liệu cho kho tư liệu, thư viện số đã làm tăng nguồn
lực thông tin KH&CN, từ năm 2018 đến 2022, đã có nhiều lượt truy cập tìm kiếm
thông tin trên trang thư viện số của Trung tâm (9.975 lượt). Dữ liệu về thông
tin sách tại kho Tư liệu của Trung tâm được cập nhật vào thư viện số đã giúp
cho việc quản lý, lưu trữ, truy xuất và chia sẻ thông tin được dễ dàng hơn, góp
phần phục vụ bạn đọc tốt hơn.
Thực hiện Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày
11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập,
đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN, hằng năm Trung tâm
thực hiện chức năng đầu mối thông tin, thống kê KH&CN đã tổ chức thu thập,
cập nhật thông tin nhiệm vụ KH&CN vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN
và giao nộp các báo cáo kết thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo phân cấp về Cục
Thông tin KH&CN quốc gia.
- Hoạt động phát triển nguồn tin KH&CN tại Thư
viện Khoa học Tổng hợp thành phố Đà Nẵng1:
Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố Đà Nẵng với chức
năng chọn lọc, thu thập, bổ sung và lưu trữ các loại hình tài liệu, các xuất bản
phẩm trong và ngoài nước về các ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật,
khoa học xã hội... đã góp phần phát triển nguồn tin KH&CN của thành phố. Tổng
số tài liệu được thư viện bổ sung là 10.992 bản/1.867 tên. Các hoạt động phát
triển nguồn tin KH&CN của Thư viện gồm cập nhật sách mới cũng như thư mục
sách mới; scan, số hóa tài liệu, thu thập dữ liệu về Đà Nẵng trên internet; triển
khai trang web sách điện tử...
Thư viện đã cung cấp cho bạn đọc nhiều loại sản phẩm
thông tin thư viện như: thư mục dưới dạng giấy in hoặc file điện tử; CSDL thư mục;
CSDL toàn văn các bài báo tạp chí về Đà Nẵng; mục lục truy nhập công cộng trực
tuyến OPAC với tên miền opac.thuvien.danang.gov.vn và truy nhập dữ liệu số qua
mạng internet, dịch vụ cung cấp tài liệu gốc. Hiện nay, Thư viện đang duy trì
03 CSDL thư viện điện tử, thư viện số là: Thuviendientu.thuvien.danang.gov.vn với
6.939 tên tài liệu; sachdientu.thuvien.danang.gov.vn với 3.511 tài liệu và http://tailieuso.thuvien.danang.gov.vn/ với
762.924 tài liệu. Thư viện đã số hóa 67 tài liệu địa chỉ, tài liệu quý hiếm tại
chỗ. Đã có 107.231 lượt bạn đọc truy cập sách điện tử; 6.579 lượt bạn đọc truy
cập Thư viện điện tử; 8.437 lượt truy cập tailieuso; 164.964 lượt bạn đọc truy
cập website Thư viện.
- Hoạt động phát triển nguồn tin KH&CN tại các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng:
Hiện nay, tài liệu tại trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tăng dần qua các năm, trong đó nguồn tài liệu
truyền thống thay đổi rất ít so với tài liệu điện tử. Tỷ lệ tài liệu được bổ
sung thông qua hình thức mua (bản cứng, bản mềm) chiếm tỷ lệ 52 % và tài liệu nội
sinh (luận văn, luận án, đồ án tốt nghiệp, báo cáo khoa học...) chiếm tỷ lệ 33%,
rất ít tài liệu được hình thành từ trao đổi biếu tặng và mua quyền truy cập.
Tại các trường đại học, cao đẳng, số lượng tài liệu truyền thống khoảng 390.000
tên/bản, tài liệu điện tử là khoảng 620.000 file. Tuy nhiên, trong giai đoạn
2017-2022, số lượng tài liệu truyền thống tăng khoảng 90.000 tên/bản so với số
lượng tài liệu điện tử tăng hơn 600.000 file. Điều này cho thấy, các trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn thành phố đang dần thay thế nguồn tài liệu bản in
truyền thống sang điện tử.2
Các Trường Đại học Đông Á, Trường Đại học Duy Tân,
Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Trung ương, Trung tâm Thông tin Học liệu và
Truyền thông Đại học Đà Nẵng, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng, Viện
nghiên cứu và Đào tạo Việt - Anh... đều có các hệ thống thư viện, cung cấp
thông tin KH&CN phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ. Hệ thống thư viện các trường đại học, cao đẳng này trực tiếp thực hiện
công tác bổ sung, phát triển nguồn tài liệu bản in và nguồn tin điện tử. Công
tác phát triển nguồn tin KH&CN của các đơn vị, ngoài số lượng tài liệu được
mua, nguồn tin KH&CN được quan tâm phát triển từ nguồn tài liệu nội sinh,
nhiệm vụ khoa học, báo cáo đề tài, luận văn, luận án, đồ án tốt nghiệp các lĩnh
vực nghiên cứu thuộc các chuyên ngành đào tạo của các trường. Nhờ sự tiến bộ của
KH&CN, dạng tài liệu dưới hình thức điện tử đã tăng và ngày càng được sử dụng
nhiều hơn so với dạng truyền thống file giấy.
