ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2369/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 07 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính
đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
03/2015/TT-BKHCN ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số 111/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số
29/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế tại Tờ trình số 36/TTr-QPTKHCN
ngày 01 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2502/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế quản lý tài
chính Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, các thành viên: Hội đồng quản lý Quỹ; Ban kiểm soát Quỹ, Cơ quan
điều hành Quỹ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT. Tỉnh ủy,
TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VP: CVP, PCVP Đ.N.Trân, CV:
TC;
- Lưu: VT, DL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2369/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với hoạt động
quản lý tài chính của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
(sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
1. Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động
1. Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi
công khai, minh bạch, đúng Điểm đích cho hoạt động khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật.
2. Các hoạt động sử dụng vốn của Quỹ
phải đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định của Quỹ và phù hợp với quy định của
Nhà nước, phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động của cơ quan, đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho
cán bộ, viên chức.
3. Quỹ hoạt động theo cơ chế tài
chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu do ngân sách nhà nước đảm
bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, hạch toán độc lập, không vì mục
đích lợi nhuận; theo Điều lệ Quỹ đã được UBND tỉnh phê duyệt và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
Điều 4. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được hình
thành từ các nguồn được quy định tại Điều 3 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ ban hành theo Quyết định số 111/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Điều
lệ Quỹ).
Điều 5. Quản lý
và sử dụng vốn
1. Vốn của Quỹ được sử dụng cho các đối
tượng được cấp, tài trợ, hỗ trợ, cho vay, bảo lãnh vốn
vay, ủy thác và nhận ủy thác và chi hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều 5
Điều lệ Quỹ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Quỹ được phép chuyển nguồn vốn kết dư (kể cả vốn do ngân sách nhà nước cấp) trong năm tài chính sang
năm kế tiếp theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản thi hành Luật Ngân sách nhà
nước.
3. Mức chi, đối tượng chi từ Quỹ được
thực hiện theo các quy định hiện hành về chi ngân sách Nhà nước và theo quy định
tại Chương III quy chế này.
4. Vốn hoạt động và tài sản của Quỹ
phải được sử dụng đúng Điểm đích, có hiệu quả. Các trường hợp tổn thất về vốn và tài sản của Quỹ phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định.
Chương III
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA QUỸ
Hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bao gồm cấp
kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ, bảo lãnh vốn vay, ủy
thác và nhận ủy thác để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 6. Hoạt động
cấp kinh phí
1. Đối tượng được cấp kinh phí
a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia ủy quyền cho địa phương quản lý;
b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh;
c) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Nguyên tắc cấp kinh phí
a) Việc cấp kinh phí căn cứ vào hợp đồng
ký kết giữa cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức và cá
nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ;
b) Quỹ thực hiện
tổng hợp số liệu quyết toán kinh phí
cấp và báo cáo UBND tỉnh theo quy định hiện hành;
c) Quỹ không thực hiện việc xét chọn,
tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ mà Quỹ thực hiện cấp kinh phí.
3. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia giao cho tỉnh trực tiếp quản lý,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh do tỉnh quản lý được Quỹ
cấp theo nội dung, và tiến độ hợp đồng, cụ thể như sau;
a) Cấp tạm ứng lần đầu: bằng 50% giá
trị hợp đồng từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ vào tài khoản của tổ chức chủ
trì nhiệm vụ theo hợp đồng ký kết (kèm thuyết minh nhiệm vụ của tổ chức chủ trì
và chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
b) Hồ sơ tạm ứng lần đầu gửi Kho bạc
Nhà nước bao gồm:
- Quyết định phê duyệt nội dung và dự
toán nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (bản
chính);
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ giữa Sở Khoa học và Công nghệ với tổ
chức chủ trì thực hiện (bản chính);
- Công văn đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ (bản chính);
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
(tạm ứng).
