BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
417/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030”;
Căn cứ
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 701/QĐ-TTg ngày 26/5/2020 về kiện
toàn Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử; số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 Phê duyệt
đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định
hướng đến năm 2030; số 2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 Ban hành Danh mục công nghệ
ưu tiên nghiên cứu phát triển và ứng dụng để
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; số
2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 Ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đến năm 2030; số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 Ban hành Chiến lược quốc
gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030; số 206/QĐ-TTg ngày
11/02/2021 Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu
tài nguyên môi trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- UBND, Sở TN&MT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, CNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
CHƯƠNG TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số 417/QĐ-BTNMT
ngày 10 tháng 03 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường)
I. TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
Ngành tài nguyên và môi trường quản
lý, điều hành cơ bản trên phương thức, quy trình, mô hình của công nghệ số và kết
quả phân tích, xử lý dữ liệu số; áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo
và nhân lực chất lượng cao. Tạo thế chủ động, hiệu lực, hiệu quả trong: quản
lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi
trường; bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học; chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, nước biển dâng; phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;
xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
II. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- Hoàn thiện cơ bản hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật
bắt kịp thay đổi nhanh chóng của công nghệ, bảo đảm phát triển, vận hành Chính
phủ điện tử ngành, đáp ứng yêu cầu tiến trình chuyển đổi số.
- 100% dịch vụ công trực tuyến cung cấp
ở mức độ 4, được xác thực một lần, cung cấp trên nhiều nền tảng thiết bị, tối
ưu hóa, mang lại sự thuận tiện cho người dùng; 70% dịch vụ hành chính công phát sinh hồ sơ trực tuyến; tích hợp các
dịch vụ công trực tuyến với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Duy trì 100% hồ sơ công việc được xử
lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% báo cáo tổng hợp, báo cáo định
kỳ và báo cáo thống kê của Bộ được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng, kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ.
- 80% cơ sở dữ liệu
về tài nguyên và môi trường được xây dựng, cập nhật trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) có sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng;
trong đó cơ bản hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, cơ sở dữ liệu nền địa
lý quốc gia; cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia; sẵn sàng kết nối, chia sẻ và
cung cấp dữ liệu mở để thực hiện dịch
vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, vận hành Chính phủ điện tử,
tiến tới Chính phủ số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
- 80% thiết bị
trong điều tra, khảo sát, quan trắc,
đo đạc sử dụng công nghệ số, bảo đảm
thu nhận trực tiếp dữ liệu số, trong đó 70% tích hợp giải
pháp thông minh sử dụng công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT).
- Từ 50% công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và chuyên môn của ngành
hoàn toàn dựa trên phân tích, xử lý dữ liệu sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo
(AI); trong đó đến 80% công tác giám sát, dự báo, cảnh báo
về tài nguyên và môi trường dựa trên phân tích, xử lý dữ
liệu lớn theo thời gian thực, hỗ trợ ra quyết định chính
xác, kịp thời, đúng quy định.
- 50% hoạt động thanh tra, kiểm tra của
ngành được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan
quản lý.
- Bảo đảm an toàn thông tin mạng theo
mô hình 4 lớp, 100% máy chủ, máy trạm của Bộ được triển khai giải pháp phòng chống mã độc; hoàn
thành xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin; 100% hệ thống thông tin cấp độ
3, 4, 5, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia được giám sát, bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin.
- 100% người làm việc trong ngành được
tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng số, trong đó 30% được tập
huấn, bồi dưỡng về kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu.
- Chi cho phát triển Chính phủ điện tử,
chuyển đổi số, duy trì vận hành các hệ thống công nghệ số từ 1,5%-2% tổng ngân sách sự nghiệp và đầu tư phát triển.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính
sách về thu nhận, tạo lập, quản lý tài nguyên số về tài nguyên và môi trường,
cho phát triển kinh tế số.
- Cung cấp và triển khai dịch vụ dữ
liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường cho tổ chức, cá nhân, cộng đồng cho
phát triển kinh tế số, dịch vụ nội dung số. Góp phần để tỷ
trọng kinh tế số chiếm 20% GDP, năng suất lao động hàng năm tăng 7%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng
cách số
Tuyên truyền, truyền thông số nâng
cao nhận thức cộng đồng về chuyển đổi số tài nguyên và môi trường. Sử dụng
phương thức, công nghệ số nâng cao chất lượng dịch vụ, khả năng tương tác, phục
vụ minh bạch hóa, đảm bảo trách nhiệm giải trình của cơ
quan nhà nước làm hài lòng người dân, doanh nghiệp, tạo thói quen sử dụng dịch
vụ số, góp phần phát triển xã hội số.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao
hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính
sách bảo đảm phát triển Chính phủ số
ngành tài nguyên và môi trường. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và tổ chức triển
khai thực hiện để thu nhận, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số về
tài nguyên và môi trường, phục vụ quản lý “không gian phát triển” của đất nước.
