ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2893/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc các mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền
số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cá nhân, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2893/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
số ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước;
Thực hiện Công văn số
2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà
nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin giai
đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch năm 2021;
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao
Bằng ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin giai
đoạn 2021 - 2025 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Môi
trường pháp lý
UBND tỉnh đã ban hành và tổ chức
thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch, Đề án nhằm phát triển và ứng dụng CNTT, xây
dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Quyết định số 1159/QĐ-UBND
ngày 09/08/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về phê duyệt Kế hoạch cung cấp
dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.
- Kế hoạch số 3108/KH-UBND ngày
30/10/2015 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động số
56-Ctr/TU của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ chính
trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế.
- Quyết định số 2315/QĐ-UBND
ngày 8/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Cao Bằng.
- Kế hoạch số 3833/KH-UBND ngày
31/12/2015 của UBND tỉnh Cao Bằng thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
- Quyết định số 1292/QĐ-UBND
ngày 18/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, phiên bản 1.0.
- Kế hoạch hành động số
958/KH-UBND ngày 01/4/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
- Quyết định số 1059/QĐ-UBND
ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 419-KH/TU ngày 6/1/2020 của
Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Kế hoạch số 2483/KH-UBND ngày
16/7/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả
cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2019-2020.
- Kế hoạch số 2198/KH-UBND ngày
03/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TU,
ngày 05/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020-2025.
- Quyết định số 1859/QĐ-UBND
ngày 25/10/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Đề án Xây dựng, hoàn thiện
Cổng Dịch vụ công tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 931/QĐ-UBND
ngày 04/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng ban hành danh mục mã định danh
các cơ quan, đơn vị phục vụ trao đổi văn bản điện tử thông qua các Hệ thống quản
lý văn bản điều hành trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (thay thế Quyết định số
905/QĐ-UBND ngày
21/6/2017).
- Kế hoạch số 1667/KH-UBND ngày
08/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai thí điểm dịch vụ đô thị thông
minh tỉnh Cao Bằng năm 2020;
- Kế hoạch số 1946/KH-UBND ngày
10/8/2020 của UBND tỉnh Cao Bằng triển khai thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg
ngày 3/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử
của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Ban hành Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước, Kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin
mạng hàng năm.
- Thành lập và kiện toàn Ban chỉ
đạo Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh. Ban chỉ đạo đồng thời thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo Ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng; Thành lập
đội ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng.
2. Hạ tầng
kỹ thuật
- Mạng truyền số liệu chuyên
dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước đã kết nối từ trung tâm tỉnh đến các
huyện, thành phố và các sở, ngành, sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ về ứng dụng và
khai thác dữ liệu của các cơ quan. Mạng Internet băng rộng đáp ứng nhu cầu sử dụng
của người dân và của các cơ quan nhà nước với 100% số xã có đường truyền cáp
quang. Mạng diện rộng kết nối các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh chưa
được thiết lập.
- 100% cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập đến cấp xã có mạng máy tính nội bộ được kết nối
internet tốc độ cao, đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng dùng chung, trao đổi
thông tin, truy cập internet.
- Trung tâm dữ liệu tỉnh được
trang bị năm 2016 với cụm máy chủ và một số thiết bị mạng. Hệ thống máy chủ
chưa đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của một trung tâm dữ liệu cấp tỉnh.
Đến nay một số trang thiết bị xuống cấp, một số phần mềm hệ thống đã hết hạn bản
quyền không hoạt động được như: hệ thống sao lưu, phần mềm hệ thống, thiết bị
tường lửa… Trước nhu cầu xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, cần được
nâng cấp, mở rộng trung tâm dữ liệu bảo đảm chức năng lưu trữ dữ liệu cơ quan
nhà nước, triển khai một số ứng dụng theo mô hình tập trung của tỉnh, đáp ứng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
- Triển khai thí điểm các dịch
vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận và đưa vào sử dụng hệ thống
điều hành thông minh (IOC) do VNPT tài trợ, phục vụ triển khai các dịch vụ đô
thị thông minh, phục vụ quản lý điều hành.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên
chức được trang bị máy tính phục vụ công việc ở cấp sở đạt 99%, cấp huyện đạt
89%, cấp xã đạt 75%. Tuy nhiên phần lớn các máy tính được trang bị đã xuống cấp,
cấu hình chưa đảm bảo cho việc khai thác các ứng dụng, dịch vụ, hệ thống thông
tin của Chính quyền điện tử.
3. Các hệ
thống nền tảng
- Trang bị Hệ thống nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) năm 2020 theo hình thức thuê dịch vụ
CNTT, phục vụ kết nối, chia sẻ các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của tỉnh,
đáp ứng cơ bản việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia,
các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, hệ thống thông tin, dịch vụ của các bộ,
ngành cung cấp.
- Nền tảng đô thị thông minh
chưa được xây dựng nên việc kết nối các dịch vụ, dữ liệu tới Trung tâm điều
hành thông minh (IOC) chưa được thông suốt, hiệu quả phát huy chức năng của IOC
còn hạn chế.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh
chưa xây dựng được nền tảng CSDL cấp tỉnh.
4. Phát
triển dữ liệu
Trong giai đoạn 2016 - 2020, một
số cơ sở dữ liệu đã được xây dựng, bao gồm: CSDL thống kê, báo cáo kinh tế - xã
hội; CSDL người có công; các CSDL của chuyên ngành được triển khai theo quy mô
từ trung ương đến địa phương. Tuy vậy các CSDL trên địa bàn tỉnh vẫn xây dựng
riêng lẻ, chưa được tích hợp trên một nền tảng chung, việc kết nối, chia sẻ giữa
các CSDL trong tỉnh và kết nối, chia sẻ với các CDSL của các bộ, ngành, CSDL quốc
gia chưa được quan tâm đúng mức.