c) Thanh toán các khoản tạm ứng và cấp
tạm ứng các lần tiếp theo
Hồ sơ thanh toán tạm ứng và cấp tạm ứng
các đợt tiếp theo gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm:
- Báo cáo tiến độ thực hiện và tình
hình sử dụng kinh phí đã cấp kèm theo Bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc
hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ (bản chính);
- Biên bản kiểm tra tiến độ thực hiện
và tình hình sử dụng kinh phí của Sở Khoa học và Công nghệ (bản sao);
- Biên bản xác nhận giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị
thanh toán kèm phụ lục Bảng xác nhận giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng
đề nghị thanh toán giữa Sở Khoa học và Công nghệ và tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ (bản chính);
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của
Quỹ;
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
(thanh toán) khoản chênh lệch thanh toán hoàn tạm ứng (nếu có);
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
(tạm ứng) đợt tiếp theo;
- Công văn đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ.
d) Cấp lần cuối
Ngoài các hồ sơ quy định tại Điểm c
Khoản 3 Điều này, hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước cần bổ sung như sau:
- Quyết định phê duyệt điều chỉnh nội
dung và dự toán nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ (nếu có) (bản chính);
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ điều chỉnh giữa Sở Khoa học và Công nghệ với tổ chức chủ
trì (nếu có, bản chính);
- Báo cáo chi tiết kinh phí đề nghị
quyết toán (bản chính);
- Bảng xác định giá trị khối lượng
hoàn thành theo hợp đồng đề nghị
thanh toán của tổ chức chủ trì (bản chính);
- Biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm
thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ mức “Đạt” trở lên (bản sao);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao);
- Thông báo xét duyệt quyết toán của
Sở Khoa học và Công nghệ (bản chính);
- Biên bản thanh lý Hợp đồng nghiên cứu
khoa học và công nghệ giữa Sở Khoa học và Công nghệ với tổ chức chủ trì và chủ
nhiệm nhiệm vụ (bản chính);
- Công văn đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ (bản chính).
4. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở được ngân sách tỉnh hỗ trợ ủy quyền cho đơn vị quản lý
khoa học và công nghệ cấp cơ sở quản lý được Quỹ cấp 01 lần (một lần) theo Quyết định phê duyệt hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở (phần ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ
tỉnh hỗ trợ).
Hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm:
- Quyết định phê duyệt nội dung nhiệm
vụ khoa học và công nghệ của đơn vị quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở (bản chính);
- Quyết định phê duyệt hỗ trợ kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (phần ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh hỗ trợ) kèm thuyết minh nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (bản
chính);
- Công văn đề
nghị của Sở Khoa học và Công nghệ (bản chính);
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (thanh toán).
5. Thời gian cấp kinh phí
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Quỹ xem xét, thực hiện cấp
kinh phí vào tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ trì nhiệm
vụ mở tại Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức có trụ sở chính hoặc ngân hàng thương mại (đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp).
Điều 7. Hoạt động
tài trợ
1. Đối tượng được
tài trợ
Quỹ tài trợ toàn bộ hoặc một phần cho
tổ chức; cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sau:
a) Các đề tài nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân
văn, ưu tiên các đề tài phù hợp với các định hướng đã được
phê duyệt trong Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ của bộ hoặc tỉnh công bố hàng năm;
b) Các đề tài nghiên cứu ứng dụng, ưu
tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng để tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ
theo định hướng ưu tiên của tỉnh công bố hàng năm;
c) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng thuộc các lĩnh vực khoa học công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội và khoa học liên ngành;
d) Tài trợ (nếu có) một số đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của cơ quan Trung
ương.
2. Nguyên tắc tài trợ
a) Hội đồng quản lý Quỹ thành lập các
Hội đồng khoa học và công nghệ để xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
tài trợ và đề xuất mức tài trợ đối với từng nhiệm vụ. Việc xét chọn phải được
thực hiện công khai, dân chủ, bình đẳng theo đúng quy định;
b) Trong quá trình thực hiện, Hội đồng
quản lý Quỹ được quyền điều chỉnh mức vốn tài trợ để phù hợp
với tình hình thực tế và đảm bảo tính hiệu quả của đề tài và phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình;
c) Việc tài trợ phải được thực hiện đúng đối tượng, vốn tài trợ phải được sử dụng đúng Điểm đích và
phải được giải ngân theo tiến độ thực hiện của đề tài. Nội dung của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ không được trùng lặp với các nhiệm vụ đã
hoặc đang thực hiện bằng nguồn vốn của Quỹ hoặc nguồn vốn
khác của Nhà nước.
