ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2534/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 11
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
922/QĐ-BTTTT ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và của quốc gia”;
Căn cứ Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 04 tháng 4 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về
chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
3330/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk, xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị
thông minh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 118/TTr-STTTT ngày 02/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ chỉ số đánh giá
Chuyển đổi số của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk (sau đây gọi tắt là “Bộ chỉ số Chuyển
đổi số”, tiếng Anh là “Digital Transformation Index”, viết tắt là DTI) với các nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục
tiêu
a) Mục tiêu chung
Xác định DTI giúp các cơ quan,
đơn vị, địa phương để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công
bằng kết quả thực hiện chuyển đổi số hằng năm của các sở, ban, ngành (gọi
chung là cấp tỉnh), UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp
huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong
quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Chuyển đổi số của tỉnh đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk, xây dựng thành phố
Buôn Ma Thuột trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng DTI bao gồm các chỉ
số chính, chỉ số thành phần theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của tỉnh,
huyện, xã. Trong đó, DTI cấp tỉnh được dùng để theo dõi, đánh giá, so sánh và xếp
hạng mức độ chuyển đổi số của các sở, ban, ngành của tỉnh; DTI cấp huyện được
dùng để theo dõi, đánh giá, so sánh và xếp hạng mức độ chuyển đổi số của huyện;
DTI cấp xã được dùng để theo dõi, đánh giá, so sánh và xếp hạng mức độ chuyển đổi
số của xã và dùng để so sánh kết quả giữa các năm với nhau.
- Xác định được thang điểm,
phương pháp đánh giá cho các chỉ số chính, chỉ số thành phần, từ đó xác định được
giá trị DTI của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Đánh giá được hiện trạng thực
hiện chuyển đổi số hằng năm để cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thấy được các điểm mạnh
cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục và cung cấp thông tin hỗ trợ cho các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thành các mục
tiêu đã đặt ra tại Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk, xây dựng thành phố Buôn
Ma Thuột trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
- Hằng năm tổ chức triển khai
xác định, công bố kết quả đánh giá DTI của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2. Yêu cầu
- Phải bảo đảm tính khả thi,
phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế và đánh giá thực chất, khách quan kết
quả triển khai chuyển đổi số hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường sự tham gia đánh
giá của các cơ quan, cá nhân có chuyên môn trong quá trình đánh giá chuyển đổi
số.
- Có tính mở và được cập nhật,
phát triển phù hợp với thực tiễn.
- Hình thành được hệ thống theo
dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất, cập nhật liên tục về kết quả DTI của cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã.
- Sử dụng hệ thống phần mềm hỗ
trợ thu thập và tính toán DTI để phục vụ cho việc tính toán, cập nhật DTI (sau
đây gọi tắt là Phần mềm).
- Đáp ứng tính thực tiễn, khả
thi trong áp dụng, triển khai.
3. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Phục vụ theo dõi, đánh giá kết
quả thực hiện chuyển đổi số hằng năm của các sở, ban, ngành và địa phương.
b) Đối tượng áp dụng
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh gồm
các cơ quan, đơn vị sau:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Sở Xây dựng.
+ Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội.
+ Sở Giao thông vận tải.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Sở Khoa học và Công nghệ.
+ Sở Tài chính.
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Sở Tư pháp.
+ Sở Ngoại vụ.
+ Sở Y tế.
+ Sở Công Thương.
+ Sở Nội vụ.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Thanh tra tỉnh.
+ Ban Dân tộc tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
- UBND các xã, phường, thị trấn.
II. NỘI DUNG
DTI
DTI bao gồm 03 cấp:
- DTI cấp tỉnh;
- DTI cấp huyện;
- DTI cấp xã.
