ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5362/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 29 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
09/3/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Công văn số
2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 79/TTr-STTTT ngày 30/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền
số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện; tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch,
báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TTTT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PVP VX;
- Lưu: VT, K9.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 5362/QĐ-CTUBND ngày 29/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2016-2020
Triển khai thực hiện Quyết định số
900/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động các cơ quan nhà nước (CQNN) tỉnh
Bình Định giai đoạn 2016-2020, cụ thể các kết quả đạt được so với mục tiêu đặt
ra đến năm 2020 như sau:
I. MÔI TRƯỜNG PHÁP
LÝ
Nhằm tăng cường công tác ứng dụng
CNTT trong các CQNN trên địa bàn tỉnh Bình Định, UBND tỉnh đã ban hành các văn
bản quy định trong lĩnh vực CNTT như sau:
- Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND ngày
31/12/2011 ban hành Quy chế sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ trong hoạt động
CQNN của tỉnh;
- Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày
12/7/2012 ban hành Quy chế về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động
ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tỉnh Bình Định.
- Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày
29/3/2017 ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong các
CQNN trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Quyết định số 900/QĐ-CTUBND ngày
17/3/2017 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động CQNN tỉnh
Bình Định giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 5022/QĐ-UBND ngày
29/12/2017 về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Định
(phiên bản 1.0);
- Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày
01/02/2019 thành lập Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bình Định.
- Quyết định số 1296/QĐ-UBND ngày 12/4/2019
ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số 43/2019/QĐ-UBND ngày
08/8/2019 ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện
tử trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số 4118/QĐ-UBND ngày
05/11/2019 về việc kiện toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong
CQNN trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày
25/5/2020 ban hành Quy chế hoạt động Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử tỉnh Bình Định;
- Quyết định số 2114/QĐ-UBND ngày
01/6/2020 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020
của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
- Quyết định số 58/2020/QĐ-UBND ngày
17/8/2020 ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống, thiết bị họp
trực tuyến tỉnh Bình Định (thay thế Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày
05/02/2015).
- Quyết định số 67/2020/QĐ-UBND ngày
08/10/2020 ban hành Quy chế quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng truyền số
liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Bình Định.
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông được xây dựng và đã đi vào hoạt động đảm bảo theo kế hoạch. Hạ tầng
kỹ thuật CNTT tại Data Center của tỉnh hàng năm được đầu tư, nâng cấp, từng bước
hoàn thiện. Đến nay, hệ thống máy chủ, thiết bị về an toàn
bảo mật thông tin và trang thiết bị CNTT cơ bản đáp ứng và đảm bảo cho hoạt động
các hệ thống thông tin của tỉnh; ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số, tạo
nền tảng phát triển Chính quyền điện tử đồng bộ.
2. Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp
II của tỉnh đã được triển khai, kết nối tới 48 cơ quan, đơn vị là các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. Mạng truyền số liệu
chuyên dùng cấp II của tỉnh đã kết nối với Mạng truyền số liệu
chuyên dùng cấp I do Cục Bưu điện Trung ương quản lý, vận hành.
3. Hệ thống thiết bị họp trực tuyến của
tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành; đã kết nối đến 13 điểm
cầu (Văn phòng UBND tỉnh, Sở TT&TT và 11 UBND huyện, thị xã, thành phố).
Ngoài ra, UBND các huyện, thị xã, thành phố (An Nhơn, Hoài Nhơn, Tuy Phước, Phù
Cát, Phù Mỹ, Quy Nhơn, Hoài Ân) đã đầu tư xây dựng Hệ thống thiết bị họp trực
tuyến, kết nối với Hệ thống thiết bị họp trực tuyến của tỉnh.
4. 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
và cấp huyện đã xây dựng, triển khai hệ thống mạng LAN, đường truyền kết nối
internet băng rộng đảm bảo đầy đủ các điều kiện để triển khai các hệ thống
thông tin dùng chung và dịch vụ công trực tuyến, phục vụ cho công tác chỉ đạo
điều hành trong hoạt động các cơ quan, đơn vị.
III. PHÁT TRIỂN DỮ
LIỆU
1. Các phần mềm quản lý chuyên môn
nghiệp vụ tại các cơ quan nhà nước của tỉnh được đẩy mạnh ứng dụng khá hiệu quả,
mở rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau gồm: Phần mềm “Hệ thống ứng dụng tập trung Quản
lý dự toán ngân sách và quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách” và phần mềm
“Hệ thống quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước cho cấp xã và tổng hợp tại
cấp huyện, cấp tỉnh”, phần mềm hệ thống quản lý tiền lương cho các cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách địa phương và phần mềm quản lý về giá được triển khai ứng
dụng tại Sở Tài chính; Phần mềm “Theo dõi, tiếp công dân và xử lý đơn thư” triển
khai tại Văn phòng UBND tỉnh; Phần mềm “Bảo trợ xã hội” triển khai tại Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Phần mềm “Hệ thống quản lý lưu trú trực tuyến” triển
khai tại 06 sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh.
2. Ngoài ra, Hệ thống CSDL chuyên
ngành do bộ, ngành tạo lập, phát triển được chú trọng triển khai ứng dụng tại tỉnh,
bao gồm: CSDL quốc gia về Dân cư; Đăng ký doanh nghiệp; Thuế, hải quan, kho bạc;
Tài chính; Bảo hiểm; An sinh xã hội; Đất đai; Tài nguyên và môi trường; Không
gian địa lý; Phương tiện giao thông; Quy hoạch; Dự án đầu tư; Cán bộ, công chức,
viên chức; Hộ tịch điện tử;...
IV. CÁC ỨNG DỤNG,
DỊCH VỤ
1. Ứng dụng, dịch
vụ CNTT phục vụ hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước
- Hệ thống phần mềm văn phòng điện tử
của tỉnh Bình Định đã được triển khai ứng dụng trong công tác quản lý chỉ đạo,
điều hành trong hoạt động hành chính của các CQNN trên địa bàn tỉnh. Sở Thông
tin và Truyền thông đã thực hiện nâng cấp, cập nhật hoàn thiện Văn phòng điện tử
đảm bảo các tính năng theo quy định, có khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu,
liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia theo lộ trình quy định tại Quyết
định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
và UBND cấp xã của tỉnh đã triển khai hệ thống Văn phòng điện tử kết nối liên
thông giữa các cơ quan, đơn vị với UBND tỉnh và kết nối liên thông hệ thống quản
lý văn bản của Chính phủ. Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của
tỉnh hoàn toàn dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật) đạt 95%, hoàn thành mục tiêu
đề ra.
- Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh
hoạt động tại tên miền http://mail.tencoquan.binhdinh.gov.vn, được triển khai đồng
bộ cho các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh. Hầu hết
các CB,CC,VC của tỉnh đều được tạo lập tài khoản thư điện tử và thường xuyên sử
dụng thư điện công vụ trong giao dịch công tác.
- Triển khai chứng thư số cho các dịch
vụ, phần mềm: gồm Web Server (SSL) và Mail Server (SSL) tương ứng trên hệ thống
cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ http://binhdinh.gov.vn và hệ thống
thư điện tử công vụ của tỉnh http://mail.binhdinh.gov.vn. Tính đến 30/8/2020,
đã triển khai chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng cho 667 tổ chức và 2.651 cá
nhân CBCCVC trên địa bàn tỉnh.
2. Ứng dụng, dịch
vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
hoạt động tại tên miền: dichvucong.binhdinh.gov.vn, do Văn phòng UBND tỉnh quản
lý, vận hành. Hiện có 1.459 TTHC (100%) cấp tỉnh, 349 TTHC cấp huyện và 149
TTHC cấp xã đã được công khai trên Cổng dịch vụ công. Trong 1.957 TTHC, có 209
TTHC mức 3, 71 TTHC mức độ 4.
- Đã có 100% UBND cấp huyện, UBND cấp
xã hoàn thành đưa vào sử dụng phần mềm Một cửa điện tử, đảm bảo kết nối liên
thông với phần mềm một cửa điện tử đang áp dụng tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh để luân chuyển hồ sơ thủ tục hành chính điện tử; phục vụ tốt
cho công tác theo dõi, đánh giá tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh
Bình Định (TTĐT) hiện đang hoạt động tại tên miền http://binhdinh.gov.vn do
Trung tâm Tin học - Công báo thuộc Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp quản lý và vận
hành. Việc cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT luôn bám sát các sự kiện kinh tế -
chính trị, xã hội và những vấn đề phát sinh trong đời sống hàng ngày của tỉnh để
đưa tin và tuyên truyền. Tin tức hoạt động của lãnh đạo tỉnh
được cập nhật kịp thời và đầy đủ.
- Đến nay 100%
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh đã có trang
thông tin điện tử, cung cấp thông tin chỉ đạo điều hành, tin tức hoạt động, các
thủ tục hành chính và thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo, điều hành của
cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị đã tiến hành nâng cấp, phát triển trang
thông tin điện tử của đơn vị đảm bảo trang thông tin điện tử hoạt động ổn định,
an toàn thông tin và đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật.
V. NGUỒN NHÂN LỰC
- Hiện nay, tỉnh có các đơn vị, bộ phận
chuyên trách CNTT: Trung tâm Tin học - Công báo thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
Trung tâm CNTT&TT thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; Phòng Cơ yếu - CNTT của
Văn phòng Tỉnh ủy; Đội CNTT thuộc Công an tỉnh; Bộ phận Xây dựng và Phát triển
CNTT thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- 100% các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố có cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về CNTT (mỗi
đơn vị có từ 1 - 2 cán bộ phụ trách về CNTT). Tuy nhiên,
nguồn lực CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh còn ít, chưa đáp ứng
được nhu cầu về triển khai, vận hành các hệ thống ứng dụng CNTT, đảm bảo ATTT
phục vụ chính quyền điện tử tại địa phương.
- Trong giai đoạn 2016-2020: Sở Thông
tin và Truyền thông đã thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng về kỹ
năng ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước cho 100% CBCC của tỉnh, đạt
mục tiêu đặt ra. Đã cử hơn 10 lượt cán bộ quản trị mạng tham gia đào tạo chuyên
về an toàn, bảo mật thông tin, an ninh thông tin mạng.
VI. AN TOÀN THÔNG
TIN
1. Triển khai thực hiện Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an
toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam, Sở đã tăng cường
thường xuyên kiểm tra, theo dõi, thực hiện cập nhật các bản vá lỗi, thực hiện
backup dữ liệu định kỳ đảm bảo Hệ thống dữ liệu của tỉnh vận hành ổn định, an
toàn thông tin.
2. Về triển khai Trung tâm giám sát,
điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) của tỉnh: Năm 2020, Sở TT&TT đã phối
hợp với Trung tâm an ninh mạng FPT thực hiện xây dựng hoàn thành Trung tâm soc
cho Hệ thống thông tin tích hợp dữ liệu đặt tại Trung tâm Công nghệ thông tin
và Truyền thông. Thực hiện kết nối hoàn thành với Hệ thống Trung tâm Giám sát
an toàn không gian mạng Quốc gia NCSC (Việc kết nối thông qua các dãy IP Public
và các trường thông tin kết nối do Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
Quốc gia cung cấp).
3. Công tác kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin theo quy định của pháp luật: Có 20/32 hệ thống thông tin đã được
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin trong giai đoạn 2016-2020; 08 hệ thống
thông tin được kiểm tra đánh giá ATTT định kỳ (Hệ thống thông tin của các sở,
ngành: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp & PTNT,
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh) đáp ứng yêu cầu của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ,
Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP .
4. Công tác phòng, chống phần mềm độc
hại và giải pháp kỹ thuật bảo đảm ATTT mạng: Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng chống phần
mềm độc hại, Sở TT&TT đã triển khai các giải pháp phòng, chống mã độc đối với
các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; hiện nay, tỷ lệ máy tính trong
các cơ quan nhà nước được cài phần mềm diệt virut đạt 90%. Thực hiện triển khai
chiến dịch rà quét xử lý mã độc năm 2020 đến 456 cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
qua đó, 100% cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được triển khai tham gia, thực hiện.
4. Công tác xây dựng và triển khai
các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố ATTT mạng, hoạt động ứng cứu sự cố và
tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố ATTT mạng quốc gia: Hằng năm, Đội
ƯCSCATTTM đã xây dựng, ban hành các kế hoạch triển khai công tác của Đội
ƯCSCATTTM. Qua đó, Đội đã triển khai các giải pháp ứng phó và phương án khắc phục
khi xảy ra sự cố mất an toàn thông tin mạng. Thực hiện phối hợp với Trung tâm ứng
cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam triển khai các phương án ứng cứu đối với
sự cố tin tặc tấn công xóa dữ liệu trên hệ thống máy chủ của UBND thành phố Quy
Nhơn.