3. Mức tài trợ
Mức tài trợ cho một nhiệm vụ tối đa
không quá 100 triệu đồng;
4. Tiêu chí tài trợ
a) Có hoạt động thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được ghi tại Khoản 1 Điều này;
b) Có hồ sơ đề
nghị tài trợ theo quy định của Hội đồng quản lý Quỹ và có
tính khả thi được Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đề nghị với tỷ lệ đồng ý từ
60% trở lên để trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
5. Quy trình thẩm định và thẩm quyền
quyết định mức tài trợ
Được thực hiện như đối với các dự án sử dụng vốn vay được quy định tại Điều 8, Quy chế này.
6. Thời gian cấp tài trợ
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Quỹ xem xét, thực hiện cấp
kinh phí tài trợ vào tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ
trì nhiệm vụ mở tại Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức có trụ sở chính hoặc ngân hàng
thương mại.
7. Xử lý sai phạm đối với một số trường hợp tài trợ: Tổ chức, cá nhân sử dụng vốn không đúng Điểm đích, nếu
phát hiện sai phạm, cơ quan điều hành Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ thu hồi vốn tài trợ như trường hợp đối với vốn vay.
Điều 8. Hoạt động
cho vay
1. Đối tượng được cho vay
Các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nguyên tắc cho vay
Quỹ cho vay theo nguyên tắc hoàn trả.
Các đối tượng vay vốn phải đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Các dự án được vay với lãi suất ưu
đãi hoặc không lấy lãi gồm:
a) Cho vay vốn không lấy lãi bao gồm
các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước; ứng dụng công nghệ cao hoặc
sản xuất sản phẩm công nghệ cao; tạo việc làm và thu nhập tại các vùng nông
thôn, miền núi, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đem lại hiệu
quả kinh tế - xã hội;
b) Cho vay vốn với
lãi suất ưu đãi bao gồm các dự án đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch
vụ có chất lượng và sức cạnh tranh cao.
4. Điều kiện cho vay của Quỹ
a) Cho vay đối với doanh nghiệp thỏa
mãn các điều kiện dưới đây:
- Có dự án khả thi thuộc Điểm a, b
Khoản 3 Điều này;
- Chủ doanh nghiệp thực hiện dự án có
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Phải đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% và phải đảm bảo đủ nguồn
vốn để thực hiện dự án;
- Có khả năng trả nợ trong thời hạn quy định tại hợp đồng tín
dụng đã ký kết;
- Có 02 năm (hai năm) gần nhất hoạt
động không lỗ;
- Thực hiện các quy định về đảm bảo
tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Doanh nghiệp
có dự án khả thi được hỗ trợ vay vốn từ Quỹ, thì không được hỗ trợ vay vốn ưu đãi từ
các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước.
b) Cho vay đối với các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập thỏa mãn các điều kiện dưới đây:
- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ;
- Có dự án khả thi thuộc Điểm a, b
Khoản 3 Điều này;
- Có đội ngũ cán bộ đủ năng lực đảm
nhiệm, có điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện dự án;
- Cá nhân chủ trì: có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với dự án xin vay vốn và có kinh nghiệm chủ trì ít nhất 01 dự án tương tự;
- Có khả năng trả nợ trong thời hạn
quy định tại hợp đồng tín dụng đã ký kết;
- Thực hiện các quy định về đảm bảo
tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Không phải là đơn vị đang chủ trì dự
án bằng ngân sách nhà nước chưa được quyết toán;
- Không trùng lặp với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước (một
phần hoặc toàn bộ).
c) Cho vay đối với cá nhân thỏa mãn
các điều kiện dưới đây:
- Có dự án khả thi thuộc Điểm a, b
Khoản 3 Điều này;
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hợp đồng nghiên cứu/ứng dụng với 01 doanh nghiệp có 02 năm gần nhất hoạt động không lỗ;
- Bản cam kết của doanh nghiệp có hợp
đồng về việc doanh nghiệp sẽ trả khoản nợ vay của Quỹ thay
cho cá nhân trong trường hợp cá nhân không trả được nợ vay.
