ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2013/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 27 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC VÀ ĐẢM BẢO THÔNG TIN LIÊN LẠC PHỤC VỤ CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Pháp lệnh số 9-PL/CTN ngày 08 tháng
3 năm 1993 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Phòng, chống lụt, bão;
Căn cứ Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 ngày 24
tháng 8 năm 2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống
lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16
tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Quốc gia phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT ngày 05
tháng 11 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định việc tổ chức và đảm
bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên
tai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 430/TTr-STTTT ngày 18 tháng 6 năm 2013 về việc đề nghị
ban hành Quyết định quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc tổ chức và đảm
bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Ban Chỉ huy
Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế, các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VIỆC
TỔ CHỨC VÀ ĐẢM BẢO THÔNG TIN LIÊN LẠC PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 27/8/2013 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc tổ chức và đảm bảo thông
tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai của Ủy
ban nhân dân (viết tắt là UBND) tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm
kiếm cứu nạn (viết tắt là Ban Chỉ huy PCLB & TKCN) tỉnh đến Ban Chỉ huy
phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông, cá nhân có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và đảm bảo thông tin
liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai là việc huy động, tổ chức, sử
dụng mạng bưu chính, viễn thông công cộng, mạng viễn thông chuyên dùng để đáp ứng
nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống
thiên tai.
2. Mạng thông tin chuyên dùng phòng, chống thiên
tai là mạng viễn thông dùng riêng do Nhà nước đầu tư, thiết lập để phục vụ việc
tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
phòng, chống thiên tai. Mạng thông tin chuyên dùng phòng, chống thiên tai bao gồm:
a) Hệ thống viễn thông cố định vệ tinh (VSAT băng tần
C) chuyên dùng;
b) Hệ thống viễn thông di động vệ tinh (INMARSAT)
chuyên dùng;
c) Hệ thống viễn thông vô tuyến điện (HF, VHF, UHF)
chuyên dùng;
d) Các xe ô tô thông tin chuyên dung;
đ) Các hệ thống viễn thông khác theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
3. Trung tâm điều hành thông tin: Là trung tâm phục
vụ thông tin liên lạc cho công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh,
Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh và thu, nhận xử lý thông tin từ Trung ương đến tỉnh
và từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố và các nơi xảy ra thiên tai (đặt tại Viễn
thông Thừa Thiên Huế - 08 Hoàng Hoa Thám - thành phố Huế).
4. Ban điều hành liên mạng vô tuyến điện: Điều hành
các mạng hoạt động thông suốt, thông báo và nhận báo cáo mọi diễn biến của tình
hình do các nơi báo cáo về và ra các yêu cầu thực hiện tùy theo diễn biến tình
hình của lụt, bão, cứu hộ, cứu nạn.
5. “'Thiết bị vô tuyên điện” bao gồm thiết bị thu -
phát sóng vô tuyến điện dùng trong các nghiệp vụ vô tuyến điện.
6. “Hô hiệu liên lạc” là các quy ước nhận dạng danh
tính giữa các đài vô tuyến khi gọi liên lạc với nhau.
7. “Máy vô tuyến điện HF” là thiết bị thu - phát
sóng vô tuyến điện làm việc ở băng tần HF (300 KHz đến 30 MHz). (HF: High
Frequency - tần số cao, cao tần).
8. “Máy vô tuyến điện VHF” là thiết bị thu - phát
vô tuyến điện làm việc ở băng tần VHF (30 MHz đến 300 MHz) (VHF: Very High
Frequency - tần số rất cao).
9. “Máy vô tuyến điện UHF” là thiết bị thu - phát
vô tuyến điện làm việc ở băng tần UHF (300MHz đến 3000 MHz).
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và đảm
bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên
tai
1. Đảm bảo thông tin liên lạc phòng, chống thiên
tai với ưu tiên cao nhất, an toàn, tin cậy, nhanh chóng.
2. Tổ chức, quản lý điều hành thông tin liên lạc
phòng, chống thiên tai tập trung, thống nhất và trực tiếp.
3. Khai thác, sử dụng Mạng viễn thông chuyên dùng
phòng, chống thiên tai đúng mục đích và hiệu quả.
4. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn
vị nắm giữ phương tiện thông tin liên lạc trên địa bàn tỉnh nhằm huy động toàn
bộ lực lượng, phương tiện hiện có.