Số lượng CSDL hiện có tại các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn thành phố với 24 CSDL thư mục, với 165.621 biểu ghi và 5 CSDL toàn
văn với 756.388 file. Hiện nay, tại hầu hết các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn thành phố đã xây dựng Thư viện số với rất nhiều tài liệu điện tử từ nguồn
giáo trình, sách tham khảo, tạp chí nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án và
các nguồn tài nguyên khác phục vụ các chuyên ngành đào tạo của nhà trường.
Các trường đại học, cao đẳng cũng đã triển khai mua
quyền truy cập các CSDL trong nước và quốc tế. Nguồn dữ liệu này nhằm phục vụ
cho nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học cũng như phục vụ công tác
đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến. Một số CSDL mua quyền truy cập như: website
TaiLieu.VN; ProQuest Central - CSDL chuyên ngành; STD - CSDL Công bố KH&CN
Việt Nam; KQNC - CSDL Kết quả đề tài nghiên cứu; CSDL Credo Reference,
SPRINGER, IEEE...
- Hoạt động phát triển nguồn tin KH&CN tại các
sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng:
Các loại nguồn tin KH&CN có tại các đơn vị gồm:
sách, báo, tạp chí khoa học, kỷ yếu hội nghị/hội thảo khoa học, thuyết minh nhiệm
vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN và tài liệu
toàn văn/tài liệu số hóa. Các nguồn tài liệu này phục vụ cho công tác lãnh đạo,
quản lý, công tác chuyên môn, tham khảo. Hoạt động phát triển nguồn tin
KH&CN được thực hiện thông qua quá trình công tác, hoạt động của cơ quan,
đơn vị. Ngoài ra, một số sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng có vận hành các CSDL chuyên ngành để phục vụ cho công tác quản
lý, chuyên môn.
d) Công tác bổ sung nguồn tin KH&CN quốc tế
Hiện nay, công tác bổ sung nguồn tin KH&CN quốc
tế đã được thực hiện tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố. Một
số nguồn tin KH&CN quốc tế được mua để phục vụ mục đích giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ là ScienceDirect, ProQuest Central, Springer
Link, IEEE/Xplore Digital Library, Web of Science... Việc bổ sung nguồn tin
KH&CN quốc tế được thông qua đàm phán trực tiếp hoặc tham gia thành viên của
Liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin KH&CN (VLC) như Đại học Đà Nẵng,
Trường Đại học Duy Tân, Trường Đại học Đông Á... Ngoài ra, còn có các CSDL như:
APS Journals, IOP Science, Taylor&Francis, Wiley Online Library, Emerald...
đ) Hợp tác phát triển nguồn tin KH&CN
- Hoạt động hợp tác phát triển nguồn tin KH&CN
được thông qua các hoạt động chia sẻ nguồn lực, sử dụng hiệu quả kinh phí bổ
sung tài liệu và tập hợp trong một tổ chức để đàm phán với các nhà xuất bản,
nhà phân phối CSDL. Hiện nay, các trường đại học lớn tại thành phố Đà Nẵng như
Đại học Đà Nẵng (bao gồm các trường thành viên), Trường Đại học Duy Tân... đều
tham gia VLC nhằm chia sẻ các nguồn tin nội sinh và hợp tác, chia sẻ các nguồn
tin KH&CN quốc tế.
- Đại học Đà Nẵng hiện có hệ thống mạng thư viện
dùng chung giữa các trường thành viên. Các thư viện, các trung tâm học liệu của
một số trường cũng đã có sự phối hợp, tham gia mạng lưới chia sẻ nguồn lực phục
vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học với các trường đại học trong cả nước theo cam kết
hoạt động chung; tham gia mạng lưới thư viện dùng chung với các trường đại học,
cao đẳng Việt Nam; dùng chung CSDL sách điện tử của các Nhà xuất bản liên kết
giữa các trường với nhau.
e) Đầu tư kinh phí cho hoạt động phát triển nguồn
tin KH&CN
Hằng năm, tại các cơ quan, tổ chức nghiên cứu, đặc
biệt là các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu - nơi tập trung các
hoạt động nghiên cứu, đào tạo đều có kinh phí dành cho công tác phát triển nguồn
tin KH&CN nhưng không đồng đều vì phụ thuộc vào nhu cầu tin của mỗi đơn vị.