5. Mức vốn cho vay, thời hạn và lãi
suất cho vay
a) Mức vốn cho vay trong phạm vi khả
năng nguồn vốn của Quỹ, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi
tài chính hàng năm đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Mức cho vay đối với
một dự án tối đa bằng 70% tổng giá trị của dự án đã được
Quỹ thẩm định, nhưng không vượt quá một tỷ đồng
(1.000.000.0000 đồng).
b) Thời hạn cho vay
Được xác định phù hợp với khả năng
nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 36 tháng. Trường hợp
đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c) Lãi suất cho vay
- Cho vay không lấy
lãi đối với các dự án được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
này;
- Cho vay với lãi suất ưu đãi, không
vượt quá 50% lãi suất cho vay thương mại được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
trong từng thời kỳ đối với các dự án đổi mới công nghệ quy
định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
- Mức lãi suất cho vay quy định tại
điều này là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay vốn
thực hiện dự án.
6. Quy trình thẩm định và thẩm quyền
quyết định mức vốn vay
a) Hồ sơ dự án đề nghị xét cho vay
Hồ sơ xin vay vốn thực hiện theo biểu
mẫu và hướng dẫn của Hội đồng quản lý Quỹ, gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn/tài trợ;
- Mẫu lập dự án
vốn vay/tài trợ.
b) Thẩm định cho vay và thẩm quyền
cho vay
- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay không lấy lãi hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi đối
với từng dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị
của Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ;
- Đối với trường hợp cho vay với lãi
suất thấp được thực hiện từ nguồn vốn huy động ngoài ngân sách để thực hiện các
dự án, mức lãi suất cho vay được Quỹ
công bố tại từng thời điểm, căn cứ vào thỏa thuận giữa Quỹ
và tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước cho vay ưu
đãi;
- Dự án được Hội đồng khoa học và
công nghệ thẩm định đánh giá tính khả thi và hiệu quả đạt
trên 60% trở lên: mức vốn vay bằng 70% so với tổng vốn đầu tư, nhưng tối đa
không quá 01 tỷ đồng.
7. Bảo đảm tiền
vay
- Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo
đảm bằng các hình thức cầm cố tài sản,
thế chấp tài sản và các biện pháp đảm bảo khác theo quy định của pháp luật
Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử
lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên quan;
- Trong trường hợp việc cho vay không
có tài sản bảo đảm đối với các dự án có tính chất đầu tư sẽ do Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét, quyết định.
8. Quỹ thực hiện cho vay thông qua
hình thức ủy thác cho tổ chức tín dụng theo hình thức Hợp đồng tín dụng. Quỹ tổ
chức đánh giá, xét chọn nhiệm vụ cho vay theo các tiêu chí khoa học và công nghệ.
Tổng số vốn cho vay, bảo lãnh vốn vay
(tại Điều 9 quy chế này) hàng năm không quá 20% vốn điều lệ của Quỹ. Tổng số dư
nợ cho vay và bảo lãnh vốn vay không quá 50% vốn điều lệ của Quỹ.
9. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
a) Hàng năm, Quỹ được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các tổn thất không thu hồi được vốn đã ủy thác cho bên nhận ủy thác của
Quỹ;
b) Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro được xác định bằng 0,75%/năm tính trên tổng dư nợ thực tế cuối năm. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng, năm của
Quỹ (bao gồm thu, chi lãi suất, ủy thác và nhận ủy thác);
c) Khoản trích lập quỹ dự phòng rủi
ro được tính vào chi phí của Quỹ. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng
rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang năm tiếp theo.
Số tiền thu hồi được từ các khoản ủy
thác cho vay đã được xử lý rủi ro được hạch toán vào thu nhập khác của Quỹ theo
quy định về kế toán.
Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro
không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Hội đồng quản
lý Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
d) Thời điểm trích lập quỹ dự phòng rủi
ro là cuối kỳ kế toán năm.
10. Hình thức thu hồi vốn vay và thu
lãi: Việc thanh toán nợ vay được thực hiện ngay khi kết thúc thời hạn vay. Việc
trả lãi vay thực hiện hàng quý bắt đầu từ khi hợp đồng vay
có hiệu lực.