5. Các ứng
dụng, dịch vụ
a) Ứng dụng CNTT trong nội bộ
cơ quan nhà nước
- Hơn 58% cán bộ, công chức,
viên chức sử dụng thư điện tử công vụ trong công việc. Hệ thống thư điện tử
công vụ phục vụ các cơ quan nhà nước tỉnh đáp ứng các yêu cầu về tính năng,
tiêu chuẩn kỹ thuật. Đến nay có hơn 3.470 tài khoản thư điện tử công vụ được cấp.
Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ, công chức, viên chức sử dụng các hộp thư miễn
phí trong trao đổi công việc.
- Hệ thống Quản lý văn bản và
điều hành được trang bị đồng nhất trong toàn tỉnh từ năm 2017 được liên thông 4
cấp. Trên 92% văn bản gửi, nhận giữa các cơ quan dưới dạng điện tử. Tuy nhiên
quy trình luân chuyển văn bản điện tử tại một số đơn vị chưa thống nhất; việc
lưu trữ hồ sơ trên môi trường mạng chưa được thực hiện theo quy định.
- Hệ thống Cổng thông tin điện
tử tỉnh và các Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố hoạt động ổn định. Tuy nhiên việc cung cấp nội dung trên trang thông
tin điện tử một số cơ quan chưa đầy đủ theo quy định.
- Phần lớn các cơ quan nhà nước
tỉnh đã triển khai ứng dụng các phần mềm phục vụ các công thường xuyên như: Phần
mềm tài chính kế toán, phần mềm quản lý tài sản, phần mềm quản lý nhân sự…
- Ứng dụng chữ ký số trong các
cơ quan nhà nước đã được triển khai rộng từ cấp tỉnh đến cấp xã, 100% lãnh đạo
các cấp được trang bị chứng thư số. Mức độ ứng dụng chữ ký số (gồm cả chữ ký số
cá nhân và chữ ký số tổ chức) trong trao đổi hồ sơ, văn bản điện tử được nâng
cao qua từng năm.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- Cổng Dịch vụ công tỉnh trang
bị năm 2020, đáp ứng cơ bản chức năng, tính năng kỹ thuật; kết nối thông tin với
Cổng Dịch vụ công quốc gia về thanh toán trực tuyến, đồng bộ trạng thái xử lý hồ
sơ, liên thông hồ sơ; kết nối với các danh mục, các cơ sở dữ liệu quốc gia liên
quan.
- Thủ tục hành chính (TTHC) tỉnh
trên các hệ thống thông tin của tỉnh được liên kết, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC.
- Các ứng dụng được trang bị
theo chương trình của ngành dọc phát huy hiệu quả tốt như: Kê khai thuế qua mạng
của ngành Thuế, kê khai hải quan của ngành Hải quan, đăng ký kinh doanh (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư), Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc (Bộ Tài
chính).
- Trang thông tin điện tử các
cơ quan đáp ứng được yêu cầu công bố thông tin quản lý điều hành, cung cấp được
những thông tin quan trọng kịp thời cho người dân và doanh nghiệp; chú trọng cập
nhật văn bản pháp luật, xin ý kiến dự thảo, thông tin chỉ đạo - điều hành,
thông tin về thiên tai, dịch bệnh,...
- Thiết lập và phát huy có hiệu
quả hệ thống thông tin kết nối người dân với chính quyền “Kết nối Cao Bằng” bao
gồm cả ứng dụng trên thiết bị thông minh, tạo ra kênh liên lạc giúp chính quyền
sớm nhận được những phản ánh hiện trường, lắng nghe người dân phản ánh mọi
thông tin trong các lĩnh vực đời sống và kịp thời điều hành giải quyết.
6. Nguồn
nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin
- Đội ngũ cán bộ phụ trách CNTT
tại các cơ quan phần lớn được bố trí kiêm nhiệm, còn hạn chế về trình độ chuyên
môn, nhất là trong công tác tham mưu triển khai các nhiệm vụ phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số, an toàn thông tin, đô thị thông minh... tại cơ
quan, đơn vị mình.
- Một số cán bộ, công chức,
viên chức chưa sử dụng thành thạo các ứng dụng chuyên môn, đặc biệt là là cán bộ,
công chức cấp xã.
- Công tác đào tạo kỹ năng ứng
dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức trong những năm qua được chú trọng,
song chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn; kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
về CNTT chưa đáp ứng nhu cầu.
7. An toàn
thông tin
- Tỉnh đã thành lập Đội ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng. Đội thường xuyên phối hợp các cơ
quan, đơn vị xử lý tình huống mất an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh. Trong những
năm qua không để xảy ra sự cố mất an toàn thông tin lớn.
- Trang bị Hệ thống phòng, chống
mã độc mã độc tập trung của tỉnh, được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm
giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Đến nay hệ thống được cài đặt trên
1.600 máy tính của 11 cơ quan cấp tỉnh và 03 UBND cấp huyện; đã phát hiện trên
300.000 lượt cảnh báo mã độc lây nhiễm ở các mức độ. Đơn vị chuyên trách về an
toàn thông tin của tỉnh đã chỉ đạo đơn vị thành viên mạng lưới ứng phó sự cố và
đội ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có cảnh báo nhiễm mã độc triển khai các biện pháp kịp thời xử lý, khắc phục.
- Công tác giám sát an toàn
thông tin tại tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Trung tâm giám sát an toàn
thông tin (SOC) triển khai năm 2020 chưa được hoàn chỉnh, đang ở mức giám sát
các hệ thống thuộc trung tâm dữ liệu tỉnh, đã kết nối với hệ thống giám sát của
Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
- Thường xuyên triển khai các
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục An toàn thông tin, VNCERT về việc
cảnh báo, xử lý các loại virus, mã độc tới các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
như mã độc mã hóa dữ liệu, mã độc đào tiền ảo, các loại máy tính, thiết bị mạng,
sản phẩm bị gắn kèm mã độc, các lỗ hổng bảo mật.... Kịp thời có cảnh báo và hướng
dẫn các cơ quan trong tỉnh đảm bảo an toàn thông tin, chống lộ lọt thông tin,
tài khoản cá nhân vào các dịp có sự kiện...
Các biện pháp bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin tại các hệ thống mạng của các cơ quan, đơn vị được quan tâm.