Chương 2.
TỔ CHỨC VÀ ĐẢM BẢO THÔNG
TIN LIÊN LẠC PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 5. Tổ chức và đảm bảo
thông tin liên lạc trong điều kiện bình thường và trước khi có thiên tai
Thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành phòng, chống thiên tai trong điều kiện bình thường và trước khi có thiên
tai được tổ chức như sau:
1. Thông tin liên lạc từ trụ sở Chính phủ, Ban Chỉ
đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương đến trụ sở UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCLB
& TKCN tỉnh và ngược lại thông tin liên lạc từ trụ sở UBND tỉnh, Ban Chỉ
huy PCLB & TKCN tỉnh đến trụ sở Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt,
bão Trung ương được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng dịch vụ của mạng viễn
thông di động, cố định mặt đất công cộng, mạng bưu chính công cộng.
2. Thông tin liên lạc từ trụ sở UBND tỉnh, Ban Chỉ
huy PCLB & TKCN tỉnh đến Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng dịch
vụ của mạng viễn thông di động, cố định mặt đất công cộng, mạng bưu chính công
cộng.
3. Thông tin liên lạc khi di chuyển ra ngoài
trụ sở nêu ở Khoản 2 Điều này được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng dịch vụ của
mạng viễn thông di động mặt đất công cộng.
4. Thông tin liên lạc cho các Đoàn công tác của
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt, bão Trung ương, lãnh đạo UBND tỉnh, Ban
chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh trong trường hợp cần thiết, được đảm bảo chủ yếu bằng
việc sử dụng hệ thống thiết bị viễn thông trên xe ô tô thông tin chuyên dùng.
Điều 6. Tổ chức và đảm bảo
thông tin liên lạc trong thiên tai
1. Tại các khu vực thiên tai không ảnh hưởng đến hoạt
động mạng bưu chính, viễn thông công cộng thì việc tổ chức và đảm bảo thông tin
liên lạc thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Tại các khu vực thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động mạng bưu chính, viễn thông công cộng, việc đảm bảo thông tin liên lạc
phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai được tổ chức như
sau:
a) Thông tin liên lạc từ trụ sở UBND tỉnh, Ban Chỉ
huy PCLB & TKCN tỉnh đến trụ sở Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt, bão
Trung ương và các huyện, thị xã, thành phố xảy ra thiên tai được đảm bảo chủ yếu
bằng việc sử dụng hệ thống viễn thông cố định vệ tinh (VSAT) chuyên dùng và hệ
thống viễn thông vô tuyến điện chuyên dùng;
b) Đối với thông tin bưu chính phải tổ chức kết nối
đường thư Hệ bưu chính đặc biệt để liên lạc kịp thời với Trung ương, đảm bảo việc
chuyển tải nhanh nhất các loại công văn hỏa tốc, thượng khẩn, công văn mật, tối
mật, tuyệt mật của các cơ quan cấp tỉnh về Trung ương và ngược lại;
c) Thông tin liên lạc khi di chuyển ra ngoài trụ sở
nêu ở Điểm a Khoản 2 Điều này được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng hệ thống viễn
thông di động vệ tinh (INMARSAT) chuyên dung;
d) Lãnh đạo UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCLB & TKCN
tỉnh được đảm bảo bằng việc sử dụng hệ thống viễn thông trên xe ô tô thông tin
chuyên dùng.
Điều 7. Tổ chức và đảm bảo
thông tin liên lạc trong giai đoạn khắc phục hậu quả thiên tai
1. Tại các khu vực thiên tai không gây ra thiệt hại
ảnh hưởng đến hoạt động mạng bưu chính, viễn thông công cộng thì việc tổ chức
và đảm bảo thông tin liên lạc thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Tại các khu vực thiên tai gây ra thiệt hại ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của mạng bưu chính, viễn thông công cộng, việc đảm
bảo thông tin liên lạc trong thời gian khắc phục hậu quả được tổ chức theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 Quy định này.
3. Tại các khu vực thiệt hại do hậu quả thiên tai,
sau khi mạng bưu chính, viễn thông công cộng được khôi phục hoạt động trở lại
bình thường thì việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc thực hiện theo quy định
tại Điều 5 Quy định này.