11. Xử lý sai phạm đối với trường hợp
cho vay
a) Đối với các dự án đã được tài trợ
sử dụng kinh phí sai Điểm đích, sai chế độ tiêu chuẩn quy
định, thì Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định dừng việc thanh toán kinh phí còn lại và thu hồi phần kinh phí sử dụng sai
Điểm đích, sai chế độ. Ngoài ra trong trường hợp sử dụng
kinh phí sai Điểm đích, sai chế độ thì tùy theo mức độ sai phạm tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án còn phải chịu các chế tài xử
lý vi phạm khác theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp dự án phải ngừng triển
khai hoặc không đạt kết quả theo dự kiến do nguyên nhân
khách quan (đơn vị chủ trì bị phá sản, chủ nhiệm dự án qua đời hoặc mất tích, công trình nghiên cứu bị ảnh hưởng thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn,...)
dẫn đến không đảm bảo hoàn trả kinh
phí thu hồi, kinh phí cho vay thì được xem xét miễn, giảm
kinh phí cho vay, lãi suất cho vay, gia hạn thời hạn vay.
- Trong trường hợp này đơn vị chủ trì
dự án phải báo cáo kịp thời cho Cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản (kèm theo các hồ sơ liên quan như: Quyết định công bố
phá sản doanh nghiệp, giấy chứng tử, xác nhận
mất tích của chính quyền địa phương, xác nhận của cơ quan phòng cháy chữa cháy,
cơ quan phòng chống lụt bão về thiệt hại của dự án, chương
trình,...) để Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, xác nhận về quá trình triển khai
thực hiện và lý do phải ngừng triển khai khả năng hoàn trả kinh phí ngân sách
nhà nước;
- Sau khi kiểm tra xác nhận hồ sơ đề
nghị xử lý rủi ro, Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét
quyết định xử lý;
- Trường hợp các dự án vay vốn vi phạm
hợp đồng, trả nợ thu hồi, nợ vay
không đúng hạn, chủ trì dự án phải chịu lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Đồng thời phải chịu trách nhiệm
thực hiện các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của pháp luật,
không được vay vốn thực hiện dự án tiếp theo khi chưa trả hết nợ vay;
- Trường hợp miễn giảm, thu hồi vốn
vay báo cáo UBND tỉnh quyết định.
Điều 9. Hoạt động
bảo lãnh vốn vay
1. Đối tượng bảo lãnh vốn vay: các dự án khoa học và công nghệ do UBND tỉnh giao.
2. Điều kiện để chủ dự án được bảo
lãnh vốn vay
a) Dự án đã được tổ chức tín dụng
khác thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ;
b) Phương án tài
chính, phương án trả nợ vốn vay được Quỹ chấp thuận;
c) Có tài sản bảo đảm bằng hình thức cầm cố, thế chấp được Quỹ chấp nhận.
3. Mức và thẩm quyền quyết định mức bảo
lãnh
Không vượt quá mức
vốn vay.
4. Thời hạn bảo lãnh vốn vay
Được xác định phù hợp với thời hạn
vay vốn đã thỏa thuận giữa chủ dự án với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện dự án, nhưng không quá khung thời gian cho vay được quy định của
Quỹ.
5. Phí bảo lãnh vốn vay
Chủ dự án được bảo lãnh vốn vay phải trả cho Quỹ một khoản phí bảo lãnh bằng phần
trăm (%) trên tổng số tiền đang bảo lãnh. Mức cụ thể theo
hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 10. Hoạt động
hỗ trợ của Quỹ
1. Đối tượng hỗ trợ
a) Các hoạt động nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh, nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc
tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo Điều 5 Điều lệ Quỹ;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí
tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
2. Nội dung hỗ trợ
Hỗ trợ một số hoạt động nhằm nâng cao
năng lực khoa học và công nghệ trong phạm
vi của tỉnh sau đây:
a) Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học
quốc tế tại Việt Nam;
b) Tham dự và báo cáo công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc tại hội
thảo chuyên ngành quốc tế;
c) Thực tập, hợp
tác nghiên cứu ngắn hạn (dưới 6 tháng) của nhà khoa học, nghiên cứu sinh đang thực hiện đề tài do Quỹ tài trợ
tại các tổ chức khoa học, phòng thí nghiệm ở nước ngoài mà
trong nước chưa
có đủ điều kiện thực hiện;
d) Công bố kết
quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín;
đ) Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ;
e) Xuất bản công trình khoa học có
giá trị cao về khoa học và thực tiễn, là kết quả của đề tài/dự án do Quỹ hoặc
nguồn ngân sách khác của nhà nước tài trợ;
g) Hỗ trợ kinh phí sử dụng phòng thí
nghiệm của nhà khoa học đầu ngành;
h) Hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng
không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
i) Khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nghiên cứu, hoạt
động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ tỉnh do Quỹ tài trợ, hỗ trợ.