Tuy nhiên chi phí đầu tư, trang bị cho bảo đảm an toàn thông tin còn hạn chế,
chưa có các giải pháp tổng thể, sao lưu dự phòng dữ liệu quan trọng.
8. Nguồn
kinh phí ứng dụng CNTT giai đoạn 2016 - 2020
- Tổng kinh phí CNTT giai đoạn
2016 - 2020: 21.243 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh
và kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia về CNTT.
(Chi tiết tại Phụ lục 1- Biểu
kinh phí ứng dụng CNTT giai đoạn 2016 - 2020)
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Căn cứ
lập Kế hoạch
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính
phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch hành động
số 958/KH-UBND ngày 01/4/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc các mạng công
nghiệp lần thứ tư; Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh Cao
Bằng ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 419-KH/TU ngày 6/1/2020 của Tỉnh ủy Cao
Bằng về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư;
- Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày
12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án cổng dịch vụ công quốc gia;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Kế hoạch của UBND tỉnh triển
khai thực hiện chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030;
- Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày
1/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 8/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường mạng;
- Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày
4/9/2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà
nước;
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kiến trúc
chính phủ điện tử Việt Nam 2.0;
- Kế hoạch số 2198/KH-UBND ngày
03/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TU,
ngày 05/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020-2025.
2. Mục
tiêu tổng quát
a) Xây dựng hạ tầng thông tin
hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ nhằm kết nối các cơ quan hành chính nhà nước; hoàn
thành các hệ thống nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số;
hình thành kho dữ liệu dùng chung cấp tỉnh làm nền tảng cơ bản cho tiến trình
chuyển đổi số; triển khai các giải pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia của các bộ, ngành. Cơ bản hoàn
thành chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
b) Cung cấp các dịch vụ công cơ
bản trực tuyến mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và
doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, dữ liệu số ở mức độ cao, góp phần cải thiện các chỉ số của tỉnh: Chỉ
số mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT (ICT Index), chỉ số cải
cách hành chính (PAR Index), chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI Index).
3. Mục
tiêu cụ thể
a) Phát triển Chính quyền điện
tử, Chính quyền số, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của bộ máy
nhà nước
- Cổng Dịch vụ công, phần mềm một
cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc
gia và các hệ thống thông tin của tỉnh; 80% thủ tục hành chính (TTHC) đáp ứng
yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, mức độ 4; tối
thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành
chính;
- 95% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
85% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- Bảo đảm 100% hồ sơ TTHC tiếp
nhận được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử; trên 40% hồ sơ TTHC tiếp nhận qua DVCTT mức độ 3 và 4 (không bao gồm
DVCTT của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn);
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ
dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- Hình thành các cơ sở dữ liệu
dùng chung cấp tỉnh, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin
dùng chung của tỉnh thông qua nền tảng cơ sở dữ liệu dùng chung và nền tảng
tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh LGSP;
- Hằng năm, cán bộ công chức,
viên chức được tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng số, chuyển đổi
số, an toàn thông tin;
- Kết nối, liên thông các cơ sở
dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính quyền số bao gồm các cơ sở dữ liệu
quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm, Tư
pháp,… để phục vụ phát triển Chính quyền số, phục vụ nhân dân và phát triển
kinh tế xã hội;
- 100% các hệ thống thông tin
trọng yếu, dùng chung của tỉnh được kết nối qua Mạng truyền số liệu chuyên
dùng;
- Toàn bộ kết quả thực hiện thủ
tục hành chính còn hiệu lực được số hóa thành cơ sở dữ liệu;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý;
- Tích hợp các ứng dụng dùng
cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính nhà nước trong một ứng dụng
văn phòng điện tử duy nhất, sử dụng cơ chế đăng nhập một lần.
b) Phát triển kinh tế số,
nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế
Ứng dụng rộng rãi các nền tảng
thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động
kinh doanh, mua sắm trong cộng đồng.
c) Phát triển xã hội số, thu
hẹp khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 60% hộ gia đình, 100% xã;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử đạt trên 30%;
- Phát triển nền tảng hỗ trợ từ
xa qua các dịch vụ đô thị thông minh phục vụ cho người dân và doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ hiệu quả trong các ngành như: y tế, giáo dục, du lịch, nông nghiệp,
giao thông...
d) An toàn, an ninh mạng
- Triển khai hoàn thiện và duy
trì theo mô hình 4 lớp về bảo đảm an toàn thông tin theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- Hình thành Trung tâm giám sát
ATTT mạng tỉnh Cao Bằng (SOC), triển khai giám sát an toàn thông tin cho các hệ
thống thông tin của tỉnh; 100% máy chủ, thiết bị hạ tầng trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh được giám sát, đảm bảo an toàn thông tin, kết nối với Trung tâm
giám sát an toàn thông tin quốc gia.
- 95% trở lên máy tính cán bộ
công chức viên chức trên địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm phòng chống, mã độc
trên địa bàn tỉnh.
- 100% hệ thống thông tin dùng
chung của tỉnh được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin theo quy định.
- Tỷ lệ chi cho an toàn thông
tin trong các hoạt động đầu tư, ứng dụng CNTT tối thiểu 10% tổng mức đầu tư.
- Thường xuyên bồi dưỡng, diễn
tập, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin.
4. Nhiệm
vụ cụ thể
a) Hoàn thiện môi trường
pháp lý
- Ban hành Kế hoạch chuyển đổi
số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Cao Bằng.
- Ban hành các Quy chế: Quản
lý, khai thác vận hành mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp 2 của tỉnh; Quản lý,
vận hành Trung tâm điều hành thông minh(IOC) tỉnh; Quản lý, sử dụng chữ ký số,
chứng thư số chuyên dùng.
- Ban hành kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Cao Bằng phiên bản 2.0.
- Ban hành Kiến trúc ICT phát
triển đô thị thông minh phiên bản 1.0.
- Ban hành Đề án đô thị thông
minh tỉnh Cao Bằng.