- Giảm 30% thủ tục hành chính; 50% dịch
vụ công có sự tham gia cung cấp bởi các tổ chức ngoài nhà nước. 100% dịch vụ
hành chính công phát sinh hồ sơ trực tuyến; tích hợp các dịch
vụ công trực tuyến với Cổng Dịch vụ công quốc gia. 95% người
dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu, bảo vệ chủ
quyền quốc gia về dữ liệu tài nguyên và môi trường trên không gian mạng, liên tục
cập nhật với sự tham gia, đóng góp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng; bảo đảm
cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho thực hiện dịch vụ công phục vụ người dân và doanh
nghiệp, làm nền tảng phát triển Chính phủ số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
- 100% thiết bị trong điều tra, khảo
sát, quan trắc, đo đạc trên công nghệ số, thu nhận trực tiếp dữ liệu số, trong
đó 90% sử dụng công nghệ IoT.
- Cơ bản công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, giám sát, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và
môi trường hoàn toàn trên cơ sở phân tích, xử lý dữ liệu lớn bằng công nghệ trí
tuệ nhân tạo, theo thời gian thực, hỗ trợ ra quyết định chính xác, kịp thời.
- Từ 70% hoạt động thanh tra, kiểm
tra của ngành được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
- Bảo đảm an
toàn thông tin cho triển khai vận hành Chính phủ số.
- 100% người làm việc trong ngành được
đào tạo về kỹ năng số đáp ứng yêu cầu triển khai vận hành Chính phủ số.
- Chi cho phát triển Chính phủ số,
duy trì vận hành các hệ thống công nghệ số từ 2%-3% tổng
ngân sách nhà nước.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Hoàn thiện cơ chế tài chính xây dựng,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường.
- Huy động các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng hoạt động xây dựng, cung cấp dữ liệu số, cung cấp dịch
vụ số... về tài nguyên và môi trường. Cung cấp đầy đủ dịch vụ dữ liệu, thông
tin về tài nguyên và môi trường cho phát triển kinh tế số,
dịch vụ nội dung số. Góp phần để tỷ trọng kinh tế số chiếm 30% GDP, năng suất
lao động hàng năm tăng 8%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng
cách số
Nâng cao năng lực quản lý, phục vụ,
minh bạch hóa, đảm bảo trách nhiệm giải trình của cơ quan
nhà nước, làm hài lòng người dân, doanh nghiệp trên nền tảng số góp phần phát
triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
3.1. Kiến tạo,
cải cách thể chế đáp ứng cho chuyển đổi số
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, quy định về giải quyết thủ tục hành chính, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ
thuật bảo đảm xây dựng ngành tài nguyên và môi trường số.
b) Xây dựng được cơ chế, chính sách về
thu thập, tạo lập, quản lý, cung cấp toàn diện nguồn tài
nguyên số về tài nguyên và môi trường, phục vụ cho mục tiêu quản lý “không gian
phát triển” của đất nước, bao gồm cả các khung thể chế thử nghiệm có kiểm soát (sandbox).
c) Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện
khung pháp lý cho việc triển khai các mô hình mới về kiểm soát ô nhiễm môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường, các chỉ tiêu cụ thể cho đánh giá công nghệ xử lý chất
thải.
d) Xây dựng Chiến lược tổng thể tài
nguyên số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đến năm
2030 và định hướng đến năm 2035.
e) Tạo lập hành lang pháp lý để phát
triển dịch vụ nội dung số về tài nguyên và môi trường.
3.2. Phát triển
hạ tầng số
a) Hoàn thiện hạ tầng số, Trung tâm dữ
liệu phục vụ chuyển đổi số với tiêu chí hiện đại, thông minh, kế thừa, sử dụng hiệu
quả, đồng bộ, quy mô quốc gia, có tốc độ cao, an toàn, an
ninh mạng, kết hợp giữa mô hình tập trung và phân tán, trên công nghệ điện toán
đám mây (cloud computing) kết nối với Hệ thống đám mây của Chính phủ, địa
phương, bộ, ngành; có tích hợp với dịch vụ đám mây của các nhà cung cấp (trong
nước và quốc tế); bảo đảm kết nối, tự động hóa thu nhận dữ liệu trên nền tảng
loT; cung cấp khả năng quản lý, lưu trữ trên nền tảng dữ liệu lớn; cung cấp
năng lực phân tích, xử lý, tính toán bằng công nghệ AI; bảo
đảm cung cấp và chia sẻ dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường theo thời
gian thực.
b) Tái cấu trúc, tập trung hóa hạ tầng
số, kết nối, cung cấp cơ sở hạ tầng, nền tảng, dịch vụ
dùng chung, ứng dụng dưới dạng dịch vụ của hệ thống, hạn chế tối đa hạ tầng số
dùng riêng tại các đơn vị.
c) Triển khai hạ tầng phục vụ kết nối
mạng lưới thiết bị IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công
nghệ số, bao gồm cả các thiết bị IoT của doanh nghiệp để thiết
lập nền tảng số thu nhận dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường toàn quốc.
d) Xây dựng, vận hành hệ thống điều
hành thông minh (IOC) kết nối với Hệ thống chỉ đạo, điều
hành quốc gia.
e) Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet
sang IPv6 (Internet protocol version 6).