3. Mức hỗ trợ kinh phí
a) Nội dung và định mức hỗ trợ kinh
phí được thực hiện theo các quy định của Nhà nước đối với các nhiệm vụ thuộc
Chương trình quốc gia, cấp bộ và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các
quy định hiện hành khác của nhà nước có liên quan.
b) Tổng kinh phí hỗ trợ một số hoạt động
nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ hàng năm không quá 10% vốn điều lệ
của Quỹ;
c) Giám đốc Quỹ xây dựng kế hoạch và
dự toán hỗ trợ trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
d) Ủy quyền cho
Giám đốc Quỹ quyết định phê duyệt hỗ trợ kinh phí cho đối
tượng được quy định tại Khoản 1 Điều này với mức tối đa không quá 30 triệu đồng/nhiệm
vụ.
Điều 11. Ủy thác
và nhận ủy thác
1. Hoạt động ủy thác
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính (gọi tắt là tổ chức tín dụng) thực hiện cho
vay và thu hồi nợ theo Hợp đồng ủy thác. Giám đốc Quỹ quyết định việc lựa chọn
tổ chức tín dụng và ký hợp đồng ủy thác, Tổ chức tín dụng khi cho vay phải thực
hiện đúng quy định tại hợp đồng ủy thác;
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng
mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng ủy thác;
2. Hoạt động nhận vốn ủy thác
a) Quỹ được nhận vốn ủy thác của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tài trợ hoặc cho vay các dự án theo hợp đồng ủy
thác;
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận
ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy
thác.
3. Quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy
thác
Nguồn vốn ủy
thác và nhận ủy thác phải được theo dõi, quản lý riêng. Kết thúc thời hạn ủy
thác và nhận ủy thác, Quỹ có trách nhiệm thu hồi các khoản tài trợ, cho vay
theo ủy thác và quyết toán nguồn vốn ủy thác và nhận ủy thác theo hợp đồng đã
ký
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THỰC HIỆN CHO VAY, TÀI TRỢ, HỖ TRỢ, BẢO LÃNH VỐN VAY VÀ
ỦY THÁC
Điều 12. Trách
nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phê duyệt kế hoạch hoạt động
và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ. Hướng dẫn các hồ sơ, thủ tục và thanh quyết toán vốn vay, bảo
lãnh và tài trợ, hỗ trợ.
2. Quy định các tiêu chí đánh giá,
xét chọn dự án được tài trợ, cho vay từ nguồn
vốn của Quỹ.
3. Phê duyệt kế hoạch hoạt động của
Ban Kiểm soát Quỹ, các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết
toán tài chính của Ban Kiểm soát Quỹ.
4. Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Cơ quan điều hành Quỹ trong việc thực hiện các quy định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại quy định
này.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Kiểm tra hoạt động tài chính, giám
sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát
nội bộ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ. Định kỳ hàng quý, năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ bằng văn bản kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ.
2. Xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ
giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động tài chính của Quỹ.
Điều 14. Trách
nhiệm của Cơ quan điều hành Quỹ
1. Thực hiện cấp và quyết toán với
Kho bạc Nhà nước số kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học về công nghệ cấp quốc gia ủy quyền cho địa phương quản lý, kinh phí đối ứng
thực hiện các nhiệm vụ cấp quốc gia, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, các nhiệm vụ khoa học về công
nghệ cấp cơ sở được
hỗ trợ từ ngân sách tỉnh theo hồ sơ do Sở Khoa học và Công
nghệ cung cấp.
2. Thực hiện thẩm định, đánh giá về
xét chọn các nhiệm vụ để trình Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định tài trợ, cho vay và hỗ trợ đối với từng
nhiệm vụ cụ thể theo quy định.
3. Ủy thác cho tổ
chức tín dụng ký hợp đồng cho vay, bảo lãnh vốn vay theo
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ đối với từng khoản vay và bảo lãnh vốn vay.
4. Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước trong việc cấp phát và quyết toán kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ và các khoản chi tiêu của Quỹ ngoài Khoản 1 Điều 14 Quy chế
này.
5. Phối hợp với tổ chức tín dụng theo
dõi và thu hồi các khoản vốn vay, lãi vay đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết.
6. Trình Hội đồng quản lý Quỹ biện
pháp xử lý các trường hợp vi phạm.
Điều 15. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân được Quỹ cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, bảo
lãnh vốn vay hỗ trợ và nhận ủy thác
1. Sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng Điểm
đích, đúng chế độ tiêu chuẩn, định kỳ có báo cáo tình hình sử dụng kinh phí
theo quy định.
2. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng, các chế độ do Quỹ quy định và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
3. Tổ chức, cá
nhân được nhận kinh phí tài trợ, vay vốn, hỗ trợ của Quỹ
thực hiện quyết toán trực tiếp với Cơ quan điều hành Quỹ.
Điều 16. Thẩm
quyền xử lý rủi ro
1. Kinh phí cấp từ nguồn ngân sách
nhà nước cho thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển khoa học và công
nghệ. Việc xử lý rủi ro theo quy định quản lý của từng loại nhiệm vụ do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
2. Dự án được vay vốn khi đang tiến
hành mà gặp phải các trường hợp rủi ro dưới đây dẫn đến không thể thực hiện được
dự án, thì được xem xét miễn, giảm kinh phí cho vay, lãi suất cho vay, gia hạn
thời hạn vay.
a) Đơn vị thực hiện dự án bị phá sản;
b) Cá nhân chủ nhiệm dự án bị chết hoặc
mất tích;
c) Trong quá trình thực hiện gặp các
yếu tố khách quan: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các
trường hợp bất khả kháng khác, dẫn đến không thể thực hiện được dự án.
d) Trong các trường hợp này đơn vị thực
hiện dự án phải báo cáo kịp thời cho Cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản.
3. Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 17. Xử lý nợ
quá hạn
Trường hợp các dự án vay vốn vi phạm
hợp đồng, trả nợ vay không đúng hạn, chủ dự án phải chịu
lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn (đối với cả phần gốc và lãi trong hạn). Đồng thời phải chịu trách nhiệm thực
hiện các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của
pháp luật.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Điều 18. Kinh
phí hoạt động của bộ máy Quỹ
1. Ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động
thường xuyên theo dự toán hàng năm.
2. Thu từ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ
tại Chương III Quy chế này.
3. Thu nhập từ hoạt động tài chính.
4. Các khoản thu khác.
Điều 19. Chi hoạt
động của Quỹ
1. Chi cho bộ máy quản lý Quỹ
a) Chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương,
tiền công cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng của Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn
theo chế độ Nhà nước quy định;
c) Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho các
thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và các chức
danh kiêm nhiệm;
d) Chi mua sắm công cụ, dụng cụ, vật tư văn phòng;
d) Chi về cước
phí bưu điện, truyền tin: Chi về bưu phí, truyền tin, điện thoại, điện báo,
thuê kênh truyền tin, internet, telex, fax....
e) Chi thanh toán dịch vụ công cộng:
điện, nước, nhiên liệu vệ sinh cơ quan, bảo vệ môi trường...
g) Chi công tác phí cho cán bộ đi
công tác trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước;
h) Chi thuê mướn (phương tiện vận
chuyển, thiết bị, dịch vụ phục vụ công tác chuyên môn,
thuê lao động, chuyên gia trong và ngoài nước);
i) Mua sắm, sửa
chữa thường xuyên tài sản;
k) Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định.
2. Chi hoạt động
nghiệp vụ:
a) Chi phí huy động vốn;
b) Chi phí dịch
vụ thanh toán;
c) Chi dịch vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác;
d) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro;
d) Chi cho các hoạt động về thẩm định đầu tư, cho vay, tài trợ, thanh tra,
kiểm tra thu hồi nợ đối với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng vốn của Quỹ;
e) Chi thuê chuyên gia: Mức chi thuê
chuyên gia để thẩm định công nghệ cho các dự án được vay vốn theo thỏa thuận cho từng dự án tại thời điểm vay
vốn;
g) Chi phí tuyển chọn, xét chọn, thẩm
định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tài trợ, cho vay;
h) Chi phí đánh giá, kiểm tra, nghiệm
thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tài trợ, cho vay (áp dụng theo các
quy định hiện hành);
i) Chi cho việc xử lý phát mại tài sản
thế chấp vay vốn của Quỹ;
k) Các chi phí nghiệp vụ khác theo
quy định của Nhà nước.