Tại Sở KH&CN, kinh phí dành cho công tác phát triển nguồn tin KH&CN năm
2020 được cấp 250 triệu, năm 2021 được cấp gần 450 triệu đồng. Ngoài ra, còn có
nguồn kinh phí đầu tư cho hệ thống thư viện của các trường đại học, cao đẳng trên
địa bàn thành phố để phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học
(Tổng chi cho hoạt động phát triển nguồn tin KH&CN của trường Đại học Đông
Á năm 2020 là 1.045 triệu đồng đến năm 2021 là 1.398 triệu đồng) và nguồn đầu
tư vào Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố để cung cấp dịch vụ tra cứu của bạn
đọc.
2. Đánh giá chung
Qua phân tích hiện trạng, nguồn tin KH&CN trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng đã được quan tâm, đầu tư, phát triển. Tuy nhiên, hoạt
động này vẫn còn một số tồn tại, yếu kém cần khắc phục:
a) Một lượng nguồn tin nội sinh đáng kể vẫn chưa được
kết nối, khai thác triệt để, đó là nguồn tin KH&CN nội sinh ở các sở,
ngành, viện/trường trên địa bàn thành phố. Mặt khác, các viện nghiên cứu, trường
đại học cùng bổ sung một nguồn tin KH&CN quốc tế nên gây lãng phí kinh phí.
Hoạt động bổ sung, phát triển nguồn tin KH&CN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
còn rời rạc, chưa có sự phối hợp giữa các sở, ngành, viện/trường trên địa bàn
thành phố. Chưa được tập trung vào một đầu mối thống nhất.
b) Vấn đề an toàn thông tin chưa đảm bảo bền vững bởi
việc phát triển nguồn tin KH&CN, đặc biệt các nguồn tin KH&CN quốc tế
có giá trị rất hạn chế.
c) Nhân sự triển khai công tác phát triển nguồn tin
KH&CN còn mỏng và chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác thu thập, chọn lọc
nguồn tin KH&CN trọng yếu. Chưa tập hợp được nguồn nhân lực có chuyên môn
trong phân tích, dự báo nguồn tin KH&CN cho các ngành chủ lực.
3. Bài học kinh nghiệm
Từ thực trạng phát triển nguồn tin KH&CN trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng và kinh nghiệm phát triển nguồn tin KH&CN của một số
tỉnh, thành và các nước trên thế giới, một số bài học kinh nghiệm được rút ra
như sau:
a) Cần xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế
chính sách về thu thập, cung cấp, cập nhật, chia sẻ, kết nối và khai thác nguồn
tin KH&CN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Tăng cường phân bổ kinh phí cho hoạt động phát
triển nguồn tin KH&CN, hỗ trợ hoạt động của các cơ quan thư viện - thông
tin trên địa bàn thành phố.
c) Kiện toàn tổ chức và hoạt động các tổ chức đầu mối
thông tin, thống kê KH&CN ở các cơ quan, ban ngành trên địa bàn thành phố.
Nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên thực hiện công tác phát triển nguồn tin
KH&CN tại các cơ quan, đơn vị, viện, trường.
d) Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
thông tin, thống kê KH&CN về kỹ năng xử lý thông tin, mô tả, khai thác phần
mềm, thống kê KH&CN. Tăng cường tổ chức hướng dẫn các hình thức khai thác
nguồn tin KH&CN.
đ) Đẩy mạnh chuyển đổi số hoạt động thông tin, thống
kê KH&CN: ứng dụng CNTT trong việc bổ sung, thu thập tài liệu, phát triển
nguồn tin KH&CN truyền thống và điện tử, xây dựng và phát triển CSDL về
KH&CN; xây dựng và phát triển CSDL KH&CN đặc thù thành phố; bảo đảm kết
nối liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống CSDL về KH&CN thành phố với
CSDL quốc gia về KH&CN.