- Ban hành quy định đảm bảo an
toàn an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước;
Đưa nội dung đảm bảo an toàn thông tin vào quy chế, quy định quản lý vận hành
và sử dụng các hệ thống thông tin.
b) Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Nâng cấp, hoàn thiện và duy
trì hoạt động của Trung tâm điều hành thông minh (IOC) của tỉnh đáp ứng nhu cầu
theo dõi, giám sát, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đạt hiệu quả cao nhất.
- Đầu tư, xây dựng mạng diện rộng
(WAN) của tỉnh phục vụ kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin, CSDL, phục vụ
triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tập trung, qua đó
hình thành hạ tầng kỹ thuật thiết yếu làm cơ sở cho phát triển Chính quyền điện
tử, chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
- Thuê hạ tầng trung tâm dữ liệu
theo từng nhiệm vụ, dự án cụ thể về công nghệ thông tin, an toàn thông tin, xây
dựng chính quyền điện tử.
- Từng bước hiện đại hóa cơ sở
hạ tầng, trang bị phục vụ công tác giám sát, điều hành đô thị thông minh và
công tác giám sát an toàn an ninh mạng.
- Nâng cấp, thay thế, đồng bộ
máy tính, mạng nội bộ (LAN) của các cơ quan nhà nước; duy trì có hiệu quả việc
kết hợp giữa mạng Truyền số liệu chuyên dùng và mạng internet, đảm bảo hạ tầng
triển khai các ứng dụng CNTT của tỉnh.
c) Phát triển hệ thống nền tảng
- Tập trung nguồn lực triển
khai có hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia được triển khai
từ Trung ương đến địa phương, kết nối chia sẻ, chuẩn hóa dữ liệu với các hệ thống
thông tin của tỉnh.
- Thuê dịch vụ, hoàn thiện
các thành phần nền tảng, ứng dụng Trục liên thông tích hợp, chia sẻ dữ liệu
(LGSP) của tỉnh phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin
trên địa bàn tỉnh, kết nối với NGSP của Trung ương, khai thác các dịch vụ của
các bộ, ngành, CSDL quốc gia được cung cấp trên NGSP. Trong đó, ưu tiên triển
khai hệ thống thông tin dùng chung.
- Đầu tư, xây dựng nền tảng đô
thị thông minh của tỉnh, đây là thành phần cơ bản thiết yếu phục vụ kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các dịch vụ đô thị thông minh với Trung tâm điều
hành thông minh, đồng thời cũng là nền tảng kết nối, chia sẻ giữa Trung tâm điều
hành thông minh với các hệ thống thông tin, CSDL của Chính quyền điện tử.
- Xây dựng nền tảng tư vấn và
khám, chữa bệnh từ xa; nền tảng tích hợp dữ liệu y tế cơ sở; ứng dụng ký số
trong bệnh án điện tử.
d) Phát triển dữ liệu
- Tiếp tục cập nhật, phát triển
dữ liệu cho một số cơ sở dữ liệu đã hình thành như: CSDL về truyền thống, lịch
sử Cao Bằng; CSDL thống kê, báo cáo kinh tế - xã hội; CSDL người có công; CSDL
hạ tầng giao thông; CSDL công chứng, chứng thực...
- Thực hiện chuyển đổi, chuẩn
hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2021-2025 nhằm đảm bảo hạ tầng dữ liệu số phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa các hệ thống thông tin cấp tỉnh và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin cấp bộ, ngành đáp ứng phát triển Chính quyền số tại địa phương.
- Xây dựng hệ thống nền quản lý
cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Cao Bằng, cung cấp các dịch vụ tích hợp, chia sẻ
đáp ứng nhu cầu sử dụng dữ liệu bên trong cơ quan nhà nước và cung cấp ra bên
ngoài phục vụ cộng đồng.
- Xây dựng các CSDL chuyên
ngành, hình thành kho dữ liệu số của tỉnh phục vụ các yêu cầu quản lý, đánh
giá, phân tích, ra quyết định chỉ đạo điều hành; cung cấp thông tin cho người
dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư. Việc xây dựng các CSDL chuyên ngành đảm bảo đồng
bộ, thống nhất, kết nối với các CSDL quốc gia để tránh trùng lặp; Sử dụng lại tối
đa các dữ liệu, thông tin từ các CSDL mà các bộ, ngành Trung ương đã đưa vào sử
dụng, tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
- Triển khai các nền tảng số với
việc xây dựng hệ thống định danh và xác thực điện tử quốc gia song song với việc
xây dựng nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử của tỉnh bảo đảm thiết
thực, hiệu quả để phục vụ giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước
và các giao dịch điện tử dân sự khác một cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi.
- Phát triển các nền tảng số có
khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương mại
điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên
và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính doanh
nghiệp, đô thị.
- Xây dựng và phát triển các cơ
sở dữ liệu mở.
đ) Phát triển các ứng dụng dịch
vụ
- Nâng cao hiệu quả Cổng dịch vụ
công tỉnh, Hệ thống một cửa điện tử. Kết nối, chia sẻ triệt để dữ liệu từ hệ thống
một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công tỉnh tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia.
Trú trọng nâng cao khả năng tương tác thông minh thông qua kết nối dữ liệu
thông suốt với các hệ thống thông tin dùng chung liên quan trong và ngoài tỉnh.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh, tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch chuyển
đổi số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Lựa chọn 01
xã có điều kiện, phù hợp thực hiện thí điểm mô hình Chính quyền số cấp xã; Triển
khai thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
theo lộ trình và nguồn lực phù hợp.
- Tiếp tục duy trì và
phát huy hiệu quả Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, từng bước cải tiến,
hoàn thiện các chức năng, tính năng theo hướng thuận tiện nhất cho người dùng,
tích hợp, liên kết dữ liệu với các hệ thống liên quan.
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật của
Cổng thông tin điện tử tỉnh và các trang thông tin điện tử thành phần hoạt động
ổn định, an toàn; từng bước xây dựng trang thông tin điện tử cấp xã.
- Duy trì ổn định hệ thống thư
điện tử công vụ tỉnh tỉnh Cao Bằng, kết nối với các hệ thống thông tin dùng
chung của tỉnh; trang bị các công cụ, chức năng: hỗ trợ quản trị, hỗ trợ người
dùng, bảo đảm an toàn thông tin, chống thư rác và mã độc.