3.3. Phát triển
hạ tầng dữ liệu
a) Xây dựng,
hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên
và môi trường trên cơ sở kiến trúc, tiêu chuẩn, quy chuẩn,
dịch vụ chia sẻ dữ liệu thống nhất, bảo đảm nền tảng về dữ liệu là hạ tầng quan
trọng, cốt yếu cho chuyển đổi số
ngành tài nguyên và môi trường.
b) Tập hợp, số
hóa nội dung, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu văn bản hành chính, cơ sở dữ liệu nội bộ,
ứng dụng triển khai công nghệ khai phá, xử lý văn bản đáp ứng nhu cầu chỉ đạo, điều
hành, thực hiện công tác hành chính.
c) Thiết kế,
tích hợp, kết nối hệ thống dữ liệu tài nguyên và môi trường đáp ứng yêu cầu
phát triển đô thị thông minh (dữ liệu không gian đô thị, đất đai, môi trường,
tài nguyên nước, địa chất, thời tiết...).
d) Xây dựng hệ thống lưu trữ điện tử
chuyên ngành tài nguyên và môi trường.
đ) Xây dựng kho dữ liệu tài nguyên và
môi trường dùng chung, sử dụng giải pháp công nghệ quản lý dữ liệu lớn (big
data, data lake) nhằm quản lý toàn diện tài nguyên số về tài nguyên và môi trường.
e) Hoàn thiện và phát triển thư viện
số tài nguyên và môi trường (bao gồm thư viện đầu mối và các thư viện thành phần),
liên thông với hệ thống thư viện quốc gia; tích hợp với thành phần dữ liệu mở của
Hệ tri thức Việt số hóa.
3.4. Xây dựng nền
tảng số
a) Phát triển nền tảng tích hợp, kết
nối dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương nhằm chia sẻ dữ liệu, thông tin cho khai
thác, sử dụng. Xây dựng hệ thống xác thực điện tử dùng chung toàn ngành trên cơ
sở kết nối với nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử quốc gia.
b) Xây dựng, cung cấp các nền tảng dữ
liệu số tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế
số, xã hội số, đô thị thông minh: (i) Nền tảng dữ liệu thông tin đất đai; (ii) Nền tảng dữ liệu
thông tin bản đồ, không gian địa lý, viễn thám quốc gia; (iii) Nền tảng dữ
liệu môi trường quốc gia; (iv) Nền tảng dữ liệu thông tin về biển và đại dương; (v) Nền tảng dữ liệu địa chất, khoáng sản; (vi) Nền tảng thông tin thời tiết,
khí hậu và biến đổi khí hậu; (vii) Nền tảng dữ liệu thông
tin tài nguyên nước.
c) Xây dựng, phát triển nền tảng dữ
liệu mở tài nguyên và môi trường, đáp ứng thu nhận dữ liệu từ các hệ thống dữ
liệu liên quan đến tài nguyên và môi trường trong nước và quốc tế, thiết bị cảm
biến, dữ liệu chia sẻ từ người dân, doanh nghiệp, cộng đồng, mạng xã hội hướng
tới hình thành hệ sinh thái dữ liệu mở, thị trường dữ liệu, thông tin về tài
nguyên và môi trường.
d) Xây dựng Cổng
dữ liệu, Cổng dữ liệu mở về tài nguyên và môi trường cung
cấp dữ liệu, dữ liệu mở, dữ liệu dùng chung.
đ) Xây dựng Trung tâm xử lý dữ liệu
tài nguyên môi trường phục vụ nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo. Phát
triển các nền tảng trí tuệ nhân tạo, khai phá, xử lý dữ liệu
lớn, các nền tảng thông minh cho công tác dự báo, cảnh báo, phân tích, tổng hợp,
thống kê nhằm cung cấp, chia sẻ dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường theo thời gian thực phục vụ quản lý nhà nước và phát
triển kinh tế - xã hội.
e) Xây dựng nền tảng ứng dụng công
nghệ chuỗi khối (blockchain) phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến, cấp phép
điện tử ngành tài nguyên và môi trường.
g) Phát triển các nền tảng ứng dụng
di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông tin về tài
nguyên và môi trường.
h) Xây dựng nền tảng họp trực tuyến,
nền tảng đào tạo trực tuyến hỗ trợ làm việc từ xa trên môi trường số, ứng dụng
công nghệ thực tế ảo (VR), thực tế ảo tăng cường (AR).