Chương 3.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
MẠNG VÔ TUYẾN ĐIỆN PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 8. Tiếp nhận, xử lí thông
tin
1. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN
tỉnh, Trung tâm điều hành thông tin khi tiếp nhận các thông tin về áp thấp nhiệt
đới, lũ từ Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, chuyển ngay các thông
tin trên cho Ban Chỉ huy PCLB&TKCN các Sở, ngành, địa phương bằng các
phương tiện thông tin liên lạc như điện thoại, Fax... và qua mạng vô tuyến điện
dùng riêng của tỉnh.
2. Đối với các đơn vị, cá nhân được trang bị máy vô
tuyến điện, khi tiếp nhận các thông tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ từ Ban Chỉ
huy PCLB&TKCN tỉnh chuyển đến, tùy theo chức năng và nhiệm vụ phải khẩn
trương triển khai thực hiện.
3. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN
tỉnh, Trung tâm điều hành thông tin có trách nhiệm khi thu nhận những thông
tin, báo cáo từ các máy vô tuyến điện của Ban Chỉ huy PCLB&TKCN của các sở,
ban, ngành, địa phương chuyển đến, phải tổng hợp và báo cáo Ban Chỉ huy
PCLB&TKCN tỉnh để có biện pháp chỉ đạo, xử lí kịp thời.
4. Trong trường hợp khi một máy muốn lên lạc khẩn cấp
với Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, Trung tâm điều hành thông tin nhưng do ảnh
hưởng các yếu tố về thời tiết, môi trường truyền sóng… chất lượng liên lạc kém,
thì bất kì máy vô tuyến điện trung gian nào trên mạng liên lạc được với 02 máy
trên sẽ làm cầu nối và chuyển tiếp thông tin.
Điều 9. Quy định về các thiết bị
vô tuyến điện
Để đảm bảo thông tin liên lạc từ Ban Chỉ huy PCLB
& TKCN tỉnh, Trung tâm điều hành thông tin đến Ban Chỉ huy PCLB & TKCN
các sở, ngành, địa phương và liên kết với các mạng thông tin khác khi cần thiết:
1. Đài Thông tin vô tuyến điện đặt tại Văn phòng
thường trực Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh, Trung tâm điều hành thông tin được
trang bị thiết bị vô tuyến điện dải tần sóng UHF, VHF và HF.
2. Các máy vô tuyến điện khác trên mạng được trang
bị máy vô tuyến điện VHF để liên lạc trên dải tần VHF với Thường trực Ban Chỉ
huy PCLB & TKCN tỉnh, Trung tâm điều hành thông tin.
3. Tất cả các máy vô tuyến điện phải được đăng kí cấp
giấy phép sử dụng tần số, thiết bị phủ sóng vô tuyến điện và khi sử dụng phải
tuân thủ các quy định của pháp luật.
Điều 10. Quy định về tần số,
hô hiệu phục vụ phòng chống thiên tai và sử dụng các kênh tần số
1. Quy định về tần số và hô hiệu:
a) Tần số dùng để phục vụ phòng chống thiên tai do
Cục Tần số Vô tuyến điện cấp sử dụng miễn phí;
b) Tần số 1 dùng để phục vụ cho phòng chống thiên
tai liên lạc theo yêu cầu và tần số 2 dùng để phục vụ phòng, chống thiên tai
liên lạc giữa các mạng do Cục Tần số Vô tuyến điện cấp và được Sở Thông tin và
Truyền thông cung cấp cho các đơn vị, cá nhân được trang bị máy vô tuyến điện
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
c) Hô hiệu quy ước khi liên lạc toàn liên mạng do Sở
Thông tin và Truyền thông thống nhất với các đơn vị để quy định.
2. Quy định sử dụng kênh gọi:
a) Kênh gọi chỉ dùng để thiết lập cuộc gọi giữa các
máy vô tuyến điện với nhau;
b) Kênh gọi chỉ được sử dụng trong khoảng thời gian
tối đa 10 phút. Đài gọi xưng tên và gọi tên đài bị gọi trên kênh gọi. Ngay sau
khi nhận được tín hiệu trả lời đài bị gọi, đài gọi chủ động chỉ kênh liên lạc để
hai đài cùng chuyển sang làm việc ở kênh liên lạc.
