ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3108/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 30 tháng 10 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 57-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY CAO
BẰNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG,
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/04/2015 của Chính phủ ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế” (gọi tắt là Nghị quyết số 26/NQ-CP); Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính
phủ, về Chính phủ điện tử (gọi tắt là Nghị quyết số 36a/NQ-CP); Chương trình
hành động số 56-CTr/TU ngày 06/05/2015 của Tỉnh ủy Cao Bằng
về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế (gọi tắt là Chương trình hành động số 56-CTr/TU), Ủy ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các
nội dung của Nghị quyết số 26/NQ- CP, Nghị quyết số 36a/NQ-CP, Chương trình
hành động số 56-CTr/TU.
- Xác định các nhiệm vụ để các sở,
ngành, địa phương cụ thể hóa trong các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội, để công nghệ thông tin trở thành phương thức phát triển
mới, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động, góp phần đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Cấp ủy các cấp, các ngành cần tập
trung quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức; lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp đẩy mạnh việc ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập trên địa bàn.
II. MỤC TIÊU
1. Từng bước hoàn thiện môi trường
pháp lý tạo điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế -
xã hội, thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính.
2. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng thông tin, từng bước xây dựng mô hình chính quyền điện tử tạo môi
trường làm việc điện tử rộng khắp tin học hóa hầu hết các hoạt
động điều hành tác nghiệp của của bộ máy hành chính nhà nước, góp phần minh
bạch hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, hiệu quả phục vụ nhân dân.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
nhiều lĩnh vực trên địa bàn, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi
phí hoạt động.
4. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu
cụ thể đã được đề ra trong Chương trình hành động số 56-CTr/TU.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
- Tổ chức phổ biến,
quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chương trình hành động số 56-CTr/TU,
đặc biệt là các quan điểm mới của Đảng về vị trí, vai trò của công nghệ thông
tin, về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghệ thông tin trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng và thực hiện Đề án tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong
xã hội, bảo đảm công nghệ thông tin là một trong các nội dung trọng tâm, thường
xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng
các cấp; Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công nghệ thông tin.
- Thành lập Ban Chỉ đạo công nghệ
thông tin tỉnh, Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin các huyện, thành phố do người
đứng đầu làm Trưởng ban. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, phương
thức chỉ đạo của Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh. Người đứng đầu
các cấp, các ngành chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin.
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung để đảm
bảo ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung quan trọng, bắt buộc
phải có trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch đầu tư công, cũng như trong các đề án, dự án đầu tư của tỉnh, sở,
ngành và địa phương.
- Tổ chức xây dựng và nhân rộng các
mô hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến trong ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin. Tăng cường đánh giá, đôn đốc triển khai công tác ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin vào tiêu chí chấm điểm thi đua và bình xét khen thưởng dịp
tổng kết cuối năm; là chỉ tiêu để hàng năm đánh giá, chấm điểm tiêu chí/tiêu
chí thành phần chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và các địa
phương.
- Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị để đảm bảo thực
hiện tốt yêu cầu mà kế hoạch đã đề ra.
2. Xây dựng, hoàn thiện cơ
chế, chính sách về ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của tỉnh và những quy định
của Chính phủ.
- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành quy
định về nhân lực chuyên trách công nghệ thông tin; ban hành chính sách thu hút
và đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá
mức độ và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, đánh giá đúng thực trạng hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, khai thác tiềm năng của
công nghệ thông tin.
- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm công
nghệ thông tin sản xuất trong nước, có thương hiệu Việt Nam trong các dự án, đề
án, công trình, hệ thống thông tin của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp
trong tỉnh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh và trong nước làm chủ
thầu các dự án đầu tư, dự án cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho các cơ
quan Đảng, Nhà nước.
3. Xây dựng hệ thống hạ tầng
thông tin đồng bộ, hiện đại
- Triển khai có hiệu quả Quy hoạch
phát triển viễn thông, công nghệ thông tin tỉnh và các đề án, dự án liên quan.