3.5. Bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin
a) Hoàn thành xác định cấp độ và triển
khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Ưu tiên nguồn lực
bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia,
bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng
đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Tổ chức, bảo đảm hoạt động của mạng
lưới lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng. Tham gia tích cực vào các
hoạt động của các liên minh an toàn, an ninh mạng quốc gia và quốc tế.
c) Xây dựng, vận hành trung tâm giám
sát an toàn thông tin ngành tài nguyên và môi trường, kết nối, chia sẻ với Trung tâm an toàn không gian mạng quốc gia; triển khai
các hệ thống: Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng; Hệ thống
hỗ trợ điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; Hệ thống phòng chống mã độc.
d) Thực hiện kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin định kỳ cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá, diễn tập bảo đảm an toàn thông tin mạng.
3.6. Phát triển
Chính phủ số ngành tài nguyên và môi trường
a) Hoàn thiện, đổi mới quy định, chuẩn hóa, đơn giản hóa quy trình
hành chính; cải cách hành chính; kiện toàn tổ chức, bộ máy tinh gọn, hiệu quả; nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ; nâng cao trình độ công nghệ,
đào tạo kỹ năng số, phát triển nguồn nhân lực... trong chuyển đổi số, trên môi trường số.
b) Phát triển, vận
hành các hệ thống thông tin nội bộ, chuyên ngành sử dụng công nghệ thông minh
phân tích, xử lý, trình bày thông tin, dữ liệu trên các nền
tảng số phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành,
chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị trong ngành và cung cấp dịch vụ thuận tiện,
an toàn, nhanh chóng cho người dân và doanh nghiệp.
c) Nâng cấp Cổng dịch vụ công của Bộ,
kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; Cơ chế một cửa quốc
gia, Cơ chế một cửa ASEAN kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia; kết nối, tích hợp hệ thống định danh điện
tử và hệ thống thanh toán điện tử; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện,
nâng cao trải nghiệm người sử dụng bảo đảm cung cấp dịch vụ trực tuyến mức độ 4, các dịch vụ công thiết yếu nâng
cao chỉ số Chính phủ điện tử Việt Nam theo đánh giá của Liên Hợp quốc.
d) Phát triển hệ thống thông tin báo
cáo tổng hợp ngành tài nguyên và môi trường, hệ thống
thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ phục vụ chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
đ) Nâng cấp Hệ thống quản lý văn bản
và hồ sơ điện tử, tích hợp các công nghệ thông minh, khai phá dữ liệu hành
chính, cung cấp tiện ích, thông minh hóa xử lý văn bản đi, đến, hồ sơ điện tử.
3.7. Phát triển
kinh tế số
a) Cung cấp dữ liệu, thông tin chia sẻ,
dữ liệu mở, hệ sinh thái nội dung số về tài nguyên và môi trường cho xã hội, nền
kinh tế, các doanh nghiệp công nghệ nhằm tạo ra dòng chảy dữ liệu, động lực
phát triển dữ liệu, tăng giá trị dữ liệu, là cơ sở để đổi
mới sáng tạo, phát triển các dịch vụ nội dung số, phát triển nền kinh tế số,
truyền thông - quảng cáo số; dịch vụ sáng tạo thông minh; thương mại điện tử...
b) Tạo điều kiện, thúc đẩy các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ, tăng cường nghiên cứu các công nghệ số,
phát triển các nền tảng số, hoạt động dữ liệu số, tạo ra các dịch vụ nội dung số
về tài nguyên và môi trường phục vụ xã hội, phát triển nền kinh tế số.
3.8. Cung cấp dịch
vụ phát triển xã hội số
a) Tuyên truyền, phổ biến, giải đáp
chính sách pháp luật trên nền tảng số, sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại và
đa dạng hóa các kênh truyền thông số giúp cộng đồng dễ tiếp cận, sử dụng, nâng
cao nhận thức về tài nguyên môi trường. Bảo đảm tương tác giữa các cơ quan
trong ngành với tổ chức, cá nhân thông qua các phương tiện số, tiếp nhận và xử
lý kịp thời thông tin phản ánh, kiến nghị.
b) Nâng cao chất lượng dịch vụ số, ứng
dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng về
tài nguyên và môi trường.
3.9. Các nhiệm
vụ ưu tiên trong chuyển đổi số tài nguyên và môi trường
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia phục vụ triển khai Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số ngành tài nguyên và môi trường.