5. Công tác tổ chức đào tạo, tập huấn
diễn tập ATTT mạng; phổ biến, tuyên truyền ATTT mạng: Sở TT&TT đã tổ chức
02 đợt diễn tập/năm với sự tham gia của 200 lượt cán bộ, công chức làm công tác
quản trị mạng tại các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tổ chức tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, hiểu biết cho cán bộ, công chức về đảm bảo ATTT khi
tham gia các hoạt động trên môi trường mạng...
6. Về triển khai bảo đảm an toàn
thông tin mạng theo mô hình 4 lớp: Hoàn thành triển khai thực hiện công tác đảm
an toàn thông tin đối với Hệ thống thông tin tích hợp dữ liệu của tỉnh đặt tại
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông theo mô hình “4 lớp”, đảm bảo
đúng theo hướng dẫn, quy định của Cục An toàn thông tin tại Công văn số
614/CATTT-ATHTTT ngày 17/7/2020.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí của địa phương đầu tư
cho ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 là: 33.228.453.443
đồng.
Trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư: 14.999.598.000 đồng
- Nguồn vốn sự nghiệp: 18.228.855.000
đồng
- Nguồn vốn Trung ương: Không
(Chi
tiết tại Phụ lục I -
Danh mục các nội dung, dự án CNTT được triển khai thực hiện trong giai đoạn
2016-2020)
VIII. KHÓ KHĂN, HẠN
CHẾ
1. Trang thiết bị tại Data Center của
tỉnh còn thiếu, hệ thống dự phòng còn hạn chế, gây khó khăn cho việc đảm bảo hệ
thống chạy liên tục 24/24h trong thời gian qua.
2. Các cơ quan, đơn vị nhà nước cấp
xã mặc dù đã triển khai hướng dẫn sử dụng và cài đặt hệ thống Văn phòng điện tử,
chữ ký số nhưng việc đưa vào sử dụng, hoạt động chưa được thường xuyên.
3. Việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến
của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công trực tuyến còn ít, số lượng
người dân, doanh nghiệp vẫn còn thói quen nộp hồ sơ trực tiếp, ngại tiếp cận
các dịch vụ công trực tuyến nên tỷ lệ hồ sơ trực tuyến tiếp nhận trên dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ còn thấp.
4. Thiếu các quy định pháp lý nền tảng
về định danh, xác thực điện tử, trao đổi, chia sẻ dữ liệu; chính sách ứng dụng
điện toán đám mây; định mức về ngày công khi thực hiện các dự án CNTT... nên
công tác triển khai các ứng dụng, dự án CNTT gặp khó khăn và chậm trễ so với kế
hoạch đề ra.
5. Nhân lực CNTT tại các cơ quan nhà
nước đang trong tình trạng thiếu, đa số nhân sự CNTT trong các cơ quan nhà nước
là cán bộ văn phòng kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ. Việc tuyển dụng đội ngũ
chuyên trách về CNTT, đặc biệt là lĩnh vực an toàn thông tin rất khó khăn do
chưa có cơ chế, chính sách thu hút riêng.
6. Tình hình bố trí kinh phí cho các
nhiệm vụ, dự án về ATTT trong giai đoạn 2016-2020 của các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu triển khai, bảo đảm ATTT đối với
các hệ thống CNTT ngày càng đa dạng, phức tạp hiện nay.
Phần II
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG
CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CQNN, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
- Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
- Luật An toàn thông tin mạng ngày
19/11/2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW;
- Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà
nước;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
09/3/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh
bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 -2025 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày
03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của
các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025”;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày
31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung tham chiếu ICT phát
triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
- Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 09/7/2020
của Tỉnh ủy Bình Định về việc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của
Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 5022/QĐ-UBND ngày
29/12/2017 về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Định
(phiên bản 1.0);
- Công văn số 2606/BTTTT-THH-ATTT
ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025
và Kế hoạch năm 2021;
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
và đẩy mạnh ứng dụng CNTT để đảm bảo triển khai có hiệu quả Chính quyền điện tử/Chính
quyền số và đô thị thông minh tỉnh Bình Định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, cung cấp các dịch vụ số một cách chủ
động, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
III. MỤC TIÊU CỤ
THỂ
Giai đoạn 2021-2025, công tác ứng dụng
CNTT, phát triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số và đô thị thông minh tỉnh
Bình Định tập trung các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh,
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm
nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo,
điều hành.
- Tiếp tục nâng cao Chỉ số ứng dụng
CNTT, phát triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số; phấn đấu đến năm 2025,
Bình Định nằm trong nhóm 15 tỉnh đứng đầu về Chỉ số ứng dụng CNTT, phát triển
Chính phủ điện tử theo đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- 100% các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến
xã được kết nối vào hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng để khai thác, sử dụng
các hệ thống thông tin dùng chung.
2. Ứng dụng
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ
công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới
nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp
cấp tỉnh được xác thực điện tử.
- 40% số lượng người dân và doanh
nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử
thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền
từ trung ương đến địa phương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các bộ, ngành, địa
phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp
hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin của tỉnh
có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết
nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); thông
tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu
quốc gia không phải cung cấp lại.
3. Bảo đảm an
toàn thông tin
- Hoàn thành triển khai, nâng cấp và
duy trì thực hiện công tác đảm an toàn thông tin đối với Hệ thống thông tin
tích hợp dữ liệu của tỉnh đặt tại Trung tâm CNTT và Truyền thông mô hình “4 lớp”
theo hướng dẫn của Cục An toàn thông tin; áp dụng hệ thống quản lý ATTT mạng
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Đảm bảo 100% máy chủ, máy trạm của
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được cài đặt giải pháp phòng chống mã độc.
- Đảm bảo 100% các sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành xây dựng, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ
an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin do đơn vị mình làm chủ quản và triển
khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
- Đảm bảo 100% hệ thống thông tin của
các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn được giám sát, bảo đảm an toàn thông
tin mạng.