- Hoàn thiện các chức năng nghiệp
vụ Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, đảm bảo thống nhất các chỉ tiêu báo cáo
trên toàn tỉnh; kết nối thông suốt với Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia.
- Xây dựng kiến trúc Chính quyền
điện tử phiên bản 2.0 phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam
phiên bản 2.0; tổ chức triển khai và cập nhật hàng năm.
- Xây dựng kiến trúc ICT phát
triển đô thị thông minh làm cơ sở xác định các nhiệm vụ, lộ trình phát triển đô
thị thông minh trong tỉnh.
- Xây dựng Hệ sinh thái giáo dục
(HST) phục vụ công tác quản lý, công tác dạy và học nhằm thúc đẩy xã hội hoá
giáo dục mạnh hơn thông qua kết nối nhà trường và xã hội, cha mẹ học sinh, góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng dạy và
học trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Đẩy mạnh triển khai các dịch
vụ y tế thông minh; xây dựng, hoàn thiện Trung tâm Y tế thông minh nhằm nâng
cao khả năng cung cấp các dịch vụ y tế đến người dân, kết nối nối với Trung tâm
giám sát thông minh (IOC) tỉnh phục vụ theo dõi, thống kê, báo cáo và chỉ đạo
điều hành của tỉnh. Đẩy mạnh cung cấp các nền tảng tư vấn, khám chữa bệnh từ
xa, các hệ thống quản lý phục vụ khám chữa bệnh, ứng dụng chữ ký số trong bệnh
án điện tử và thúc đẩy thanh toán trực tuyến trong ngành Y tế.
- Triển khai các dịch vụ du lịch
thông minh phổ biến ứng dụng trên trên các thiết bị di động phục vụ nhu cầu
khai thác, tra cứu của du khách.
- Trang bị hệ thống nền tảng kết
nối dữ liệu phục vụ chức năng của Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh
bảo đảm các tính năng kỹ thuật nhằm kết nối thông suốt với các hệ thống thông
tin liên quan (phản ánh hiện trường, giám sát điều hành giao thông và an ninh
trật tự, giám sát thông tin trên môi trường mạng, giám sát an toàn thông tin,
thông tin các lĩnh vực kinh tế - xã hội, dịch vụ công,...)
- Các ứng dụng, dịch vụ triển
khai đảm bảo thống nhất, đồng bộ, kết nối, chia sẻ với các nền tảng dùng chung
quốc gia.
e) Đảm bảo an toàn thông
tin:
- Ban hành và tổ chức thực hiện
hiệu quả các kế hoạch, quy định về đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Hoàn thiện và duy trì các giải
pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng trong cơ quan nhà nước tỉnh theo mô hình 4
lớp. Xây dựng hoàn thiện và duy trì khai thác có hiệu quả Trung tâm giám sát,
điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết nối và chia sẻ với Trung tâm giám
sát an ninh mạng quốc gia (NCSC).
- Lập hồ sơ, phê duyệt cấp độ
an toàn thông tin cho các Hệ thống thông tin của tỉnh theo quy định tại Nghị định
số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo
cấp độ; hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá, cập nhật.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá về
an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
- Triển khai các giải pháp an
toàn bảo mật thông tin, tích hợp chữ ký số chuyên dùng vào hệ thống thông tin
dùng chung của tỉnh như: Cổng/Trang thông tin điện tử; Một cửa điện tử; Thư điện
tử công vụ,...
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
dự phòng, sao lưu dữ liệu các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu bảo đảm hoạt động
liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ
thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
- Trang bị hệ thống hoặc thuê
tài khoản phục vụ nghiệp vụ theo dõi thông tin trên môi trường mạng.
- Tăng cường và mở rộng năng lực
của Hệ thống phòng chống mã độc tập trung; Hệ thống kết nối tới 100% máy tính
công sở các cấp được kiểm soát. Triển khai giải pháp diệt virus Kasperky
Endpoint Security (KES) bản quyền thông qua Hệ thống phòng chống mã độc tập
trung.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ
công chức viên chức; Hằng năm tổ chức tập huấn nâng cao về an toàn thông tin
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT của các cơ quan trên địa bàn tỉnh và Đội ứng
phó sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực,
trang bị các phương tiện kỹ thuật và duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng
phó sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh; tham gia tích cực vào các hoạt động của
Mạng lưới ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia, tăng cường chia sẻ,
cung cấp thông tin về sự cố an toàn thông tin.
g) Nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT
- Xây dựng Đề án phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin.
- Thường xuyên hàng năm tổ chức
các khóa bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao kỹ năng, nhận thức về công nghệ thông
tin, Chính quyền điện tử, Chính quyền số, chuyển đổi số, an toàn thông tin cho
cán bộ công chức, viên chức. Nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ công chức
cấp huyện, xã phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao
trình độ quản trị, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho bộ phận chuyên
trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức về Chính quyền điện tử, Chính quyền số; xây dựng văn
hoá số, kỹ năng số trong cộng đồng.
5. Giải
pháp thực hiện
a) Giải pháp tài chính
- Kinh phí đầu tư cho ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước
(nằm trong chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) và các nguồn kinh phí huy động
khác. Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và các dự án tài trợ khác, đặc
biệt là các dự án liên quan đến Chính quyền điện tử, chuyển đổi số. Khuyến
khích các ngành, địa phương huy động các nguồn vốn cho ứng dụng CNTT ở đơn vị
mình.
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ
ngân sách tỉnh, tranh thủ sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, dự án quan trọng, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch đã được phê duyệt,
đặc biệt có ảnh hưởng, quyết định đến chỉ số chung của tỉnh như chỉ số năng lực
cạnh tranh, chỉ số cải cách hành chính, chỉ số ứng dụng CNTT, chỉ số chính phủ
điện tử, chỉ số chuyển đổi số.
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố chủ động cân đối kinh phí để bảo đảm các dự án quy mô ngành, địa
phương và xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT tại đơn vị.