đ) Xây dựng bản đồ số quốc gia mở làm
nền tảng phát triển các dịch vụ số phát triển kinh tế - xã hội.
b) Xây dựng các hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu lớn lĩnh vực tài nguyên và môi trường nhằm quản lý toàn diện, hiệu
quả, gồm: cơ sở dữ liệu về nền địa lý quốc gia, quan trắc tài nguyên và môi trường,
đa dạng sinh học, nguồn thải, tài nguyên nước, viễn thám, biển và hải đảo, biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản.
c) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính
sách và tổ chức triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện
nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi trường, phục vụ cho mục tiêu quản lý
“không gian phát triển” của đất nước.
d) Xây dựng và triển khai Chiến lược
tổng thể tài nguyên số về tài nguyên và môi trường đến năm 2030.
e) Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện
khung pháp lý cho việc triển khai các mô hình mới về kiểm soát ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng.
g) Triển khai các giải pháp thông
minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, quản lý chất
thải, nguồn thải, cảnh báo sớm thiên tai.
h) Thu hút nhân lực, đào tạo, phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có năng lực chuyên môn cao về công nghệ thông tin, kỹ năng chuyển đổi số;
mở rộng hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi
trường số.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
4.1. Chuyển đổi nhận thức
a) Thường xuyên, đổi mới sáng tạo,
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Chính phủ điện tử,
Chính phủ số, chủ động tham gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và nhiệm vụ
chuyển đổi số.
b) Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực
tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, lĩnh vực mình phụ trách; gắn các mục
tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với
nghị quyết, chiến lược, chương trình, kế hoạch hành động; nêu gương, truyền cảm
hứng, quyết liệt thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động thực thi nhiệm vụ.
c) Đổi mới lề lối, phương thức làm việc,
xây dựng văn hóa công sở mới phù hợp với quá trình phát
triển Chính phủ số.
d) Đẩy mạnh công
tác truyền thông, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp trong tiến
trình chuyển đổi số.
4.2. Xây dựng cơ chế chính sách, cải cách hành chính
a) Ưu tiên xây dựng, hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật phục vụ chuyển đổi số vào Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật hàng năm của Bộ.
b) Thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa cải
cách thủ tục hành chính với phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
c) Rà soát các thủ tục hành chính,
quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan Nhà nước theo hướng ứng dụng triệt để
công nghệ số, dữ liệu số.
d) Kiện toàn tổ chức, bộ máy, chức năng
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin phù hợp
với tiến trình, lộ trình chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã
hội số và đô thị thông minh.
4.3. Hợp tác quốc tế
a) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, thăm
quan, học tập học hỏi kinh nghiệm, công nghệ, mô hình triển khai; tổ chức các hội
thảo, các diễn đàn quốc tế về trao đổi, chia sẻ về chuyển đổi số ngành tài
nguyên và môi trường.
b) Tổ chức hợp tác sâu, rộng với các
tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các quốc gia trên thế giới trong việc
tài trợ, đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao, thử nghiệm các
giải pháp về chuyển đổi số về tài nguyên và môi trường.
4.4. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
a) Nghiên cứu, ứng dụng, phát triển
các giải pháp công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư tạo nền tảng chuyển đổi số ngành tài nguyên môi trường trong tiến trình
phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh.
b) Phát triển, ứng dụng công nghệ tự
động hóa, số hóa, mô hình hóa, trong thu nhận dữ liệu, điều tra, quan trắc,
giám sát, dự báo, cảnh báo tài nguyên và môi trường; các giải pháp công nghệ
thông minh phục vụ quản trị, phân tích, xử lý, khai thác, cung cấp sử dụng dữ
liệu số ngành tài nguyên môi trường.
c) Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao hiệu
quả các công nghệ mới từ các đối tác tiên tiến để trong thu nhận, quản lý, phân
tích xử lý dữ liệu tạo bứt phá trong phát triển Chính phủ số ngành tài nguyên
và môi trường.
4.5. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số,
phát triển nguồn nhân lực
a) Đào tạo, nâng cao trình độ, nhận
thức về chuyển đổi số cho cán bộ lãnh đạo.
b) Tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên gia
tạo nòng cốt, lan tỏa kiến thức, kỹ năng cho chuyển đổi số, phát triển Chính phủ
số ngành tài nguyên và môi trường.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang môi trường số.
d) Thu hút lực lượng chuyên gia cao cấp
trong và ngoài nước có kinh nghiệm triển khai tham gia đào
tạo trong các chương trình đào tạo; tham gia mạng lưới chuyên gia về chuyển đổi
số.
4.6. Cơ chế tài chính
a) Ưu tiên sử dụng nguồn ngân sách
nhà nước và huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để phát triển Chính phủ số; tăng cường thực hiện huy
động các nguồn lực ngoài nhà nước và thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
b) Bố trí đủ kinh phí chi thường
xuyên để duy trì, vận hành các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử,
Chính phủ số.
c) Ưu tiên bố trí đầu tư công để
thực hiện các dự án phát triển hạ tầng số,
trung tâm dữ liệu; cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyển ngành;
các nền tảng số.