3. Quy định sử dụng kênh liên lạc:
a) Kênh liên lạc chỉ được sử dụng trong khoảng thời
gian tối đa 05 phút. trường hợp kéo dài thời gian liên lạc thì sau khi liên lạc
05 phút phải tạm ngưng 01 phút rồi mới tiếp tục liên lạc;
b) Trong quá trình làm việc nếu bị nhiễu do đài
khác gây ra, có thể chuyển đổi sang kênh liên lạc khác để tránh nhiễu.
Điều 11. Quy định về quản lý
và sử dụng thiết bị vô tuyến điện
1. Quản lý, bảo quản:
a) Thiết bị vô tuyến điện được trang bị cho cơ
quan, đơn vị, cá nhân nào thì cơ quan, đơn vị, cá nhân đó chịu trách nhiệm quản
lý, khai thác, sử dụng và bảo quản theo đúng các quy trình kỹ thuật được hướng
dẫn;
b) Tất cả thiết bị vô tuyến điện phải có hồ sơ quản
lý lý lịch, nguồn gốc, nhật ký sửa chữa nâng cấp;
c) Hàng năm, trước mùa mưa, bão, Sở Thông tin và
Truyền thông, phối hợp cùng Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh
cùng với đơn vị bảo trì, bảo dưỡng có trách nhiệm phối hợp cùng các đơn vị kiểm
tra thiết bị vô tuyến điện đang sử dụng và đánh giá lại hiện trạng thiết bị. Sở
Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo, trình lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh và đề xuất phương án thay thế, nâng cấp, bổ sung thêm thiết bị.
2. Sử dụng:
a) Tất cả các máy vô tuyến điện khi đưa vào hoạt động
phải được đăng ký cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện
và khi sử dụng phải tuân thủ các quy định của pháp luật;
b) Thiết bị vô tuyến điện dùng để phục vụ cho công
tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn. Do đó, người sử
dụng phải thực hiện đúng những yêu cầu sau:
- Người sử dụng không được tự ý cài đặt các tần số,
kênh liên lạc khác; không tự tiện lắp đặt thêm các thiết bị khác vào hệ thống
đang sử dụng hoặc sử dụng thiết bị vào mục đích khác.
- Khi liên lạc trên mạng phải sử dụng đúng các hô
hiệu quy ước liên lạc.
- Vận hành thiết bị phải đúng quy trình kỹ thuật.
- Khi thiết bị có sự cố phải thông báo ngay cho Sở
Thông tin và Truyền thông biết để kiểm tra, xử lý kịp thời. Không được tự ý can
thiệp vào thiết bị. Đối với các thiết bị có dán tem bảo hành đang còn thời hạn
thì không được làm rách tem.
Điều 12. Quy định về phương thức,
chế độ liên lạc
1. Phương thức liên lạc:
a) Phương thức liên lạc giữa các máy trong hệ thống
mạng là liên lạc đơn công. Tại một thời điểm chỉ có một máy phát và tất cả các
máy còn lại thu. Trong trường hợp khẩn cấp các máy được ưu tiên có quyền xen
ngang vào cuộc gọi và yêu cầu các máy đang liên lạc tạm thời ngưng, để dành
kênh liên lạc phục vụ cho chỉ đạo chung.
b) Tất cả các máy trên mạng khi liên lạc phải sử dụng
đúng các hô hiệu được cấp và tuân thủ việc tổ chức phân cấp liên lạc.
2. Chế độ liên lạc:
a) Trong điều kiện bình thường, các máy trạm chính
thường xuyên giữ liên lạc với máy đặt tại Trung tâm Điều hành thông tin 2 phiên
liên lạc vào đầu giờ (08 giờ và 14 giờ) mỗi ngày;
b) Khi có thông tin về áp thấp nhiệt đới, bão lũ,
thiên tai xảy ra hoặc có chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh yêu cầu
các đơn vị trực phòng, chống lụt bão, thì tất cả các máy vô tuyến phải được
mở ở chế độ trực canh 24/24 và thường xuyên có liên lạc về Ban Chỉ huy PCLB
& TKCN tỉnh;
c) Tất cả các máy trạm chính đều phải có sổ nhật
biên để ghi lại thời gian và nội dung của từng phiên liên lạc.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước, chịu trách
nhiệm đối với việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành phòng, chống thiên tai và hoạt động của Mạng thông tin chuyên dùng phòng,
chống thiên tai.