- Tập trung quản lý thống nhất,
bám sát mục tiêu của Kế hoạch và sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực
tài chính. Phân chia lộ trình, giai đoạn triển khai hợp lý, phù hợp với nguồn lực
tại địa phương, ngành, đơn vị.
b) Giải pháp môi trường pháp
lý
- Ban hành và triển khai áp dụng
Kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với kiến trúc chính phủ điện tử
Việt Nam phiên bản 2.0; tổ chức cập nhật hàng năm.
- Ban hành các văn bản tạo hành
lang pháp lý thúc đẩy, triển khai hoạt động ứng dụng CNTT.
- Có cơ chế chính sách thu hút
đầu tư ứng dụng CNTT, thu hút nguồn nhân lực CNTT, đãi ngộ đặc thù cho đội ngũ
chuyên trách CNTT.
- Phát huy tiêu chí về ứng dụng
CNTT trong bộ tiêu chí chấm điểm thi đua khen thưởng tỉnh, bộ tiêu chí đánh giá
CCHC tỉnh; thường xuyên rà soát, bổ sung các tiêu chí phù hợp với từng giai đoạn,
kế hoạch.
- Cập nhật các tiêu chí đánh
giá cho từng cơ quan, địa phương, đơn vị về các nội dung ứng dụng CNTT, tổ chức
đánh giá và công bố hàng năm.
c) Giải pháp tổ chức
- Tăng cường vai trò của Ban chỉ
đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh trong chỉ đạo triển khai các hoạt động ứng
dụng CNTT, chuyển đổi số, đô thị thông minh, an toàn thông tin.
- Củng cố bộ máy chuyên trách
CNTT, có đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ số lượng và chất lượng đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ.
d) Giải pháp triển khai
- Triển khai trong các cơ
quan nhà nước
Triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ
có trọng tâm, trọng điểm tại các cơ quan nhà nước để phát huy hiệu quả các hệ
thống ứng dụng CNTT được đầu tư xây dựng.
Ưu tiên triển khai các khóa đào
tạo, bồi dưỡng về chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, chuyển đổi số, an
toàn thông tin nhằm phát triển, nâng cao nguồn nhân lực CNTT của tỉnh phục vụ
công tác chuyên môn nghiệp vụ phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính
quyền số.
Xây dựng, kiện toàn và phát huy
vai trò bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thông tin, nhất là là chú trọng nâng
cao năng lực đội ngũ chuyên trách và đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống
giám sát, cảnh báo và ứng cứu sự cố trong hoạt động ứng dụng CNTT.
Thí điểm triển khai một số mô
hình, giải pháp, cách thức đối với các nhiệm vụ có tính mới để đánh giá làm cơ
sở nhân rộng.
Ưu tiên bố trí kinh phí thường
xuyên của các cơ quan đơn vị để đầu tư trang thiết bị, nâng cấp mạng nội bộ,
triển khai ứng dụng nội bộ tại mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp
Người đứng đầu các cơ quan chịu
trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa
bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao
nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần
thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển
đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các
ngành.
Đẩy mạnh công tác truyền thông
số nhằm tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền
cảm hứng, chuyển đổi nhận thức trong toàn xã hội về chuyển đổi số.
UBND các huyện, thành phố chủ động
lựa chọn một xã/phường để triển khai thử nghiệm mô hình chuyển đổi số.
- Phát triển các mô hình kết
hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
Phối hợp với doanh nghiệp triển
khai thử nghiệm, thí điểm sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình chuyển đổi số
có kiểm soát, xác định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm.
Phối hợp doanh nghiệp để cung cấp
dịch vụ công thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội; hỗ trợ doanh nghiệp
giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số.
- Nghiên cứu, hợp tác để làm
chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Áp dụng công nghệ mới nhất về
truyền thông xã hội (Social), truyền thông số; cung cấp thông tin và dịch vụ
hành chính công một cách đơn giản, thuận tiện trên thiết bị di động, hướng đến
chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước
và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
- Thu hút nguồn lực CNTT
Sử dụng nguồn ngân sách trung
ương được đầu tư triển khai hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng CNTT.
Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu
hút đầu tư từ các doanh nghiệp, tập đoàn viễn thông - CNTT để phát triển cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư cho ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới
phương thức quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường hợp tác
Đẩy mạnh thu hút hợp tác về
khoa học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
các cơ sở đào tạo có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến.
Lồng ghép các nội dung về liên
kết, thu hút hợp tác, đầu tư về khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và các nội
dung làm việc với các đối tác nước ngoài cũng như các hoạt động đối ngoại nói
chung. Từ đó, đẩy mạnh thu hút nguồn lực, chuyển giao công nghệ góp phần phát
triển hạ tầng, cơ sở vật chất công nghệ thông tin của tỉnh.
Tăng cường hợp tác, chia sẻ
kinh nghiệm với một số tỉnh/thành phố về cơ chế, chính sách phát triển mô hình
chính quyền điện tử/Chính quyền số. Hợp tác với các tập đoàn viễn thông và CNTT
để triển khai hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ hiện đại.
6. Lộ
trình và kinh phí thực hiện
(Phụ lục 2 - Danh mục nhiệm
vụ, dự án ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử giai đoạn 2021-2025)
7. Tổ chức
thực hiện
a) Văn phòng UBND tỉnh
- Theo dõi, đôn đốc các sở,
ngành, UBND huyện, thành phố tăng cường gửi nhận văn bản điện tử; hệ thống
thông tin báo cáo giữa các cơ quan nhà nước qua hệ thống thông tin.
- Kiểm soát có hiệu quả việc
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh
và Cổng dịch vụ công quốc gia.
b) Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Tài chính lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về CNTT, an
toàn thông tin, chuyển đổi số, Chính quyền điện tử, Chính quyền số... và hướng
dẫn triển khai thực hiện.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
việc bố trí hợp lý nhân lực chuyên trách về CNTT cho các đơn vị.