4.7. Cơ chế thực thi và đo lường, giám sát, đánh giá triển khai
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ngành
tài nguyên và môi trường trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm
quyền về kết quả chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị.
b) Phát huy vai trò của đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện công
tác chuyển đổi số. Xác định các nhiệm
vụ về chuyển đổi số tài nguyên và môi trường là dịch vụ sự
nghiệp công ưu tiên thực hiện, bảo đảm phát triển Chính phủ số của ngành.
c) Định kỳ hàng năm công bố kết quả
đánh giá, làm cơ sở để theo dõi, đôn đốc, xếp hạng về Chính phủ điện tử, Chính
phủ số của các cơ quan, đơn vị. Đo lường, giám sát tự động các hệ thống, dịch vụ
trong chuyển đổi số.
d) Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ
chuyển đổi số của ngành tài nguyên và môi trường nhằm mục đích theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện
chuyển đổi số hàng năm của ngành.
4.8. Đẩy mạnh xã hội hóa trong chuyển đổi số tài nguyên và môi trường
a) Khuyến khích, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế, cộng đồng, cá nhân đầu tư, nghiên cứu, xây dựng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số, tham gia thực hiện, đóng góp vào
chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường.
b) Thúc đẩy triển khai các cơ chế,
chính sách về thuê dịch vụ, hợp tác theo phương thức đối tác công tư, đầu tư
theo quy định.
V. NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
TRỌNG ĐIỂM VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
5.1. Các
nhiệm vụ và dự án trọng điểm chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
5.2. Kinh
phí thực hiện Chương trình này bao gồm: ngân sách nhà nước; hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA); nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
5.3. Ưu
tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động
hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, bảo đảm an toàn
an ninh mạng, hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong
môi trường số và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
6.1. Chỉ đạo triển khai chuyển đổi
số tài nguyên và môi trường
Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng chính
phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường đảm bảo thực hiện chuyển đổi số theo
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo, điều
phối, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình chuyển
đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
6.2. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, tổ chức triển khai theo nội dung của Chương trình này; chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về việc triển khai, thực hiện đảm bảo tiến
độ, chất lượng và hiệu quả các dự án được giao.
b) Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất
tình hình thực hiện Chương trình theo hướng dẫn và yêu cầu
của Bộ.
6.3. Văn phòng Bộ
a) Đẩy mạnh ứng
dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ quản
lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ, ngành tài nguyên và môi trường.
Đôn đốc, kiểm tra thực hiện việc sử dụng, vận hành các hệ
thống Cổng dịch vụ công; Hệ thống một cửa điện tử; Hệ thống
báo cáo tổng hợp kết nối, liên thông với Cổng Dịch vụ công
quốc gia, Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ...
b) Đề xuất, xây dựng các nhiệm vụ về
hiện đại hóa hành chính và quản trị thông minh triển khai tại cơ quan Bộ.
6.4. Vụ Kế hoạch - Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
trực thuộc Bộ, các bộ, ngành liên quan xem xét thẩm định,
trình Bộ ban hành các định mức - kỹ thuật, đơn giá liên quan đến công tác chuyển
đổi số.
b) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng về
phân bổ nguồn lực vốn bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện
các dự án, nhiệm vụ trong Chương trình.
6.5. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Chủ trì, tham mưu thực hiện gắn kết công tác cải cách hành chính với chuyển đổi số ngành
tài nguyên và môi trường; các tiêu chí về phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số trong công tác đánh giá, xếp loại đơn vị, cá
nhân thường xuyên.
b) Tham mưu cho Bộ trưởng kiện toàn tổ
chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ phù hợp với phát triển Chính phủ điện tử,
Chính phủ số; về chức năng, nhiệm vụ các đơn vị chuyên trách về chuyển đổi số của ngành.
6.6. Vụ Pháp chế
Thực hiện thẩm định,
đánh giá tác động thủ tục hành chính trong quá trình xây dựng, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với triển
khai Chính phủ điện tử, chuyển đổi số tiến tới Chính phủ số.
6.7. Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trực thuộc Bộ, các bộ, ngành liên quan xem xét thẩm định, trình Bộ ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy định kỹ thuật liên quan đến công tác chuyển đổi số.
b) Chủ trì hướng dẫn thực hiện các nội
dung nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong Chương trình này, ưu tiên
triển khai các nhiệm vụ khoa học về chuyển đổi số ngành.
6.8. Vụ Hợp tác quốc tế
Chủ trì thực hiện các nội dung hợp
tác quốc tế trong Chương trình này.