1. Bộ chỉ
số chuyển đổi số
a) DTI cấp tỉnh
DTI cấp tỉnh gồm 02 nhóm, có 06
chỉ số chính, 41 chỉ số thành phần, thang điểm 1.000, cụ thể:
STT
|
Chỉ số chính
(06 chỉ số chính)
|
Chỉ số thành phần
(41 Chỉ số thành phần)
|
Tổng điểm
(1.000)
|
I
|
Nhóm chỉ số nền tảng chung
|
1
|
Nhận thức số
|
04
|
100
|
2
|
Thể chế số
|
03
|
100
|
3
|
Hạ tầng số
|
07
|
100
|
4
|
Nhân lực số
|
04
|
100
|
5
|
An toàn thông tin mạng
|
10
|
100
|
II
|
Nhóm chỉ số hoạt động
|
6
|
Hoạt động chính quyền số
|
13
|
500
|
Thuyết minh chi tiết cấu trúc và
các chỉ số chính, chỉ số thành phần của DTI cấp tỉnh tại Phụ lục I kèm theo.
b) DTI cấp huyện
DTI cấp huyện gồm 02 nhóm, có
08 chỉ số chính, 65 chỉ số thành phần, thang điểm 1.000, cụ thể:
STT
|
Chỉ số chính
(08 chỉ số chính)
|
Chỉ số thành phần
(65 Chỉ số thành phần)
|
Tổng điểm
(1.000)
|
I
|
Nhóm chỉ số nền tảng chung
|
1
|
Nhận thức số
|
06
|
100
|
2
|
Thể chế số
|
05
|
100
|
3
|
Hạ tầng số
|
11
|
100
|
4
|
Nhân lực số
|
07
|
100
|
5
|
An toàn thông tin mạng
|
11
|
100
|
II
|
Nhóm chỉ số hoạt động
|
6
|
Hoạt động chính quyền số
|
12
|
200
|
7
|
Hoạt động kinh tế số
|
07
|
150
|
8
|
Hoạt động xã hội số
|
05
|
150
|
Thuyết minh chi tiết cấu trúc
và các chỉ số chính, chỉ số thành phần của DTI cấp huyện được thể hiện tại Phụ
lục II kèm theo.
c) DTI cấp xã
DTI cấp xã gốm 02 nhóm, có 08 chỉ
số chính, 55 chỉ số thành phần, thang điểm 1.000, cụ thể:
STT
|
Chỉ số chính
(08 chỉ số chính)
|
Chỉ số thành phần
(55 Chỉ số thành phần)
|
Tổng điểm
(1.000)
|
I
|
Nhóm chỉ số nền tảng chung
|
1
|
Nhận thức số
|
06
|
100
|
2
|
Thể chế số
|
05
|
100
|
3
|
Hạ tầng số
|
11
|
100
|
4
|
Nhân lực số
|
05
|
100
|
5
|
An toàn thông tin mạng
|
04
|
100
|
II
|
Nhóm chỉ số hoạt động
|
6
|
Hoạt động chính quyền số
|
12
|
200
|
7
|
Hoạt động kinh tế số
|
07
|
150
|
8
|
Hoạt động xã hội số
|
05
|
150
|
Thuyết minh chi tiết cấu trúc và
các chỉ số chính, chỉ số thành phần của DTI cấp xã được thể hiện tại Phụ lục
III kèm theo.
2. Thẩm
quyền, trình tự đánh giá, thang điểm DTI
a) Thẩm quyền đánh giá, xếp
hạng DTI
- UBND tỉnh đánh giá, xếp hạng
mức độ chuyển đổi số cấp sở, cấp huyện.
- UBND huyện đánh giá, xếp hạng
mức độ chuyển đổi số cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
b) Trình tự, phương pháp
đánh giá, thang điểm DTI
- Tự đánh giá của các cơ
quan, đơn vị, địa phương
Các tiêu chí do các cơ quan,
đơn vị, địa phương cung cấp số liệu báo cáo; đồng thời, tự theo dõi, đánh giá,
cho điểm kết quả thực hiện chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương theo
hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông. Điểm các cơ quan, đơn vị, địa
phương tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng Chỉ số.
Số liệu báo cáo, đánh giá của
các đơn vị theo từng tiêu chí sẽ được các đơn vị nhập vào Phần mềm và được tự động
tính toán điểm số. Điểm số này được tự động thay đổi liên tục theo kỳ cập nhật
số liệu. Các đơn vị có thể theo dõi được thay đổi thứ hạng của mình mỗi khi có
số liệu mới của các tiêu chí đánh giá được cập nhật vào Phần mềm.
- Đánh giá của Sở Thông tin
và Truyền thông, Phòng Văn hóa và Thông tin
Sở Thông tin và Truyền thông sẽ
thực hiện đánh giá độc lập các chỉ số thành phần có số liệu do các cơ quan, đơn
vị, địa phương cung cấp.