e) Phát triển tiềm lực thông tin KH&CN: bổ
sung, phát triển toàn diện các nguồn tin KH&CN trong nước và quốc tế, đáp ứng
nhu cầu thông tin cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ĐMST. Phát
triển đa dạng các CSDL như: CSDL thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước
tại địa phương về KH&CN, CSDL phim khoa học, CSDL thống kê kết quả xác lập
quyền Sở hữu trí tuệ; CSDL về sáng chế, giải pháp hữu ích, CSDL thống kê
KH&CN; CSDL tổ chức KH&CN; CSDL nhiệm vụ KH&CN...
g) Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST cần tham gia
VLC để khẳng định vai trò là đơn vị đầu mối thông tin KH&CN, hỗ trợ kết nối,
khai thác, chia sẻ các nguồn tin KH&CN điện tử quan trọng đối với hoạt động
nghiên cứu và phát triển trong nước và các nguồn tin KH&CN quốc tế.
h) Đầu tư phát triển hệ thống liên kết nguồn lực
thông tin KH&CN giữa các đơn vị thông tin KH&CN với các viện, trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn thành phố, nhằm chia sẻ nguồn thông tin phong phú và
đầy đủ hơn, phục vụ mạnh mẽ nhu cầu tìm hiểu thông tin, học tập, giảng dạy,
nghiên cứu khoa học. Nguồn lực thông tin trên hệ thống được tạo lập do sự liên
kết và chia sẻ từ các đơn vị thành viên, gồm các thông tin về kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN, sách, giáo trình nội bộ, luận văn, luận án, tạp chí chuyên
ngành KH&CN, tài liệu hội thảo... Người dùng có thể tra cứu và xem trực tuyến
các tài liệu toàn văn có sẵn hoặc có link liên kết toàn văn đến website của từng
đơn vị thành viên.
i) Nâng cao chất lượng và hiệu quả cung ứng dịch vụ
thông tin, thống kê KH&CN, đặc biệt trong việc đảm bảo tính chính xác,
trung thực, khách quan, đầy đủ và kịp thời của các thông tin theo yêu cầu của
lãnh đạo, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân. Tăng cường hoạt
động thông tin truyền thông, phổ biến nguồn tin KH&CN nhằm đẩy mạnh giao dịch
thương mại về công nghệ, thiết bị và sản phẩm KH&CN mới phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
IV. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN
TIN KH&CN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục phát triển nguồn tin KH&CN tại thành
phố Đà Nẵng nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin tri thức
KH&CN trên địa bàn thành phố, mở rộng phạm vi trong nước và quốc tế phù hợp
với quy hoạch, chiến lược phát triển theo từng giai đoạn cũng như nhu cầu
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ĐMST, phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Hệ thống hóa, tích hợp cơ bản đầy đủ và vận hành
đồng bộ các nguồn tri thức trong CSDL của thành phố để phục vụ công chúng.
- Mở rộng bổ sung tập trung các nguồn thông tin
KH&CN của thành phố. Hợp tác chia sẻ thông tin KH&CN giữa tổ chức thực
hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN của thành phố với các sở, ban,
ngành, đoàn thể thuộc thành phố; các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng;
các tổ chức/doanh nghiệp KH&CN; các thư viện và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng, phát triển CSDL và số hóa tài liệu
KH&CN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Tiếp tục bổ sung, phát triển các nguồn tin
KH&CN trong nước và quốc tế, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của
các tổ chức và cá nhân hoạt động KH&CN, ĐMST, đào tạo và sản xuất kinh
doanh.
- Tạo lập và khai thác CSDL mở về KH&CN, đẩy mạnh
ứng dụng nền tảng số hóa, ứng dụng công nghệ mới, hiện đại, thông minh (AI,
Blockchain, Big Data...).
- Nâng cao năng lực cho tổ chức thực hiện chức năng
đầu mối thông tin KH&CN của thành phố; hiện đại hóa hạ tầng cơ sở thông tin
KH&CN.
V. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
b) Các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng;
các tổ chức/doanh nghiệp KH&CN; các thư viện.
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn
thành phố.
2. Phạm vi thực hiện của Đề án
a) Phạm vi không gian: trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Phạm vi thời gian: xây dựng nội dung và giải
pháp thực hiện đến năm 2030, danh mục nhiệm vụ cụ thể đến giai đoạn 2023 - 2025
và nhiệm vụ giai đoạn 2026-2030.