- Hoàn thành triển khai, nâng cấp và
duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và
chia sẻ thông tin với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
- Thực hiện tổ chức, tập huấn, diễn tập
về ATTT mạng định kỳ ít nhấn 02 đợt/năm; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức về ATTT mạng.
IV. NHIỆM VỤ
1. Phát triển hạ
tầng kỹ thuật
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
cho Trung tâm dữ liệu của tỉnh (Data Center), đảm bảo năng lực triển khai các
phần mềm nền tảng, ứng dụng và cơ sở dữ liệu dùng chung toàn tỉnh phục vụ phát
triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số và Đô thị thông minh tỉnh Bình Định.
- Duy trì, nâng cấp, mở rộng Trung
tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh IOC (Intelligent Operation Center) bảo
đảm phát triển các nền tảng, dịch vụ đô thị thông minh trên phạm vi toàn tỉnh.
- Nâng cấp, mở rộng Mạng truyền số liệu
chuyên dùng cấp II/WAN của tỉnh đảm bảo 100% các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến
xã được kết nối vào hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng để khai thác, sử dụng
các hệ thống thông tin dùng chung.
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng CNTT tại
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo triển khai các hệ thống thông
tin và dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
2. Phát triển dữ
liệu
Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung tỉnh
Bình Định nhằm tạo lập các bộ dữ liệu mở, Cổng dịch vụ dữ liệu mở của tỉnh.
3. Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ
3.1. Phát triển các ứng dụng, dịch
vụ CNTT phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống nền tảng
tích hợp và chia sẻ dữ liệu LGSP (Local Government Service
Platform) của tỉnh, triển khai các giải pháp kết nối giữa các hệ thống CNTT
trên địa bàn tỉnh và với các hệ thống hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các
bộ, ngành Trung ương.
- Nâng cấp hệ thống văn phòng điện tử,
tiếp tục áp dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước của
tỉnh. Nâng cấp ứng dụng phần mềm quản lý lưu trú cho thiết bị di động (iOS và
Android).
- Triển khai xây dựng hệ thống phần mềm
họp không giấy, sử dụng tại các cuộc họp do UBND tỉnh tổ
chức.
- Xây dựng, triển khai ứng dụng IPv6
trên mạng lưới hạ tầng, dịch vụ CNTT của tỉnh (chuyển đổi ứng dụng từ IPv4 sang
IPv6 đối với mạng lưới, dịch vụ CNTT của các cơ quan nhà nước), đảm bảo sự phát
triển, tính sẵn sàng tương thích với sự phát triển mạnh mẽ của các xu hướng
công nghệ mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
3.2. Phát triển ứng dụng, dịch
vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Hoàn chỉnh các tính năng Cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống phần mềm một cửa điện tử đáp ứng tính năng kỹ thuật theo quy định. Tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Cổng
dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bình Định với Cổng dịch vụ
công quốc gia và các CSDL quốc gia, chuyên ngành.
- Xây dựng hệ thống ứng dụng CNTT
trên thiết bị di động thông minh để hỗ trợ phổ biến đường lối, chính sách, pháp
luật; giáo dục về giới tính, quyền phụ nữ, quyền trẻ em cho đồng bào DTTS; cung
cấp thông tin việc làm phù hợp với trình trình độ, nhu cầu của đồng bào DTTS
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai xây dựng trang thông tin
điện tử của UBND cấp xã để hình thành kênh giao tiếp, tương tác trên môi trường
mạng giữa người dân với chính quyền cơ sở, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch
thông tin về hoạt động phục vụ Nhân dân của các cấp chính quyền.
- Xây dựng các nền tảng, dịch vụ đô
thị thông minh; xây dựng hệ sinh thái y tế, giáo dục, du lịch, giao thông, môi
trường thông minh, bảo đảm phát triển các dịch vụ đô thị thông minh trên phạm
vi toàn tỉnh.
4. Bảo đảm an
toàn thông tin
Triển khai các nội dung nhằm đảm bảo
an toàn thông tin cho hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó tập trung các nội
dung trọng tâm như:
- Xây dựng, ban hành, thường xuyên rà
soát, cập nhật các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Hoàn thành triển khai nâng cấp và
duy trì bảo đảm an toàn thông tin mạng mô hình 4 lớp đối với Hệ thống thông tin
tích hợp dữ liệu của tỉnh đặt tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê
duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm ATTT
theo cấp độ;
- Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu
tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm
ATTT, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp và hệ
thống trung tâm dữ liệu. Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ
ATTT mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai kế hoạch ứng dụng
CNTT hàng năm, giai đoạn 5 năm và các dự án CNTT.
- Định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo hoặc
cử cán bộ chuyên trách/phụ trách về ATTT/CNTT tham gia các khóa đào tạo quản
lý, kỹ thuật về ATTT. Tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm ATTT
mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ
trách về ATTT của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo
đảm ATTT đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp
và các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận
hành;
- Kiện toàn, nâng cao năng lực và duy
trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố ATTT mạng; tham gia tích cực
vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố ATTT mạng quốc gia; tăng cường
chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự
phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người
dùng Internet trên địa bàn;
- Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các
sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí
triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, giai đoạn 5 năm và
các dự án CNTT.
5. Phát triển nguồn
nhân lực
- Định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo hoặc
cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham
gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, quản
lý dự án CNTT, hoạch định chính sách phát triển ứng dụng CNTT.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành tại cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng, giới
thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
V. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công
tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người
dân, doanh nghiệp
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi với
nhiều hình thức, ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức về
lợi ích trong việc ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử/Chính phủ số cho
cán bộ, công chức người dân và doanh nghiệp.
- Quán triệt các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh về phát triển và ứng dụng CNTT. Đặc biệt,
hình thành văn hóa số cho người dân; phổ cập điện thoại thông minh đến mọi người
dân.
- Đẩy mạnh, tuyên truyền hướng dẫn
người dân, doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4 trên Cổng/Trang thông tin điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
2. Giải pháp
môi trường pháp lý
- Rà soát xây dựng các quy định về quản
lý, sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
- Xây dựng chính sách thu hút các nhà
đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành chính sách khuyến khích,
thu hút và hỗ trợ đối với các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật và triển khai ứng
dụng CNTT đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng Khung Kiến trúc ICT đô thị
thông minh tỉnh Bình Định, làm cơ sở tham chiếu để phát triển, cung cấp các dịch
vụ đô thị thông minh một cách nhanh chóng, hiệu quả, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển
các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
Tăng cường hợp tác với các Trường đại
học, các Viện nghiên cứu, các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên tất cả các
lĩnh vực của thông tin và truyền thông, trong đó chú trọng lĩnh vực CNTT.