- Phối hợp sở Thông tin và Truyền
thông trong việc ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị có liên quan rà soát, cập nhật các tiêu chí về ứng dụng CNTT
trong bộ tiêu chí chấm điểm thi đua và bộ tiêu chí đánh giá chỉ số cải cách
hành chính.
c) Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tham mưu cụ thể hóa các văn bản
quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách trong lĩnh vực CNTT; tham mưu đẩy mạnh
ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông thông tin và phát triển đô
thị thông minh phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức hướng dẫn các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số hàng năm; chủ trì triển khai
các dự án, đề án, kế hoạch, chương trình... đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện
tử, chính quyền số, an toàn thông tin, đô thị thông minh.
- Hướng dẫn, thẩm định, giám
sát và hỗ trợ các đơn vị triển khai đầu tư ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đảm
bảo theo quy định của nhà nước và phù hợp với kiến trúc chính quyền điện tử của
tỉnh.
- Chịu trách nhiệm tham mưu tổ
chức thực hiện Kế hoạch; theo dõi hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Tài chính
Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan thẩm định dự toán kinh phí; hàng năm căn cứ khả năng cân đối ngân sách
tham mưu cho UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các ngành liên
quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư phát triển cho các dự án, chương
trình ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, an toàn thông tin, đô thị thông minh phù hợp
với điều kiện của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông lồng ghép các nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong
các kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
e) Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên kinh phí triển khai
các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin
và truyền thông, chuyển đổi số, an toàn thông tin, đô thị thông minh phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương kết nối các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tăng
cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu cho tỉnh các chương trình hợp tác trong các
lĩnh vực ứng dụng CNTT, an toàn thông tin, chuyển đổi số và đô thị thông minh.
g) Sở Công Thương
Chủ trì xây dựng và tổ chức triển
khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh giai đoạn 2021-2025.
h) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình đào tạo kỹ
năng lao động mới cho người lao động, phục vụ chuyển đổi số.
i) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Khuyến khích các cán bộ giáo
viên ứng dụng CNTT để đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, tăng cường thiết
kế bài giảng điện tử, bài tập điện tử để học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá, tự
học tại nhà.
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất,
hạ tầng kỹ thuật, phòng máy tính kết nối internet phục vụ việc học và nhu cầu
thực hành, tra cứu thông tin của giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên ở các
cấp học.
k) Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố
- Người đứng đầu cơ quan nhà nước
chịu trách nhiệm trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan mình; phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện kế hoạch ứng dụng
CNTT, chuyển đổi số đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch ứng dụng CNTT, chuyển đổi số hàng năm của ngành, địa phương.
- Các sở, ngành thường xuyên rà
soát các TTHC thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm cung cấp dịch vụ công trực tuyến
thực chất, thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các cơ quan thực hiện
TTHC tuân thủ các quy định về tiếp nhận, giải quyết, lưu trữ hồ sơ TTHC trên
môi trường điện tử; số hóa kết quả giải quyết TTHC.
l) Các doanh nghiệp viễn
thông
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn
thông 4G, 5G; cung cấp dịch vụ kết nối internet băng thông ổn định đảm bảo cho
mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công và các nền tảng số.
Trên đây là Kế hoạch Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền
số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, yêu cầu
các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển
khai, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và
Truyền thông) để được chỉ đạo, hướng dẫn./.
PHỤ LỤC 1
KINH PHÍ CHI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
Đơn
vị tính: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/ Dự án
|
Mục tiêu
|
Kinh phí
|
Thời gian thực hiện
|
Sự nghiệp
(thuê, đầu tư)
|
Đầu tư
|
1
|
Nâng cấp Hệ thống hội nghị
truyền hình trực tuyến tỉnh Cao Bằng
|
Đầu tư nâng cấp một số trang
thiết bị, mở rộng thêm 02 điểm cầu
|
|
2.000
|
2016
|
2
|
Nâng cấp Hệ thống Thư điện tử
công vụ
|
Nâng cấp cấu hình máy chủ, mở
rộng dung lượng lưu trữ; trang bị phân hệ quản trị đa cấp; thiết lập chức
năng lưu trữ dự phòng
|
|
969
|
2016
|
3
|
Hệ thống phòng, chống mã độc
mô hình quản trị tập trung
|
Xây dựng hệ thống phòng, chống
mã độc của tỉnh, làm chức năng kiểm soát mã độc các hệ thống thông tin, máy
tính của các cơ quan, đơn vị
|
|
1.147
|
2019
|
4
|
Thuê Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh Cao Bằng
|
Xây dựng Hệ thống thông tin
báo cáo tỉnh Cao Bằng, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
|
1.400
|
|
2020
|
5
|
Thuê Nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu tỉnh Cao Bằng (LGSP)
|
Trang bị hạ tầng kết nối,
chia sẻ dữ liệu (LGSP) giữa các hệ thống thông tin
|
1.300
|
|
2020
|
6
|
Thuê Cổng Dịch vụ công tỉnh
Cao Bằng
|
Xây dựng Cổng Dịch vụ công tỉnh
phục vụ người dân và doanh nghiệp thực hiện TTHC mọi lúc, mọi nơi qua môi trường
mạng
|
0
|
|
2020
|
7
|
Cải tạo, nâng cấp mạng nội bộ
tại các huyện, trang bị giải pháp an toàn thông tin tại các cơ quan nhà nước
(CQNN) trong tỉnh
|
Nâng cấp, mở rộng mạng nội bộ,
đảm bảo khả năng sử dụng các ứng dụng dùng chung, bảo đảm an toàn TT
|
|
1.745
|
2016
|
8
|
Ứng dụng CNTT phục vụ chỉ đạo
điều hành của UBND tỉnh
|
Hiện đại hóa cho công tác chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh, gồm các hạng mục: Hệ thống họp không giấy; hệ thống
báo cáo kinh tế xã hội, nâng cấp hạ tầng mạng Wifi của VP UBND tỉnh
|
|
4.939
|
2018
|
9
|
Ứng dụng chữ ký số chuyên
dùng trong hoạt động các cơ quan nhà nước
|
Tập huấn ứng dụng chữ ký số
chuyên dùng, tích hợp ứng dụng ký số trên các hệ thống thông tin dùng chung
|
|
750
|
2020
|
10
|
Đầu tư trang thiết bị máy
tính, ứng dụng CNTT trong các bệnh viện, trung tâm y tế
|
Đầu tư, trang bị thiết bị, ứng
dụng CNTT trong khám chữa bệnh
|
|
5.493
|
2017-2019
|
11
|
Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh phiên bản 1.0
|
Xây dựng, ban hành Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh (phiên bản 1.0) nhằm tạo khung pháp lý phục vụ lộ
trình triển khai, xây dựng Chính quyền điện tử, bao gồm các mô hình tham chiếu
kỹ thuật.