VI. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng và phát triển các
nguồn tin KH&CN của thành phố
a) Xây dựng và phát triển thông tin thư mục và toàn
văn các nhiệm vụ KH&CN cấp thành phố và cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà
nước. Khuyến khích thu thập, cung cấp thông tin về nhiệm vụ KH&CN không sử
dụng ngân sách nhà nước. Đồng thời bổ sung thêm thông tin thư mục và toàn văn
nhiệm vụ KH&CN của Đại học Đà Nẵng, các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn thành phố; các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia triển khai trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng. Cụ thể: cung cấp, cập nhật, lưu giữ, công bố thông tin, hợp
tác chia sẻ, mua quyền truy cập thông tin các nhiệm vụ KH&CN.
b) Xây dựng và phát triển thông tin về sở hữu trí
tuệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, bài báo khoa
học, thống kê KH&CN và các thông tin KH&CN đặc thù khác của thành phố.
2. Bổ sung, mua quyền truy cập
các nguồn tin KH&CN của các tổ chức trong nước và nước ngoài
a) Bổ sung, mua quyền truy cập các nguồn tin về
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, khởi nghiệp và ĐMST từ các tổ chức,
cá nhân khác như: Liên hợp Thư viện Việt Nam, Cục Thông tin KH&CN quốc gia,
Cục ứng dụng và Phát triển công nghệ, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp
KH&CN, Cục Sở hữu trí tuệ và các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN,
các tổ chức, cá nhân liên quan khác.
b) Bổ sung, mua quyền truy cập các nguồn tin
KH&CN khác trong và ngoài nước phục vụ cho nhu cầu đặc thù của các sở, ban,
ngành, UBND các quận/huyện, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp.
3. Chia sẻ và khai thác các
nguồn tin KH&CN
a) Nâng cấp hệ thống tạo lập và quản lý CSDL chuyên
ngành về KH&CN thành phố Đà Nẵng; kết nối chia sẻ dữ liệu với hệ thống CSDL
quốc gia về KH&CN; kết nối chia sẻ hệ thống CSDL mở giữa các cơ quan, đơn vị,
viện/trường, thư viện trên địa bàn thành phố và trong cả nước.
b) Triển khai các hoạt động truyền thông, hợp tác
chia sẻ nhằm thúc đẩy khai thác, sử dụng nguồn tin KH&CN trong nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, ĐMST, đào tạo và sản xuất kinh doanh.
4. Nâng cao năng lực cho tổ
chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN của thành phố
a) Xây dựng quy chế về thu thập, cung cấp, cập nhật,
chia sẻ, kết nối và khai thác nguồn tin KH&CN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Nâng cao năng lực phát triển nguồn tin KH&CN
cho tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN của thành phố là
Trung tâm Hỗ trợ Khởi nghiệp ĐMST thành phố Đà Nẵng, trong đó chú trọng đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về công tác thông tin KH&CN; kỹ năng
thu thập, biên tập, khai thác thông tin cho đội ngũ cán bộ chuyên trách làm
công tác thông tin và thống kê của thành phố. Tổ chức đào tạo, tập huấn về xây
dựng, phát triển, thu thập và khai thác nguồn tin KH&CN trong và ngoài
thành phố.
c) Hiện đại hóa hoạt động thu thập, số hóa, xử lý dữ
liệu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại, thông minh (AI, Blockchain,
Big Data) vào hoạt động thu thập, số hóa, xử lý dữ liệu thống kê, phân tích và
dự báo.
5. Hiện đại hóa hạ tầng cơ sở
thông tin KH&CN
a) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị cần thiết phục vụ
cho công tác phát triển nguồn tin KH&CN của thành phố.
b) Hình thành và phát triển hạ tầng kỹ thuật số
thông tin, thống kê, thư viện KH&CN sử dụng các công nghệ mới có khả năng
cung cấp các dịch vụ thông tin, thống kê, thư viện số hiện đại, linh hoạt theo
thời gian thực.
VII. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phát triển nguồn
tin giai đoạn 2023 - 2025 dự kiến: 2.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ đồng).
Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố. Đính kèm Phụ lục nhiệm vụ phát triển nguồn
tin KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giai đoạn
2023 - 2025 kèm theo kinh phí và thời gian thực hiện.
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phát triển nguồn
tin KH&CN giai đoạn 2026 - 2030: trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ giai đoạn 2023 - 2025, giao Sở KH&CN tiếp tục tham mưu UBND thành phố
ban hành danh mục nhiệm vụ phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ giai đoạn 2026 - 2030 kèm theo kinh phí và thời
gian thực hiện.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố.
b) Nguồn kinh phí lồng ghép các chương trình, kế hoạch,
đề án tại đơn vị.
c) Nguồn xã hội hóa và các nguồn khác theo quy định
của pháp luật.
d) Nguồn kinh phí đầu tư và phát triển của thành phố
(phân bổ theo các dự án riêng).