- Triển khai Chương trình phát triển
hạ tầng băng rộng quốc gia giai đoạn từ nay đến năm 2020: Phát triển hạ tầng
mạng lưới công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, mở rộng mạng cáp quang băng
rộng đến các xã, phường, thị trấn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hạ
tầng thông tin quốc gia.
- Xây dựng, thiết lập mạng thông tin
diện rộng trong cơ quan nhà nước đồng bộ, thông suốt từ tỉnh đến xã.
- Rà soát, nâng cấp, hoàn chỉnh hệ
thống mạng nội bộ trong các cơ quan nhà nước đảm bảo các tính năng kỹ thuật và
an toàn thông tin.
- Nâng cấp hạ tầng cổng thông tin
điện tử tỉnh và cổng thông tin các cơ quan trong hệ thống hành chính đạt các
tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo chia sẻ, tích hợp dữ liệu và
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến trên nền tảng kiến trúc chính quyền điện
tử.
- Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia về: Công dân, đất đai, tài nguyên,
doanh nghiệp, quản lý hồ sơ hành chính điện tử, lao động, người có công và các
đối tượng chính sách xã hội, thông tin khoa học và công nghệ.
- Xây dựng trung tâm dữ liệu của tỉnh
đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo triển khai chính quyền điện tử.
- Triển khai xây dựng các cơ sở dữ
liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trọng điểm của tỉnh.
4. Ứng dụng công nghệ thông
tin rộng rãi, thiết thực có hiệu quả cao
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước;
cụ thể hóa các nội dung chỉ đạo của Chính phủ về xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh; duy trì, nâng cao hiệu quả các ứng dụng
hiện có; ứng dụng rộng rãi chữ ký số và xác thực hiện tử trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước; nâng cao mức độ luân chuyển văn bản và trao đổi thông tin
quản lý - điều hành qua mạng.
- Gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ
thông tin với cải cách hành chính và Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện
tử); ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; từng bước cung cấp dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ 3 và 4 theo lộ trình tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Thủ
tướng Chính phủ.
- Xây dựng khung kiến trúc chính
quyền điện tử của tỉnh phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử quốc gia.
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh giai đoạn 2016-2020 và hàng năm; Xây
dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với Quy hoạch
và kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế, kỹ thuật, văn hóa
xã hội, như: Tài nguyên và môi trường, giao thông, xây dựng, nông nghiệp và
phát triển nông thôn, công nghiệp, thương mại, quản trị doanh nghiệp, tư
pháp... ; các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, bảo hiểm....
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị toàn diện các hoạt động của
doanh nghiệp.
- Từng bước triển khai hình thức thuê
doanh nghiệp CNTT thực hiện dịch vụ CNTT theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, quy định thí điểm về thuê dịch vụ
CNTT trong cơ quan nhà nước.
5. Tạo điều kiện thuận lợi
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá
tiềm năng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin phù hợp với tình hình điều
kiện thực tế của tỉnh, xây dựng định hướng, chiến lược phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh. Áp dụng mức ưu đãi cao nhất, phù hợp với quy định của Nhà nước về
thuế, đất đai, tín dụng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất và dịch vụ công nghệ
thông tin; ưu tiên cho vay vốn đầu tư phát triển đối với các doanh nghiệp công
nghệ thông tin vừa và nhỏ.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển, chuyển
giao công nghệ và ứng dụng các sản phẩm phần mềm sử dụng trong các hệ thống
thông tin dùng chung, chuyên ngành, hệ thống thông tin chính quyền điện tử và cơ
sở dữ liệu trọng điểm của tỉnh.
6. Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin, nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công
nghệ mới
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu công tác. Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ
chuyên trách công nghệ thông tin.
- Bố trí nhân lực chuyên trách về an
toàn thông tin cho mạng máy tính cơ quan nhà nước trong tỉnh.
- Xây dựng và triển khai dự án đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, khai thác tài nguyên mạng,
sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho cộng đồng, xã hội và người dân tạo nền tảng
phát triển công dân điện tử.