6.9. Cục Công nghệ thông tin và Dữ
liệu tài nguyên môi trường
a) Là đơn vị đầu mối của Bộ Tài
nguyên và Môi trường phối hợp trong Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; giúp Bộ trưởng chỉ đạo triển
khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện
Chương trình này.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về công nghệ thông tin trong chuyển đổi số tài nguyên và
môi trường; triển khai hạ tầng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, nền tảng
số, ứng dụng, dịch vụ số dùng chung của ngành.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan rà soát, chuẩn hóa; tái cấu trúc, đơn giản hóa
trên quy trình số các thủ tục hành chính trên môi trường số.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ, các bộ, ngành liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông
tin tài nguyên và môi trường.
e) Tổng hợp báo báo cáo Bộ trưởng kết
quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai để kịp thời
tháo gỡ; tham mưu cập nhật, điều chỉnh Chương trình phù hợp với các quy định,
chính sách mới của cấp có thẩm quyền.
6.10. Các Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Căn cứ vào Chương trình này và Chương
trình chuyển đổi số của địa phương (nếu có), Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
động xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường tại địa phương và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất
tình hình thực hiện Chương trình theo hướng dẫn và yêu cầu
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Trong quá trình thực hiện Chương
trình, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ảnh về Bộ Tài nguyên và Môi trường
(qua Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường) để hướng dẫn, giải
quyết hoặc xem xét bổ sung, điều chỉnh kịp thời./.
DANH MỤC
NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, TRỌNG ĐIỂM
STT
|
Tên
nhiệm vụ, đề án, dự án
|
Đơn vị chủ trì chính
|
Thời gian
|
I
|
Kiến tạo
cải cách thể chế đáp ứng cho chuyển đổi số
|
1.1
|
Hoàn thiện các quy định về giải quyết
thủ tục hành chính trên môi trường mạng.
|
- Các Vụ, Tổng cục, Cục;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
Thường
xuyên
|
1.2
|
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật bảo đảm xây dựng ngành
tài nguyên môi trường số.
|
Các Vụ, Tổng cục, Cục;
|
2021-2025
|
1.2.1
|
Xây dựng được cơ chế, chính sách về
thu thập, tạo lập, quản lý, cung cấp toàn diện nguồn tài
nguyên số về tài nguyên và môi trường, phục vụ cho mục tiêu quản lý “không
gian phát triển” của đất nước.
|
1.2.2
|
Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện khung
pháp lý cho việc triển khai các mô hình mới về kiểm soát ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường, các chỉ tiêu cụ thể cho
đánh giá công nghệ xử lý chất thải.
|
- Các Tổng cục: Môi trường, Khí tượng
Thủy văn, Biển và Hải đảo Việt Nam;
- Cục Biến đổi khí hậu.
|
2022-2025
|
1.3
|
Xây dựng Chiến lược tổng thể tài
nguyên số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đến năm 2030 và định hướng
đến năm 2035.
|
- Vụ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu
tài nguyên môi trường (CNTT&DLTNMT).
|
2023
|
1.4
|
Tạo lập hành lang pháp lý để
phát triển dịch vụ nội dung số về tài nguyên và môi trường.
|
- Vụ Pháp chế;
- Cục CNTT&DLTNMT.
|
2021-2025
|
II
|
Phát triển
hạ tầng số dùng chung
|
Cục CNTT&DLTNMT.
|
2021-2030
|
III
|
Phát triển
hạ tầng dữ liệu
|
|
|
3.1
|
Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên
và môi trường.
|
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
2021-2030
|
3.2
|
Tích hợp, kết nối hệ thống dữ liệu
tài nguyên và môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị thông minh.
|
2021-2025
|
3.3
|
Xây dựng hệ thống lưu trữ điện tử chuyên ngành tài nguyên và môi trường.
|
3.4
|
Tập hợp, số hóa nội dung, chuẩn hóa
cơ sở dữ liệu văn bản hành chính.
|
3.5
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
|
- Tổng cục Quản lý đất đai;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
2021-2030
|
3.6
|
Xây dựng bản đồ
số quốc gia mở làm nền tảng phát triển các dịch vụ số phát triển kinh tế - xã hội bao gồm:
- Xây dựng, vận hành Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam.
- Tích hợp dữ
liệu khung và phối hợp với các đơn vị liên quan để tích hợp dữ liệu chuyên ngành vào Cổng Thông tin không
gian địa lý Việt Nam.