3. Lộ trình thực hiện Đề án
a) Giai đoạn 2023 - 2025
- Xây dựng và phát triển các CSDL về KH&CN đặc
thù của thành phố.
- Nâng cấp hệ thống tạo lập và quản lý CSDL chuyên
ngành về KH&CN thành phố Đà Nẵng; kết nối chia sẻ dữ liệu với hệ thống CSDL
quốc gia về KH&CN; kết nối chia sẻ hệ thống CSDL mở giữa các cơ quan, đơn vị,
viện/trường, thư viện trên địa bàn thành phố và trong cả nước. Triển khai các
hoạt động truyền thông, hợp tác chia sẻ nhằm thúc đẩy khai thác, sử dụng nguồn tin
KH&CN trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ĐMST, đào tạo và sản
xuất kinh doanh.
- Nâng cao năng lực phát triển nguồn tin KH&CN
cho tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN của thành phố. Đầu
tư, nâng cấp trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác phát triển nguồn tin
KH&CN của thành phố.
- Bổ sung, mua quyền truy cập các nguồn tin
KH&CN của các tổ chức trong nước phục vụ cho nhu cầu đặc thù của các sở,
ban, ngành, UBND các quận/huyện, các tổ chức, doanh nghiệp.
- Tiếp tục xây dựng và phát triển các CSDL về
KH&CN đặc thù của thành phố.
- Mở rộng triển khai các hoạt động truyền thông,
đào tạo, tập huấn về xây dựng, phát triển, thu thập và khai thác nguồn tin
KH&CN theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao năng
lực của tổ chức đầu mối thông tin KH&CN là Trung tâm hỗ trợ Khởi nghiệp
ĐMST phục vụ công tác nghiên cứu, ứng dụng và phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
- Bổ sung, mua quyền truy cập các nguồn tin
KH&CN trong và ngoài trong và ngoài nước; chia sẻ, khai thác các nguồn tin
KH&CN.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Là cơ quan chủ trì thực hiện Đề án, có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch hàng năm và bố trí kinh phí thực
hiện Đề án từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN được phân bổ hàng năm. Đồng thời,
lồng ghép việc thực hiện với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan (nếu
có).
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan, UBND các quận/huyện, viện/trường rà soát, cập nhật, hợp tác chia sẻ,
khai thác nguồn tin KH&CN. Chủ trì, phối hợp các cơ quan truyền thông và
các đơn vị liên quan để thực hiện các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng
cao nhận thức của xã hội đối với hoạt động phát triển nguồn tin KH&CN.
c) Định kỳ, hằng năm tổng hợp báo cáo UBND thành phố
theo quy định hoặc đột xuất; báo cáo tổng kết giai đoạn 2023 - 2025 để đưa ra
nhiệm vụ giai 2026-2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở KH&CN tham mưu UBND thành phố bố
trí kinh phí thực hiện đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn kinh phí chi đầu tư
phát triển ngân sách thành phố, đảm bảo đúng quy định.
3. Sở Tài chính
Tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm,
căn cứ chủ trương phê duyệt của cấp có thẩm quyền, trên cơ sở đề nghị của các
cơ quan, đơn vị, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và nguyên tắc phân bổ dự
toán kinh phí chi sự nghiệp KH&CN, Sở Tài chính (đối với nhiệm vụ chi thường
xuyên) tổng hợp, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố xem xét, quyết định
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Sở KH&CN tuyên truyền, phổ biến Đề án
này và các hoạt động quản lý, phát triển nguồn tin KH&CN của thành phố.
5. Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà
Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố
Phối hợp Sở KH&CN và các đơn vị liên quan thực
hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã hội
và quảng bá hoạt động phát triển nguồn tin KH&CN của thành phố Đà Nẵng.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận/huyện;
các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng; các tổ chức/doanh nghiệp
KH&CN; các thư viện và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác
a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm cụ thể hóa hoạt động quản lý và khai thác nguồn tin KH&CN của
đơn vị thành các nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện; cung
cấp, chia sẻ thông tin KH&CN và định kỳ hằng năm báo cáo tình hình thực hiện
cho Sở KH&CN để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.
b) Chủ động kết nối với các tổ chức/cá nhân, doanh
nghiệp trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực để cập nhật nguồn tin KH&CN và
cung cấp cho Sở KH&CN phục vụ các hoạt động quản lý, khai thác nguồn tin
KH&CN theo quy định.