- Triển khai áp dụng hệ thống chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh nghề nghiệp công
nghệ thông tin; tiêu chuẩn về trình độ công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ
quản lý các cấp theo quy định.
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu,
tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, phần mềm nguồn mở, công nghệ
mở, chuẩn mở.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin, nâng cao năng lực quản lý các mạng viễn thông, truyền hình, internet
- Ưu tiên ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin trong các hệ thống thông tin chỉ huy, điều
hành, quản lý của quân đội.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa
các lực lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông để sẵn sàng,
chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn,
an ninh thông tin; bảo đảm an toàn các hệ thống thông tin cấp tỉnh và quốc gia.
- Xây dựng, tổ chức triển khai kế
hoạch bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của tỉnh phù hợp với Chiến lược, kế
hoạch bảo đảm an toàn, an ninh thông tin quốc gia.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông
tin đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn, đảm bảo các điều kiện
cho lực lượng ứng cứu sự cố mạng máy tính tại tỉnh phối hợp hiệu quả với mạng
lưới ứng cứu sự cố mạng Internet quốc gia.
- Thường xuyên rà soát, hoàn thiện
quy định về bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trong cơ quan nhà nước; có kế
hoạch đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành các quy định về an toàn thông
tin tại các cơ quan, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh chỉ đạo, đôn đốc và điều phối
việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này.
- Là cơ quan thường trực triển khai,
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện ở các cơ
quan, đơn vị, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Cao Bằng đến
năm 2015 định hướng đến năm 2020 của tỉnh.
- Tổ chức triển khai đồng bộ các nội
dung thuộc Quy hoạch, Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và
kiến thức về công nghệ thông tin trong xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Thông tin và Truyền thông ưu tiên, bảo đảm đủ nguồn kinh phí chi đầu tư phát
triển, vốn đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này nói riêng
và cho các đề án, dự án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin nói chung.
- Chỉ đạo lồng ghép các nội dung về
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các chiến lược, chương trình,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối và trình cấp thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan thuộc Chương trình hành động này; bảo
đảm ưu tiên phân bổ kinh phí cho công nghệ thông tin và các nhiệm vụ thuộc Kế
hoạch này.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin vào tiêu chí Thi đua - Khen thưởng, bảo đảm ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin là nội dung thường xuyên trong hoạt động chỉ
đạo, điều hành, cũng như kiểm điểm hàng năm của cơ quan nhà nước tỉnh.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng, tổ chức thực hiện các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
trong thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, Đề án đẩy
mạnh cải cách công vụ, công chức.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về công
nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức.
5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông và các ngành có liên quan tăng cường hoạt động ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin gắn với an toàn an ninh, bảo mật thông
tin, tăng cường năng lực cho hệ thống giám sát an toàn bảo mật cho các hệ thống
thông tin trọng yếu của Đảng và Nhà nước ở địa phương; bảo vệ chủ quyền số quốc
gia, đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
6. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Triển khai phổ biến, tuyên truyền
rộng rãi các nội dung chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy Cao
Bằng về thực hiện Nghị quyết 36 tại địa phương, ngành, đơn vị.
- Chủ động đưa mục tiêu, nhiệm vụ ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin vào kế hoạch công tác dài hạn, trung hạn
và hàng năm; gắn nội dung ứng dụng công nghệ thông tin với các chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn và hàng năm; bảo đảm ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc, quan trọng trong từng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cũng như từng đề án, dự án đầu tư của địa
phương và của ngành, lĩnh vực quản lý.
- Chủ động, tích cực triển khai việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của ngành, đơn
vị mình. Bố trí ngân sách hàng năm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin của đơn vị đảm bảo hệ thống máy tính hoạt động hiệu quả.
- Thể chế hóa các quy định, cơ chế,
chính sách về công nghệ thông tin phù hợp với ngành, địa phương nhằm nâng cao
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình hành động số 57- CTr/TU của Tỉnh ủy Cao
Bằng thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế, yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc; định
kỳ hàng năm báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để
tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, VX (G).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|