4. Thu hút nguồn
lực CNTT
- Đảm bảo công tác đầu tư, nội dung
triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm và có tính kế thừa từ các hạ tầng kỹ
thuật CNTT sẵn có, chú trọng nâng cấp các hệ thống thông tin đã triển khai trước
đây phù hợp với lộ trình Chính quyền điện tử/Chính quyền số cấp tỉnh.
- Vốn ngân sách tỉnh (vốn đầu tư phát
triển và vốn sự nghiệp) bố trí chi cho ứng dụng CNTT hàng năm phù hợp với lộ
trình triển khai Kế hoạch này.
- Huy động nguồn kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
5. Tăng cường hợp
tác, chia sẻ kinh nghiệm
Tổ chức tìm hiểu, học tập kinh nghiệm
các địa phương ứng dụng thành công các mô hình ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà
nước.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
Chi tiết tại Phụ lục II - Danh mục
các nhiệm vụ, dự án trọng tâm về ứng dụng CNTT trong hoạt động CQNN tỉnh Bình Định
giai đoạn 2021-2025.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển
và nguồn chi sự nghiệp thuộc ngân sách tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại
Phụ lục II.
- Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Kế
hoạch: Ngân sách tỉnh bố trí khoảng 0,5% chi ngân sách hàng năm để chi cho xây
dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh.
- Tranh thủ các nguồn ngân sách hỗ trợ
từ Trung ương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai thực hiện hiệu
quả nội dung Kế hoạch.
- Tăng cường triển khai hình thức
thuê dịch vụ CNTT theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ
quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong
và ngoài tỉnh đầu tư mạnh mẽ cho ứng dụng CNTT để nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm, phát triển sản xuất.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Căn cứ vào Kế hoạch này, hàng năm
phối hợp với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh xây dựng Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh để trình UBND tỉnh xem xét và
phê duyệt.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động các
cơ quan nhà nước hàng năm để đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ đồng bộ, thống
nhất và đúng quy định của nhà nước.
- Định kỳ hàng năm, tổ chức thanh kiểm
tra việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, qua
đó cảnh báo, nhắc nhở, lưu ý về khả năng chống tấn công, xâm nhập đối với các hệ
thống thông tin của các cơ quan, đơn vị, đề xuất các biện pháp khắc phục.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Thông tin và Truyền thông để cân đối nguồn kinh phí, tham mun cho UBND tỉnh
Bình Định bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ và dự án CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và
sử dụng nguồn kinh phí đầu tư phát triển CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà
nước theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan cân đối, bố trí kinh phí sự
nghiệp hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ, dự án của Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng, bổ sung tiêu chí
về ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước vào bộ tiêu chí chấm điểm
thi đua khen thưởng của tỉnh.
- Kết hợp chặt chẽ ứng dụng CNTT gắn
với cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử/Chính quyền số.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch và đề xuất Hệ thống lưu
trữ điện tử tại Lưu trữ cơ quan, Hệ thống lưu
trữ điện tử tại Lưu trữ lịch sử tỉnh phù hợp
5. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, điều
kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để xây dựng, tổ chức thực hiện
Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2021-2025 và theo từng năm đảm bảo hợp lý, đạt
kết quả tốt.
- Định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo về
tình hình ứng dụng CNTT của đơn vị mình cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG, DỰ ÁN CNTT ĐÃ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2020
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Năm
thực hiện
|
Tổng
mức đầu tư
|
Nguồn
vốn
|
Hiệu
quả/hiện trạng
|
Sự
nghiệp
|
Đầu
tư
|
TỔNG KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2016-2020
|
33.228.453.443
|
18.228.855.443
|
14.999.598.000
|
|
1
|
Xây dựng và nâng cấp hệ thống mạng nội đô của tỉnh
|
2016
|
186.192.000
|
186.192.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
2
|
Triển khai mạng nội đô cho 17 đơn vị
|
2016
|
125.500.000
|
125.500.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
3
|
Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật cho Data
Center tại Trung tâm Hạ tầng thông tin Bình Định
|
2016
|
755.432.000
|
755.432.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
4
|
Xây dựng ứng dụng tra cứu thông tin du lịch tỉnh Bình Định trên hệ điều hành IOS và Android
|
2016
|
150.000.000
|
150.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
5
|
Xây dựng chuyên mục truyền hình
CNTT-Truyền thông phát sóng trên DPT truyền hình Bình Định
|
2016
|
90.000.000
|
90.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
6
|
Xây dựng trang thông tin điện tử
trường chính trị tỉnh
|
2016
|
20.000.000
|
20.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
7
|
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về
an toàn thông tin
|
2016
|
60.000.000
|
60.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
8
|
Xây dựng và nâng cấp trang thông
tin điện tử cho 03 đơn vị
|
2016
|
115.000.000
|
115.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
9
|
Thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
quản lý và sử dụng chứng thư số
|
2016
|
87.180.000
|
87.180.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
10
|
Đào tạo, nâng cao kỹ năng sử dụng
các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh cho CBCC các huyện, thị xã
|
2016
|
162.000.000
|
162.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
11
|
Đào tạo, nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ chuyên trách CNTT
|
2016
|
100.000.000
|
100.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
12
|
Xây dựng hệ thống các phần mềm tác
nghiệp tích hợp trên cổng giao tiếp điện tử của tỉnh
|
2016
|
1.999.598.000
|
|
1.999.598.000
|
Đã
hoàn thành
|
13
|
Đầu tư và nâng cấp trang thiết bị
CNTT; phần mềm bản quyền hệ thống; thiết lập cấu hình hệ thống mạng tại Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
|
2017-2019
|
8.500.000.000
|
|
8.500.000.000
|
Đã
hoàn thành
|
14
|
Đào tạo quản lý nghiệp vụ đầu tư ứng
dụng cho CBCC sở ban ngành, huyện , thị xã, TP
|
2017
|
66.700.000
|
66.700.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
15
|
Đào tạo chuyên viên ANM tại Bình Định
|
2017
|
75.000.000
|
75.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
16
|
Hỗ trợ CB chuyên trách CNTT tham
gia khóa đào tạo PTPM
|
2017
|
20.000.000
|
20.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
17
|
Xây dựng trang thông tin điện tử
cho Công an tỉnh
|
2017
|
36.000.000
|
36.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
18
|
Xây dựng lịch công tác tích hợp vào
hệ thống VPĐT liên thông của tỉnh
|
2017
|
198.800.000
|
198.800.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