3. Các khoản chi không thường xuyên:
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chi đầu tư xây dựng cơ bản; mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; và các khoản chi không thường xuyên khác.
Điều 20. Chế độ
quản lý chi tiêu
1. Căn cứ dự toán hàng năm được UBND
tỉnh phê duyệt và các khoản thu hợp pháp của Quỹ, Quỹ xây dựng dự toán chi theo
chế độ hiện hành.
2. Giám đốc Quỹ ban hành quy chế chi
tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công phù hợp với các quy định của nhà
nước.
3. Quỹ không được hạch toán vào chi
phí các khoản sau:
a) Các khoản thiệt hại đã được hỗ trợ
hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
b) Các khoản chi phạt do vi phạm hành
chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính;
c) Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 21. Quản lý
và sử dụng tài sản
Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại Quỹ được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành áp dụng.
Điều 22. Phân phối
thu nhập và sử dụng các Quỹ
1. Phân phối thu nhập
Hàng năm sau khi trang trải các khoản
chi phí và các khoản nộp theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi được
phân phối như sau:
a) Trích 25% vào quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp;
b) Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối
đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp
lương do Nhà nước quy định;
c) Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ
phúc lợi tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công thực
hiện trong năm của đơn vị;
d) Số còn lại sau khi trích lập các
Quỹ trên sẽ được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.
2. Nội dung chi
các quỹ: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với cơ chế quản lý chi các Quỹ tại
đơn vị sự nghiệp công lập
Điều 23. Lập và
phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ
1. Hàng năm Quỹ xây dựng dự toán hoạt
động của Quỹ gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trong dự toán chi hoạt động
khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.
2. Căn cứ dự
toán được UBND tỉnh phê duyệt, Cơ quan điều hành Quỹ lập kế hoạch tài chính gửi
cho Ban Kiểm soát thẩm định, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
3. Quỹ không lập dự toán cho các nguồn
vốn được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Điều lệ Quỹ
(nguồn kinh phí này do Sở Khoa học và Công nghệ lập và trình UBND tỉnh phê duyệt).
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN, THỐNG KÊ
Điều 24. Công
tác tài chính kế toán, quyết toán, thống kê
1. Quỹ thực hiện
công tác tài chính kế toán, thống kê theo quy định của Luật Kế toán/Luật Ngân
sách, Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan.
2. Quỹ áp dụng
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo quy định của Bộ
Tài chính (Ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư 185/2010/TT-BTC của Bộ Tài
chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính
sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính) để thực hiện công tác kế toán của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ
lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ gửi Ban kiểm soát, Hội đồng
quản lý Quỹ và cơ quan quản lý tài chính theo quy định.
Điều 25. Kiểm
tra, giám sát tài chính
1. Hàng năm Quỹ phải thực hiện tự kiểm
tra tài chính kế toán theo “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại cơ quan đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định
67/2004/QĐ-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại cơ quan, đơn vị có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước.
2. Quỹ chịu sự kiểm tra tài chính
theo quy định hiện hành của Luật ngân sách.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Cơ quan điều hành Quỹ ban
hành bộ hồ sơ cho từng hoạt động nghiệp vụ, hướng dẫn các đối tượng sử dụng Quỹ
các thủ tục chi tiết để giải ngân thuận tiện.
2. Sở Khoa học và Công nghệ giúp UBND
tỉnh quản lý thực hiện chức năng nhà nước về hoạt động chung của Quỹ.
3. Sở Tài chính giúp UBND tỉnh hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động tài chính
của Quỹ.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh kiểm soát
thanh toán các khoản chi từ Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 27. Điều
khoản thi hành
1. Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước, vốn huy động
của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động theo Điểm tiêu hoạt động
của Quỹ.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình cụ thể, Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ nghiên cứu, kiến nghị UBND tỉnh xem xét giải quyết./.