- Xây dựng, cập nhật mô hình số độ
cao khu vực ven biển phục vụ cập nhật kịch bản nước biển dâng các khu vực ven biển và quan trắc sụt lún trên diện rộng khu vực đồng
bằng sông Cửu Long.
|
Cục Đo đạc, Bản
đồ và Thông tin địa lý Việt Nam.
|
2021-2025
|
3.7
|
Xây dựng kho dữ liệu tài nguyên và
môi trường dùng chung.
|
Cục CNTT&DLTNMT.
|
2021-2030
|
IV
|
Xây dựng
nền tảng số
|
4.1
|
Phát triển nền tảng tích hợp, kết nối, liên thông dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường. Xây dựng
hệ thống xác thực điện tử dùng chung toàn ngành trên cơ sở kết nối với nền tảng
trao đổi định danh và xác thực điện tử quốc gia.
|
Cục CNTT&DLTNMT.
|
2021-2025
|
4.2
|
Triển khai các giải pháp thông minh
trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.
|
Các Tổng cục, Cục.
|
2021-2025
|
4.3
|
Hoàn thiện chuyển đổi số về thư viện tài nguyên và môi trường,
tích hợp, kết nối, liên thông hệ thống thư viện quốc gia.
|
- Cục CNTT&DLTNMT;
- Các đơn vị thuộc Bộ.
|
2021-2025
|
4.4
|
Xây dựng, cung cấp các nền tảng dữ
liệu số phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, đô thị thông
minh.
|
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường
(Sở TN&MT).
|
2021-2025
|
4.5
|
Xây dựng, phát triển nền tảng dữ liệu
mở tài nguyên và môi trường.
|
2021-2025
|
4.6
|
- Xây dựng các nền tảng xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường, ứng dụng
các công nghệ AI, khai phá dữ liệu, phân tích, xử lý dữ liệu
lớn; nền tảng ứng dụng công nghệ chuỗi
khối.
- Xây dựng Cổng
dữ liệu, Cổng dữ liệu mở về tài nguyên và môi trường.
|
- Cục CNTT&DLTNMT;
- Các đơn vị thuộc Bộ.
|
2021-2023
|
4.7
|
- Xây dựng nền
tảng họp trực tuyến, Nền tảng đào tạo trực tuyến.
- Phát triển các nền tảng ứng dụng, di động cung cấp các dịch vụ, xử
lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông tin về tài nguyên và môi trường.
|
- Cục CNTT&DLTNMT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các Sở TN&MT.
|
2021-2030
|
V
|
Bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin
|
|
2021-2030
|
5.1
|
Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
|
Cục CNTT&DLTNMT.
|
2021-2030
|
5.2
|
Bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin tại các đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
|
Các đơn vị trực thuộc Bộ.
|
2021-2030
|
5.3
|
Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại các Sở Tài
nguyên và Môi trường.
|
Các Sở TN&MT.
|
2021-2030
|
VI
|
Phát triển
chính phủ số
|
|
|
6.1
|
Chuẩn hóa, đơn giản hóa quy trình hành chính trên môi trường
số; đôn đốc, kiểm tra thực hiện cung cấp dịch vụ công, thực hiện chỉ đạo, điều hành của Bộ trên môi trường số.
|
Văn phòng Bộ;
Cục CNTT&DLTNMT.
|
2021-2030
|
6.2
|
Đổi mới cải cách hành chính; kiện
toàn tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, phát triển nguồn nhân lực trong
chuyển đổi số.
|
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Các Trường đào tạo của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
|
Thường
xuyên
|
6.3
|
Kiểm soát, rà soát trong xây dựng, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật phù hợp
với chuyển đổi số tiến tới Chính phủ số.
|
Vụ Pháp chế.
|
2021-2030
|
6.4
|
Nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, ứng dụng trong chuyển đổi số.
|
Vụ Khoa học và Công nghệ.
|
6.5
|
Hợp tác quốc tế trong chuyển đổi số.
|
Vụ Hợp tác quốc tế.
|
6.6
|
Tuyên truyền,
truyền thông, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
|
Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền.
- Trung tâm Truyền thông tài nguyên
và môi trường;
- Báo Tài nguyên và Môi trường; Tạp
chí Tài nguyên và Môi trường.
|
6.7
|
Xây dựng, vận hành hệ thống thông
tin chuyên ngành thông minh phục vụ Chính phủ điện tử,
tiến tới Chính phủ số.
|
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các Sở Sở TN&MT.
|
2021-2030
|
6.8
|
- Phát triển,
vận hành các hệ thống thông tin nội bộ dùng chung công
nghệ thông minh phục vụ Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ
số.
- Nâng cấp Cổng
dịch vụ công của Bộ kết nối với Cổng
dịch vụ công quốc gia cung cấp dịch vụ trực tuyến; Hệ thống thông tin báo cáo
điều hành; Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ điện tử, tích hợp các công nghệ thông minh AI.
|
Cục CNTT&DLTNMT.
|
2021-2030
|
VII
|
Phát triển
kinh tế số
|
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
- Các Sở Sở
TN&MT.
|
2021-2030
|
VIII
|
Phát triển
xã hội số
|