19
|
Triển khai hệ thống VPĐT 06 đơn vị
|
2017
|
18.000.000
|
18.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
20
|
Mua bản quyền hệ thống VPĐT cho
toàn bộ đơn vị cấp xã, phường, thị trấn
|
2017
|
1.399.479.000
|
1.399.479.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
21
|
Thuê tổng đài
hỗ trợ người dân khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
|
2017
|
30.400.000
|
30.400.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
22
|
Xây dựng module thanh toán điện tử
tích hợp vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến
|
2017
|
96.000.000
|
96.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
23
|
Số hóa, cập nhật thủ tục hành chính
công trực tuyến mức độ 2
|
2017
|
21.927.000
|
21.927.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
24
|
Xây dựng các biểu mẫu khai báo của thủ tục hành chính công trực tuyến trên hệ thống hành
chính công của tỉnh cho các Sở, ban, ngành và UBND huyện Tuy Phước
|
2017
|
124.000.000
|
124.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
25
|
Xây dựng biểu mẫu khai báo thủ tục
hành chính công trực tuyến trên hệ thống hành chính công của tỉnh cho các Sở,
ban, ngành
|
2017
|
275.000.000
|
275.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
26
|
Diễn tập ứng cứu sự cố AT TTM
|
2017
|
65.913.000
|
65.913.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
27
|
Bảo dưỡng mạng nội đô; thuê thiết bị
đầu cuối và thuê dịch vụ kênh truyền số liệu trong các CQNN Bình Định
|
2017
|
166.110.000
|
166.110.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
28
|
Xây dựng kiến trúc chính quyền điện
tử tỉnh
|
2017
|
363.825.000
|
363.825.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
29
|
Đào tạo hướng dẫn sử dụng cho CBCC;
khai báo cấu hình hệ thống VPĐT kết nối liên thông tại
70 đơn vị cấp xã
|
2017
|
568.400.000
|
568.400.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
30
|
Đào tạo về quản lý dự án CNTT cho
cán bộ, công chức ở các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
2018
|
75.000.000
|
75.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
31
|
Đào tạo, bồi dưỡng lập dự toán chi
phí đầu tư ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức ở các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2018
|
75.000.000
|
75.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
32
|
Đào tạo, tập huấn chuyên sâu về
CNTT
|
2018
|
54.000.000
|
54.000.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
33
|
Tập huấn ứng dụng CNTT trong CQNN
cho CBCC cấp xã miền núi
|
2018
|
10.380.000
|
10.380.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
34
|
Tập huấn tăng cường ứng dụng CNTT
trong công tác chỉ đạo điều hành tỉnh Bình Định
|
2018
|
12.900.000
|
12.900.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
35
|
Tập huấn sử dụng chữ ký số
|
2018
|
74.680.000
|
74.680.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
36
|
Tập huấn Kiến trúc chính quyền điện
tử tỉnh Bình Định
|
2018
|
37.930.000
|
37.930.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
37
|
Lắp đặt mới, bảo dưỡng mạng nội đô;
thuê thiết bị đầu cuối và thuê dịch vụ kênh truyền số liệu trong các cơ quan
nhà nước
|
2018
|
192.008.800
|
192.008.800
|
|
Đã
hoàn thành
|
38
|
Trang bị hệ thống backup Netapp
|
2018
|
909.300.000
|
909.300.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
39
|
Thẩm định giá trang thiết bị hệ thống
Backup
|
2018
|
6.126.000
|
6.126.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
40
|
Xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 cho các sở, ban, ngành (355 dịch vụ)
|
2018
|
822.776.600
|
822.776.600
|
|
Đã
hoàn thành
|
41
|
Xây dựng module thanh toán điện tử
tích hợp vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh phục vụ cho công tác
chi trả phí, lệ phí khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 dành cho tổ
chức
|
2018
|
313.968.000
|
313.968.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
42
|
Tổ chức diễn tập ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng
|
2018
|
58.600.000
|
58.600.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
43
|
Chuyển giao phần mềm VPĐT cho 42
đơn vị
|
2018
|
290.859.000
|
290.859.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
44
|
Nâng cấp tính năng phần mềm Văn
phòng điện tử liên thông đáp ứng theo Quyết định 28/QĐ-TTg và tích hợp ký số
SIM PKI vào phần mềm Văn phòng điện tử trên thiết bị di động
|
2019
|
285.278.000
|
285.278.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
45
|
Nâng cao tính bảo mật cho hệ thống
thư điện tử công vụ tỉnh Bình Định
|
2019
|
99.800.000
|
99.800.000
|
|
Đã
hoàn thành
|
46
|
Đầu tư thiết bị hạ tầng kỹ thuật
CNTT tại Trung tâm CNTT và TT
|
2019
|
2.225.813.200
|
2.225.813.200
|
|
Đã
hoàn thành
|
47
|
Xây dựng và di dời phòng máy từ Sở
TT&TT về Trung tâm CNTT&TT
|
2019
|
1.628.577.843
|
1.628.577.843
|
|
Đã
hoàn thành
|
48
|
Đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
và ứng dụng của mô hình chính quyền điện tử tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 -
2020 (Đầu tư, nâng cấp Hệ thống giao ban trực tuyến tỉnh)
|
2020
|
4.500.000.000
|
|
4.500.000.000
|
Đang
thực hiện
|
49
|
Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, bản
quyền phần mềm tại Trung tâm CNTT&TT; Nâng cấp phần mềm Văn phòng điện tử;
Xây dựng Trục liên thông LGSP giai đoạn 1
|
2020
|
5.087.022.000
|
5.087.022.000
|
|
Đang
thực hiện
|
50
|
Thuê bao dịch vụ ký số phần mềm Văn
phòng điện tử trên thiết bị di động (mobile CA) cho CBCC các CQNN của tỉnh
|
2020
|
90.000.000
|
90.000.000
|
|
Đang
thực hiện
|
51
|
Xây dựng, nâng cấp Khung Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh (phiên bản 2.0)
|
2020
|
150.180.000
|
150.180.000
|
|
Đang
thực hiện
|
52
|
Triển khai chuyển đổi IPv6 giai đoạn
1
|
2020
|
208.370.000
|
208.370.000
|
|
Đang
thực hiện
|
53
|
Duy trì, nâng cấp phần mềm quản lý
lưu trú trực tuyến
|
2020
|
143.428.000
|
143.428.000
|
|
Đang
thực hiện
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN DỰ KIẾN TRIỂN
KHAI TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
STT
|
NỘI
DUNG THỰC HIỆN
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
ĐƠN
VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
|
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN
|
A
|
XÂY DỰNG
CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
|
|
|
|
|
I
|
HẠ TẦNG
KỸ THUẬT CNTT
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư và nâng cấp trang thiết bị
CNTT; phần mềm bản quyền hệ thống; thiết lập cấu hình hệ thống mạng tại Data
Center
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư;
Sở
Tài chính
|
Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT đảm
bảo năng lực triển khai các nền tảng, ứng dụng và cơ sở dữ liệu dùng chung
toàn tỉnh phục vụ phát triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số
|
2
|
Nâng cấp, phát triển hạ tầng và dịch
vụ Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh IOC
(Intelligent Operation Center)
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
-
Các sở, ban, ngành;
-
UBND các huyện, Tx, Tp.