2. Kiện toàn Ban chỉ huy PCLB & TKCN ngành
Thông tin và Truyền thông; xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm
bảo thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai, tìm
kiếm cứu nạn hàng năm.
3. Hàng năm làm Trưởng liên mạng vô tuyến điện tổ
chức diễn tập mạng vô tuyến điện theo kịch bản định sẵn giữa các cơ quan, đơn vị
nắm giữ thiết bị vô tuyến điện nhằm đảm bảo thông tin thông suốt, sẵn sàng phục
vụ công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông trên địa bàn xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo
thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh
hàng năm.
5. Chỉ đạo, phối hợp, hỗ trợ Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam tổ chức thông tin liên lạc của Mạng thông tin chuyên dùng phòng,
chống thiên tai trên địa bàn. Tham mưu giúp Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh,
thành phố thực hiện việc huy động, bố trí và sử dụng các trang thiết bị của Mạng
thông tin chuyên dùng phòng, chống thiên tai được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam giao cho các Viễn thông tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý, khai
thác.
6. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi có yêu
cầu về tình hình mạng bưu chính, viễn thông và việc đảm bảo thông tin liên lạc
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
trên địa bàn.
7. Ban chỉ huy PCLB&TKCN ngành Thông tin và
Truyền thông đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo tổ chức triển khai hoạt động
của Mạng thông tin chuyên dùng phòng, chống thiên tai; trực ban, xử lý báo cáo,
tổng hợp tình hình và điều hành công tác tổ chức thông tin phục vụ chỉ đạo, điều
hành phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
8. Tiến hành khảo sát, đánh giá việc đảm bảo thông
tin liên lạc tại Ban chỉ huy PCLB&TKCN các huyện, thị xã, thành phố Huế,
các vùng trũng thấp, thủy điện, hồ chứa nước lớn để tham mưu UBND tỉnh đề án kiện
toàn mạng Vô tuyến điện phục vụ công tác phòng, chống lụt bão trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông
1. Xây dựng, tổ chức triển khai phương án và kế hoạch
công tác phòng, chống thiên tai cho mạng bưu chính, viễn thông của mình.
2. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc tại các địa
bàn bị ảnh hưởng của thiên tai theo yêu cầu của Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh
và Sở Thông tin và Truyền thông phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống
thiên tai.
3. Chủ động sự hỗ trợ từ Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn
thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình mạng bưu
chính, viễn thông và việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành phòng, chống thiên tai về Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh và Sở
Thông tin và Truyền thông.
5. Tập trung lực lượng, trang thiết bị cần thiết tại
Trung tâm điều hành thông tin nhằm đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Thành lập trung tâm điều hành thông tin liên
quan đến công tác chỉ huy, điều hành phòng, chống lụt bão và có trách nhiệm báo
cáo, đề xuất Thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh xử lý;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng thường trực
Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh và các đơn vị liên quan (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Viễn thông Thừa Thiên Huế, Bưu điện tỉnh Thừa Thiên Huế, Bộ Chỉ
huy Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố…) tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho các đơn vị, cá nhân được
trang bị máy bộ đàm để nắm bắt và thực hiện tốt các nội dung tại Quy định này;
thực hiện các thủ tục về đăng kí cấp giấy phép, phí và lệ phí tần số vô tuyến
điện theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra xử lí các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng thường trực Ban
Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, Viễn thông Thừa Thiên Huế, Chi nhánh Viettel Thừa
Thiên Huế, Đài Thông tin Duyên Hải Huế, Thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN của
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hằng năm kiểm tra tình hình đảm bảo
thông tin liên lạc tại các Thủy điện, đập, hồ chứa nước lớn, các vùng trũng thấp
và hai tuyến biên giới, tuyến biển nhằm có phương án đảm bảo thông tin liên lạc
thông suốt tại các khu vực này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường
trực Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh) là trung tâm tiếp nhận thông tin liên
quan đến công tác chỉ huy, điều hành phòng, chống lụt bão và có trách nhiệm báo
cáo, đề xuất Thường trực Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh xử lý.
3. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các huyện, thị xã,
thành phố Huế, các sở, ban, ngành được trang bị máy vô tuyến điện, theo chức
năng nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
4. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa
bàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
đơn vị, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để
được hướng dẫn hoặc tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung./.