7. Tổ chức, cá nhân tham gia Đề án
a) Sử dụng kinh phí của Đề án đúng mục đích, có hiệu
quả, không lãng phí, tuân thủ Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện
hành.
b) Kịp thời phản ánh những khó khăn vướng mắc trong
quá trình tham gia Đề án với Sở KH&CN để tổng hợp tham mưu UBND thành phố
Đà Nẵng có những điều chỉnh phù hợp đảm bảo Đề án được triển khai hiệu quả./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC
VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(Kèm theo Đề án “Phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại thành phố Đà
Nẵng”
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
chính
|
Kinh phí thực
hiện hằng năm
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
|
Ghi chú
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
I
|
Xây dựng và phát triển các nguồn tin KH&CN
của thành phố
|
|
|
100
|
200
|
250
|
|
1
|
Xây dựng và phát triển thông tin thư mục và toàn
văn các nhiệm vụ KH&CN cấp thành phố và cấp cơ sở có sử dụng ngân sách
nhà nước; thu thập, cung cấp thông tin về nhiệm vụ KH&CN không sử dụng
ngân sách nhà nước; bổ sung thêm thông tin thư mục và toàn văn nhiệm vụ
KH&CN của Đại học Đà Nẵng, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn
thành phố; các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia triển khai trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
|
Sở KH&CN
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia, các viện nghiên
cứu, trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố, Thư viện tổng hợp thành
phố và các đơn vị liên quan.
|
50
|
100
|
150
|
- Cung cấp, cập nhật, lưu giữ, công bố thông tin,
hợp tác chia sẻ, mua quyền truy cập thông tin các nhiệm vụ KH&CN, bổ sung
vào CSDL của thành phố về nhiệm vụ KH&CN.
- Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố.
- Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông
tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước.
|
2
|
Xây dựng và phát triển thông tin về sở hữu trí tuệ,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, bài báo khoa học,
thống kê KH&CN và các thông tin KH&CN đặc thù khác của địa phương.
|
Sở KH&CN
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Cục Sở hữu trí
tuệ, Viện khoa học sở hữu trí tuệ, Cục ứng dụng và Phát triển công nghệ, các
viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố, Thư viện tổng
hợp thành phố, các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan.
|
50
|
100
|
100
|
- Cung cấp, cập nhật, lưu giữ, công bố thông tin,
hợp tác chia sẻ, mua quyền truy cập thông tin.
- Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố.
- Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông
tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước.
|
II
|
Bổ sung, mua quyền truy cập các nguồn tin
KH&CN của các tổ chức trong nước và nước ngoài
|
|
|
|
100
|
100
|
|
1
|
Bổ sung, mua quyền truy cập các nguồn tin về
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, khởi nghiệp và ĐMST từ các tổ chức,
cá nhân khác như: Liên hợp Thư viện Việt Nam, Cục Thông tin KH&CN quốc
gia, Cục ứng dụng và Phát triển công nghệ, Cục Phát triển thị trường và doanh
nghiệp KH&CN, Cục Sở hữu trí tuệ và các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp
KH&CN, các tổ chức, cá nhân liên quan khác.
|
Sở KH&CN
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Cục ứng dụng và
Phát triển công nghệ, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN, Cục
Sở hữu trí tuệ và các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN, các tổ chức,
cá nhân liên quan khác.
|
|
100
|
100
|
- Thực hiện mua quyền truy cập và trả phí hàng
năm. Giai đoạn 2023 - 2025 sẽ nghiên cứu lựa chọn mua quyền truy cập một số dữ
liệu cần thiết. Sau giai đoạn này sẽ đánh giá hiệu quả khai thác để có cơ sở
đề xuất thực hiện giai đoạn 2026 - 2030.
- Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố.
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt
động thông tin KH&CN.
- Thông tư số 01/2021/TT- BKHCN của Bộ trưởng Bộ
KH&CN: Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về
KH&CN thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông
tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước.
|
III
|
Chia sẻ và khai thác các nguồn tin KH&CN
|
|
|
50
|
300
|
130
|
|
1
|
Nâng cấp hệ thống tạo lập và quản lý CSDL chuyên
ngành về KH&CN thành phố Đà Nẵng (đảm bảo tính năng cập nhật thông tin
thư mục và toàn văn các nhiệm vụ KH&CN; kết nối chia sẻ dữ liệu với hệ thống
CSDL quốc gia về KH&CN; kết nối chia sẻ hệ thống CSDL mở giữa các cơ
quan, đơn vị, viện/trường, thư viện trên địa bàn thành phố và trong cả nước).
|
Sở KH&CN
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Cục ứng dụng và
Phát triển công nghệ, các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn thành phố, Thư viện tổng hợp thành phố và các đơn vị liên quan.
|
|
200
|
|
- Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố.