|
Bảo đảm phát triển các dịch vụ đô
thị thông minh trên phạm vi toàn tỉnh
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng Mạng truyền số liệu
chuyên dung cấp II/WAN của tỉnh đảm bảo 100% các cơ quan
nhà nước từ tỉnh đến xã được kết nối vào hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng.
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
-
Các sở, ban, ngành;
-
UBND các huyện, Tx, Tp.
|
100% các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến
xã được kết nối vào hệ thống mạng truyền số liệu chuyên
dùng để khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung
|
4
|
Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng CNTT tại
các cơ,quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo triển khai các, hệ thống thông tin và dịch vụ công trực tuyến.
|
2021-2025
|
-
Các sở, ban, ngành;
-
UBND các huyện, Tx, Tp.
|
|
|
5
|
Thực hiện Chuyển đổi IPv6 trên mạng lưới, hạ tầng CNTT của tỉnh
|
2021-2022
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Triển khai IPv6 trên mạng lưới hạ tầng, dịch vụ CNTT của tỉnh (chuyển đổi ứng dụng từ
IPv4 sang IPv6 đối với mạng lưới, dịch vụ CNTT của các
cơ quan nhà nước), đảm bảo sự phát triển, tính sẵn sàng tương thích với sự
phát triển mạnh mẽ của các xu hướng công nghệ mới trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.
|
II
|
TRIỂN
KHAI ỨNG DỤNG CNTT
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng hoàn thành Nền tảng chia sẻ,
tích hợp cấp tỉnh (LGSP)
|
Năm
2021
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Tài chính
|
Hệ thống nền tảng tích hợp và chia
sẻ dữ liệu LGSP của tỉnh đảm bảo triển khai các giải pháp kết nối giữa các hệ
thống CNTT trên địa bàn tỉnh và với các hệ thống hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu của các bộ, ngành Trung ương.
|
2
|
Triển khai nâng cấp, phát triển hệ
thống phần mềm văn phòng điện tử trên địa bàn tỉnh
|
2021-2024
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
3
|
Đầu tư, duy trì Trung tâm điều hành
và giám sát an toàn, an ninh mạng (SOC) của tỉnh
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trung tâm điều hành và giám sát an
toàn, an ninh mạng của tỉnh (SOC- Security Operation Center)
tỉnh Bình Định kết nối với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng Quốc gia NCSC (National Cyber Security
Cente), bảo đảm an toàn an ninh thông tin.
|
4
|
Xây dựng Kho CSDL dùng chung tỉnh
Bình Định và kho dữ liệu mở phục vụ chuyển đổi số tỉnh giai đoạn 2021-2025
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội
vụ
|
Phục vụ chuyển đổi số tỉnh giai đoạn
2021-2025
|
5
|
Nâng cấp, kết nối, tích hợp, chia sẻ
dữ liệu của Cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống phần mềm một cửa điện tử tỉnh
Bình Định với Cổng dịch vụ công quốc gia, các CSDL quốc gia, chuyên ngành
|
2021-2025
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/03/2019 của Chính phủ
|
6
|
Xây dựng nâng cấp ứng dụng phần mềm
quản lý lưu trú cho thiết bị di động (IOS và Android)
|
2021
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
|
7
|
Xây dựng hệ thống ứng dụng CNTT
trên thiết bị di động thông minh để hỗ trợ phổ biến đường lối, chính sách,
pháp luật về giới tính, quyền phụ nữ, quyền trẻ em cho đồng bào DTTS; cung cấp
thông tin việc làm phù hợp với trình trình độ, nhu cầu của đồng bào DTTS trên
địa bàn tỉnh
|
2021-2023
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Ban
dân tộc tỉnh
|
Thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số phát triển Kinh
tế - Xã hội và đảm, bảo an ninh, trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Việt Nam, giai đoạn 2019-2025”; Quyết định số 4741/QĐ-UBND ngày
18/12/2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
|
8
|
Hoàn thành xây dựng hệ thống phần mềm
họp không giấy
|
2021-2022
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
9
|
Xây dựng Hệ thống lưu trữ điện tử tại Lưu trữ cơ quan, đơn vị, địa phương, Hệ thống lưu trữ điện tử tại Lưu trữ lịch sử tỉnh
|
2021-2025
|
Sở Nội
vụ
|
Cục Văn
thư và Lưu trữ Nhà nước, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Theo Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày
03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của
các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025”.
|
10
|
Xây dựng các nền tảng, dịch vụ phát
triển đô thị thông minh; Xây dựng hệ sinh thái y tế, giáo dục, du lịch, giao thông, môi trường thông minh...