|
500
|
|
2017
|
12
|
Xây dựng trang thông tin điện
tử Công an tỉnh và, Cổng thông tin đối ngoại tỉnh
|
Xây dựng trang thông tin điện
tử
|
|
1.000
|
2016
|
13
|
Nâng cấp, cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử phiên bản 2.0
|
Cập nhật kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Cao Bằng phiên bản 2.0
|
486
|
|
2020
|
|
Tổng kinh phí
|
3.686
|
18.043
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN,
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Đơn
vị tính: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Phân kỳ đầu tư/ chi phí thuê
|
Nhu cầu kinh phí
|
Đơn vị thực hiện
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Sự nghiệp (thuê, đầu tư)
|
Đầu tư
|
I
|
Phát triển hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo lập
cơ sở dữ liệu các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2021-2025
|
5.000
|
20.000
|
10.000
|
10.000
|
5.000
|
|
50.000
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Thuê hạ tầng Trung tâm tích hợp
dữ liệu chính quyền điện tử của tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuê hạ tầng gắn kèm với từng
hoạt động CNTT, dự án, nhiệm vụ cụ thể
|
3
|
Nâng cấp, duy trì hoạt động
Trung tâm điều hành, giám sát đô thị thông minh của tỉnh (IOC)
|
1.500
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
2.000
|
8.900
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Thuê dịch vụ mạng truyền số
liệu chuyên dùng phục vụ triển khai các ứng dụng Chính quyền điện tử, Chính
quyền số
|
800
|
800
|
800
|
800
|
800
|
4.000
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5
|
Xây dựng hệ thống mạng diện rộng
(WAN) tỉnh Cao Bằng
|
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
|
|
24.000
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
II
|
Phát triển hệ thống nền tảng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuê nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Cao Bằng
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
7.500
|
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
III
|
Phát triển dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thuê lưu trữ dữ liệu (khi
chưa có trung tâm dữ liệu tỉnh)
|
|
500
|
700
|
900
|
1000
|
3.100
|
|
|
2
|
Số hóa dữ liệu lưu trữ lịch sử
tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nội vụ (Đang xây dựng Đề
án)
|
3
|
Cập nhật CSDL lịch sử, truyền
thống tỉnh Cao Bằng (Đề án 119)
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Đầu tư xây dựng hệ thống nền
cơ sở dữ liệu chuyên ngành
|
5.000
|
3.000
|
|
|
|
|
8.000
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5
|
Xây dựng các Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
25.000
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
các sở, ngành, huyện, thành phố
|
IV
|
Phát triển các ứng dụng, dịch
vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thuê hệ thống quản lý văn bản
và điều hành tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị sử dụng chi trả từ
kinh phí chi thường xuyên
|
2
|
Thuê hệ thống một cửa điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị sử dụng chi trả từ
kinh phí chi thường xuyên
|
3
|
Thuê dịch vụ Cổng dịch vụ
công tỉnh Cao Bằng
|
1.803
|
1.803
|
1.803
|
1.803
|
1.803
|
9.015
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Thực hiện số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
|
2.646
|
|
|
|
|
2.646
|
|
|
5
|
Thuê dịch vụ hệ thống thư điện
tử công vụ tỉnh Cao Bằng
|
458
|
400
|
400
|
400
|
400
|
2.058
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
6
|
Thuê dịch vụ Hệ thống Cổng
thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng
|
2.400
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
10.400
|
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
7
|
Xây dựng kiến trúc ICT phát
triển đô thị thông minh tỉnh Cao Bằng
|
460
|
|
|
|
|
460
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
8
|
Xây dựng Đề án đô thị thông
minh tỉnh Cao Bằng
|
600
|
|
|
|
|
600
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
9
|
Thuê dịch vụ Hệ thống thông
tin báo cáo tỉnh Cao Bằng
|
1.400
|
1.400
|
1.400
|
1.400
|
1.400
|
7000
|
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
10
|
Hệ sinh thái Giáo dục tỉnh Cao
Bằng (Quy mô toàn tỉnh: gồm Sở Giáo dục đào tạo, các phòng giáo dục và các
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh)
|
3.312
|
3.270
|
3.270
|
|
|
9.852
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
11
|
Thuê dịch vụ Trung tâm y tế
thông minh giai đoạn 2021- 2023
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
|
|
4.500
|
|
Sở Y tế
|
12
|
Thuê dịch vụ CNTT Cổng thông
tin điện tử du lịch thông minh trên Smartphone tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2021-2023
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
|
|
4.500
|
|
Sở Văn hóa - TT&DL
|
V
|
Đảm bảo an toàn thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Duy trì, mở rộng chức năng Hệ
thống phòng chống mã độc tỉnh Cao Bằng
|
823
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
6.823
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Thuê dịch vụ Trung tâm giám
sát an toàn thông tin (SOC)
|
2.088
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
8.488
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
3
|
Thực hiện Kế hoạch ứng phó sự
cố an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng
|
190
|
250
|
300
|
300
|
300
|
1.340
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
VI
|
Nguồn nhân lực CNTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho
cán bộ chuyên trách, cán bộ công chức, viên chức về CNTT, an toàn thông tin
các đơn vị trên địa bàn tỉnh
|
1.225
|
1.250
|
1.250
|
1.250
|
1.250
|
6.225
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
97.657
|
107.000
|
|
|
Bình quân năm
|
|
|
|
|
|
19.531
|
21.400
|
|