Điểm tự đánh giá của cấp tỉnh,
cấp huyện được Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Tổ giúp việc
của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của tỉnh thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều
chỉnh (nếu cần thiết).
UBND cấp huyện giao phòng Văn
hóa và Thông tin phối hợp với đơn vị chức năng để đánh giá độc lập, tổng hợp,
rà soát, thẩm định mức độ chuyển đổi số cấp xã; gửi xin ý kiến các thành viên
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số cấp huyện; trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định,
công bố chỉ số DTI cấp xã.
- Trường hợp mặc định hoặc
loại trừ
Trong quá trình thu thập số liệu
để đánh giá, đối với các tiêu chí do các đơn vị cung cấp số liệu để đánh giá, nếu
không có số liệu báo cáo đối với tiêu chí nào thì giá trị điểm đối với tiêu chí
tương ứng được mặc định là 0 điểm.
- Phương pháp chấm điểm
Phương pháp Z-Score và phương
pháp Min-Max sẽ được xem xét áp dụng để tính toán giá trị của chỉ số thành phần,
chỉ số chính, chỉ số từng trụ cột.
- Thang điểm đánh giá
Thang điểm đánh giá tiêu chí Bộ
chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh được trình bày chi tiết tại Phụ lục IA kèm theo.
Thang điểm đánh giá tiêu chí Bộ
chỉ số chuyển đổi số cấp huyện được trình bày chi tiết tại Phụ lục IIA kèm
theo.
Thang điểm đánh giá tiêu chí Bộ
chỉ số chuyển đổi số cấp xã được trình bày chi tiết tại Phụ lục IIIA kèm theo.
c) Công bố kết quả đánh giá
Chỉ số chuyển đổi số
Việc công bố kết quả đánh giá cấp
tỉnh và cấp huyện do Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, rà soát số liệu và
tham mưu UBND tỉnh quyết định, công bố trong Quý II của năm liền kề sau năm
đánh giá (trước tháng 5 hàng năm).
Công bố kết quả đánh giá cấp xã
do Phòng văn hóa và Thông tin tổng hợp, rà soát số liệu và tham mưu cho UBND cấp
huyện quyết định, công bố trong Quý II của năm liền kề sau năm đánh giá (trước
tháng 5 hàng năm).
Kết quả đánh giá, xếp hạng được
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ
https://daklak.gov.vn và trang thông tin điện tử đánh giá và xếp hạng chuyển đổi
số tại địa chỉ https://dti.daklak.gov.vn.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch
triển khai xác định DTI và chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê
duyệt; theo dõi, đôn đốc cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai kế hoạch xác định
DTI.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số của các cơ
quan, đơn vị, địa phương về công tác theo dõi, thu thập thông tin, số liệu,
đánh giá và xác định DTI.
- Vào Quý I hàng năm của năm liền
kề sau năm đánh giá, tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu để xác định DTI và xây
dựng báo cáo kết quả đánh giá DTI hằng năm. Trên cơ sở đó, tham mưu cho UBND tỉnh
quyết định công bố kết quả xếp loại.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây
dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ này đưa vào kế hoạch ngân sách chi
hàng năm của Sở Thông tin và Truyền thông, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét
phê duyệt.
- Định kỳ rà soát, sửa đổi, bổ
sung các tiêu chí, chỉ số thành phần cho phù hợp với thực tiễn trên cơ sở tổng
kết thực tế triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số và đề xuất của các cơ
quan, đơn vị.
2. Các sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện, cấp xã:
- Tổ chức triển khai thực hiện
các chỉ số chuyển đổi số; Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, số liệu, tài liệu
kiểm chứng về mức độ chuyển đổi số của ngành, địa phương theo đúng thời gian
quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc kiểm tra, xác minh số liệu và đánh giá mức độ chuyển đổi
số của ngành, địa phương.
- Giao UBND cấp huyện đánh giá,
xếp hạng chuyển đổi số hằng năm đối với UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
và Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh về kết quả đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi
số của ngành, địa phương.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương liên hệ với Sở Thông tin và Truyền
thông để hướng dẫn giải quyết.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 2425/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Quyết định ban hành Bộ
chỉ số đánh giá Chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các phường,
xã, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn (do UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi và
chỉ đạo);
- Trung tâm CN và Cổng TTĐT của tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX(Nh-010b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|