- Nâng cấp và tích hợp một hệ thống quản lý CSDL
dùng chung về KH&CN của thành phố Đà Nẵng do Sở KH&CN quản lý.
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt
động thông tin KH&CN.
- Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông
tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước.
|
2
|
Quản lý, vận hành và duy trì hệ thống CSDL chuyên
ngành về KH&CN.
|
Sở KH&CN
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Cục ứng dụng và
Phát triển công nghệ, các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn thành phố, Thư viện tổng hợp thành phố và các đơn vị liên quan.
|
30
|
30
|
30
|
- Thực hiện duy trì hệ thống quản lý CSDL chuyên
ngành về KH&CN do Sở KH&CN quản
lý.
- Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố.
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt
động thông tin KH&CN.
- Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông
tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước.
|
3
|
Triển khai các hoạt động truyền thông, hợp tác
chia sẻ nhằm thúc đẩy khai thác, sử dụng nguồn tin KH&CN trong nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, ĐMST, đào tạo và sản xuất kinh doanh.
|
Sở KH&CN
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Cục ứng dụng và
Phát triển công nghệ, các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn thành phố, Thư viện tổng hợp thành phố và các đơn vị liên quan.
|
20
|
70
|
100
|
- Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố.
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt
động thông tin KH&CN.
|
IV
|
Nâng cao năng lực cho tổ chức thực hiện chức
năng đầu mối thông tin KH&CN của thành phố
|
|
|
20
|
150
|
150
|
|
1
|
Xây dựng quy chế về thu thập, cung cấp, cập nhật,
chia sẻ, kết nối và khai thác nguồn tin KH&CN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
|
Sở KH&CN
|
Các sở, ban, ngành, quận/huyện trên địa bàn thành
phố và các đơn vị liên quan.
|
|
|
|
|
2
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về
công tác thông tin KH&CN; kỹ năng thu thập, biên tập, khai thác thông tin
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác thông tin và thống kê; xây dựng,
phát triển, thu thập và khai thác nguồn tin KH&CN trong và ngoài thành phố.
|
Sở KH&CN
|
Các sở, ban, ngành, quận/huyện trên địa bàn thành
phố và các đơn vị liên quan.
|
20
|
50
|
50
|
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác thông
tin, thống kê KH&CN.
- Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố.
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
|
3
|
Hiện đại hóa hoạt động thu thập, số hóa, xử lý dữ
liệu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại, thông minh (AI, Blockchain,
Big Data) vào hoạt động thu thập, số hóa, xử lý dữ liệu thống kê, phân tích
và dự báo
|
Sở KH&CN
|
Các sở, ban, ngành, quận/huyện; các viện nghiên cứu,
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố, Thư viện tổng hợp thành phố
và các đơn vị liên quan.
|
|
100
|
100
|
- Ứng dụng công nghệ mới vào việc thu thập và xử
lý nguồn tin KH&CN.
- Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố.
- Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông
tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước.
|
V
|
Hiện đại hóa hạ tầng cơ sở thông tin KH&CN
|
|
|
50
|
200
|
200
|
|
1
|
Mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công
tác phát triển nguồn tin KH&CN của thành phố.
|
Sở KH&CN
|
Các sở, ban, ngành, quận/huyện; các viện nghiên cứu,
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố, Thư viện tổng hợp thành phố
và các đơn vị liên quan.
|
|
100
|
|
- Mua sắm thiết bị phục vụ quản lý và tra cứu dữ
liệu.
- Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố.
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt
động thông tin KH&CN.
|
2
|
Nâng cấp và phát triển hạ tầng kỹ thuật số thông
tin, thống kê, thư viện KH&CN sử dụng các công nghệ mới có khả năng cung
cấp các dịch vụ thông tin, thống kê, thư viện số hiện đại, linh hoạt theo thời
gian thực.
|
Sở KH&CN
|
Các sở, ban, ngành, quận/huyện; các viện nghiên cứu,
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố, Thư viện tổng hợp thành phố
và các đơn vị liên quan.
|
50
|
100
|
200
|
- Mua sắm thiết bị, thuê dịch vụ máy chủ ảo phục
vụ lưu trữ và dự phòng sao lưu dữ liệu nguồn tin KH&CN thành phố.
- Nguồn sự nghiệp KH&CN thành phố.
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt
động thông tin KH&CN.
|
|
Tổng cộng
|
|
|
220
|
950
|
830
|
|
1
Nguồn tư liệu của Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố.
2
Kết quả điều tra phát triển nguồn tin năm 2022.