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Phát triển đô thị thông minh theo
Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn
2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030
|
III
|
ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, chất lượng ứng dụng CNTT trong hoạt động
sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ người có uy tín trong vùng dân tộc
thiểu số ứng dụng CNTT để tuyên truyền cho đồng bào DTTS
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Ban
dân tộc tỉnh
|
Quyết định số 4741/QĐ-UBND ngày
18/12/2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng
cường ứng dụng CNTT hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
phát triển Kinh tế - Xã hội và đảm bảo an ninh, trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025”.
|
2
|
Thường xuyên đào tạo, tập huấn,
nâng cao kiến thức cho CBCCVC của tỉnh về vai trò và nội
dung của Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử. Thực hiện duy trì và cập nhật
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Định (phiên bản
2.0) đảm bảo phù hợp với định hướng của Chính phủ, của Bộ TT&TT. Đồng thời,
đào tạo chuyên sâu cho cán bộ kỹ thuật CNTT về an toàn thông tin.
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các CBCC được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, tiếp cận các kiến thức về Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử,
kiến thức về CNTT, ATTT mới nhất, đảm bảo vận hành và sử, dụng hiệu quả các hệ thống thông tin của tỉnh
|
IV
|
TUYÊN
TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN THỨC NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP
|
|
|
|
|
1
|
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp về sử dụng
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên mạng
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Số lượng người
dân và doanh nghiệp tham gia nộp hồ
sơ trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được tăng lên
|
2
|
Phổ biến, hướng dẫn mọi người dân
có thể tiếp cận được các dịch vụ đô thị thông minh
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
V
|
CHÍNH
SÁCH VÀ TỔ CHỨC PHÁP LÝ
|
|
|
|
|
1
|
Ban hành quy chế quản lý và sử dụng
các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết
định
|
2
|
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch
|
2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hội
nghị
|
B
|
TRIỂN
KHAI ĐẦU TƯ DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH GIAI ĐOẠN 2,3
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ 1: Xây dựng Khung kiến trúc ICT đô thị thông
minh
|
2021
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết
định
|
2
|
Nhiệm vụ 2: Xây dựng hoàn thiện nền tảng phát triển đô thị thông minh (Đầu tư, nâng cấp, duy trì hạ tầng dùng chung: Mạng WAN; Triển khai
hệ thống đảm bảo ATTT hạ tầng ĐTTM; Nâng cao năng lực đội ngũ ATTT)
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hoàn
thành phát triển đô thị thông minh tỉnh Bình Định theo Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm
2030 và theo Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019 của Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh
(phiên bản 1.0);
|
3
|
Nhiệm vụ 3: Xây dựng mô hình Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh (Xây dựng trung tâm IOC giai đoạn 2, 3; Xây dựng hệ thống ứng dụng vận
hành Trung tâm IOC; Hệ thống phần cứng giám sát ĐTTM)
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
4
|
Nhiệm vụ 4: Thực hiện việc chuyển đổi số; liên kết, liên thông các hệ thống thông tin (Xây dựng ứng dụng số hóa dùng chung; Chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo mới
kết nối CSDL dùng chung, CSDL chuyên ngành; Xây dựng phần mềm cập nhật CSDL về
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị ngành Xây dựng, gắn kết với CSDL số từ
ngành Tài nguyên và Môi trường phục vụ quy hoạch và quản lý đô thị.
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5
|
Nhiệm vụ 5: Xây dựng hệ sinh thái y tế thông minh (Đầu
tư hạ tầng cơ bản phát triển dịch vụ y tế thông minh; Xây dựng nền tảng tích
hợp, chia sẻ, liên thông ngành y tế; Hoàn thiện hệ thống ứng dụng chuyên
ngành y tế; Phát triển hệ thống ứng dụng y tế thông minh)
|
2022-2025
|
Sở Y
tế;
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
6
|
Nhiệm vụ 6: Xây dựng hệ sinh thái giáo dục
thông minh (Đầu tư hạ tầng cơ bản phát triển dịch vụ
giáo dục thông minh; Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ, liên thông ngành
giáo dục; Hoàn thiện hệ thống ứng dụng chuyên ngành giáo dục; Phát triển hệ
thống ứng dụng giáo dục thông minh)
|
2022-2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo;
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
7
|
Nhiệm vụ 7: Xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh (Đầu
tư hạ tầng cơ bản phát triển dịch vụ du lịch thông minh; Xây dựng nền tảng
tích hợp, chia sẻ, liên thông ngành du lịch; Hoàn thiện hệ thống ứng dụng
chuyên ngành du lịch; Phát triển hệ thống ứng dụng du lịch thông minh)
|
2022-2025
|
Sở
Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
8
|
Nhiệm vụ 8: Phát triển các dịch vụ giao thông thông minh (Đầu tư hệ thống cảm biến giao thông; Xây dựng hệ thống thông tin
giám sát, phân tích, xử lý phục vụ nghiệp vụ quản lý giao thông).
|
2022-2025
|
Sở
Giao thông; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
9
|
Nhiệm vụ 9: Phát triển các dịch vụ môi trường thông
minh (Đầu tư hệ thống cảm biến môi trường; Xây dựng
hệ thống thông tin giám sát, phân tích, xử lý phục vụ nghiệp vụ quản lý môi
trường)
|
2022-2025
|
Sở
Tài nguyên môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
10
|
Nhiệm vụ 10: Phát triển kinh tế số (Nâng cấp hệ thống
thông tin doanh nghiệp; Nâng cấp sàn giao dịch điện tử; Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý nguồn nhân lực lao động trên địa bàn tỉnh)
|
2022-2024
|
Sở
Công thương; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
11
|
Nhiệm vụ 11: Xây dựng và triển khai thẻ điện tử
công chức và thí điểm thẻ điện tử cá nhân, doanh nghiệp (Đầu tư thiết bị cảm biến thẻ điện tử; Xây dựng hệ thống tương tác cảm
biến; hệ thống giám sát, tổng hợp, thống kê thẻ điện tử)
|
2023-2024
|
Sở Nội
vụ;
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
12
|
Nhiệm vụ 12: Xây dựng phương án thu hút doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động phát triển đô thị thông minh
(Tập huấn, tuyên truyền thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào dịch vụ
đô thị thông minh)
|
2022-2024
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
13
|
Nhiệm vụ 13: Phổ biến, hướng dẫn mọi người dân có thể tiếp cận được các dịch vụ
đô thị thông minh (Xây dựng giải pháp Trung tâm hỏi
- đáp tập trung tỉnh; Tổ chức truyền thông trên đa kênh thông minh)
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
14
|
Nhiệm vụ 14: Duy trì hệ thống đường truyền Internet và bảo dưỡng hệ thống CAM định kỳ
|
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|