UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2502/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 02 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09
tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1916/QĐ-UBND ngày 13
tháng 10 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 1917/QĐ-UBND ngày 13
tháng 10 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ về Tổ chức
và hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại
Tờ trình số 772/TTr-SKHCN ngày 24 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; các thành viên: Hội đồng
quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2502/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý
tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) tỉnh Thừa
Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Chế độ tài
chính, kế toán
Quỹ thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo quy
định của pháp luật về ngân sách, kế toán và các quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động của
Quỹ.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN VỐN
Điều 4. Nguồn vốn của
Quỹ
1. Nguồn vốn để cho vay được cấp lần đầu từ kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh; được phân bổ 3 năm kể từ khi thành lập
Quỹ.
2. Nguồn vốn tài trợ không thu hồi hình thành từ:
- Ngân sách tỉnh cấp bổ sung hàng năm.
- Các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng, tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các khoản thu hồi từ thanh lý vật tư, thiết bị, sản phẩm từ việc thực hiện
các đề tài/dự án cấp tỉnh hoặc Bộ/ngành Trung ương ủy quyền địa phương quản lý.
- Thu từ lãi cho vay.
3. Chi phí hoạt động thường xuyên của Quỹ: Do
ngân sách cấp hàng năm từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh, bố trí
trong dự toán của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 5. Chuyển vốn dư
Quỹ được phép chuyển vốn dư ngân sách trong năm
tài chính sang những năm tiếp theo, theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương III
QUẢN LÝ VỐN
Điều 6. Quản lý vốn vay
1. Đối tượng được vay: cá nhân, tổ chức hoạt động
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có đề tài/dự án phục vụ trực tiếp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Tiêu chí cho vay: các đề tài/dự án đảm bảo
các tiêu chí sau đây được đăng ký vay vốn của Quỹ:
a) Có hoạt động vay vốn được ghi tại khoản 2, Điều
4 của Điều lệ Tổ chức và hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Thừa
Thiên Huế (ban hành kèm theo Quyết định số 1917/QĐ-UBND ngày 13/10/2010 của
UBND tỉnh).
b) Nếu là doanh nghiệp thì phải có 03 năm gần nhất
có lãi liên tục; nếu là đơn vị sự nghiệp thì không phải là đơn vị đang chủ trì
đề tài/dự án bằng ngân sách nhà nước chưa được quyết toán.
c) Không trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đã và đang thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước (một phần hoặc
toàn bộ).
d) Có hồ sơ đề tài/dự án theo quy định của Hội đồng
quản lý quỹ.
đ) Nếu là cá nhân lập hồ sơ xin vay, hồ sơ có
thêm:
- Hợp đồng nghiên cứu/ứng dụng với 01 doanh nghiệp
làm ăn có lãi 03 năm liên tục gần nhất.
- Bản cam kết của doanh nghiệp có hợp đồng về việc
doanh nghiệp sẽ trả khoản nợ vay của Quỹ thay cho cá nhân trong trường hợp cá
nhân không trả được nợ vay.
3. Điều kiện cho vay
a) Cơ quan chủ trì: có đội ngũ cán bộ đủ năng lực
đảm nhiệm, có điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện đề tài/dự án.
b) Cá nhân chủ trì: có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với đề tài/dự
án xin vay vốn và có kinh nghiệm chủ trì ít nhất 01 đề tài dự/dự án tương tự.
4. Lãi suất, thời gian vay và tỷ lệ vốn cho vay
so với tổng vốn đầu tư:
a) Lãi suất cho vay là 5%
/năm; trong trường hợp lãi suất sàn do Ngân hàng Nhà nước công bố nhỏ hơn
10%/năm thì lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất sàn do Ngân hàng Nhà nước công bố
tại thời điểm cho vay.
b) Thời gian cho vay từ 2 - 3 năm.
c) Tỷ lệ vốn cho vay so với tổng mức vốn đầu tư:
- Dự án được Hội đồng thẩm định đánh giá tính khả
thi và hiệu quả đạt trên 80% trở lên: không cần thế chấp tài sản, mức vốn vay bằng
60% so với tổng vốn đầu tư nhưng mức vay tối đa không quá 01 tỷ đồng.
- Dự án được Hội đồng thẩm định đánh giá tính khả
thi và hiệu quả đạt từ 60% đến 80%: phải ủy thác hoặc thế chấp tài sản tại ngân
hàng; mức vốn vay bằng 40% so với tổng vốn đầu tư nhưng mức vay tối đa không
quá 01 tỷ đồng.
5. Quy trình cho vay, thu hồi vốn, xử lý sai phạm
và rủi ro
a) Tổ chức, cá nhân có đề tài/dự án đạt tiêu chí
quy định tại mục 2 Điều 6, lập hồ sơ gửi về cơ quan điều hành Quỹ vào tháng 4
hoặc tháng 10 hàng năm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ thành lập Hội đồng thẩm định các đề tài/dự án để tham
mưu đưa vào danh mục trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt các đề tài/dự
án được vay vốn.
c) Căn cứ kế hoạch cho vay được duyệt, giám đốc
Quỹ thương thảo ký hợp đồng cho vay với bên vay (là tổ chức - ký với cơ quan chủ
trì; là cá nhân - ký trực tiếp với chủ nhiệm).
d) Xử lý sai phạm đối với một số trường hợp cho
vay:
- Đối với các đề tài/dự án đã được tài trợ sử dụng
kinh phí sai mục đích, sai chế độ tiêu chuẩn quy định, thì Cơ quan điều hành Quỹ
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định dừng việc thanh toán kinh phí còn lại
và thu hồi phần kinh phí sử dụng sai mục đích, sai chế độ. Ngoài ra, tùy theo mức
độ sai phạm, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài/dự án còn phải chịu các chế tài
xử lý vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp đề tài/dự án phải ngừng triển khai
hoặc không đạt kết quả theo dự kiến do nguyên nhân khách quan (đơn vị chủ trì bị
phá sản, chủ nhiệm đề tài/dự án qua đời hoặc mất tích, công trình nghiên cứu bị
ảnh hưởng thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn,...) dẫn đến không đảm bảo hoàn trả kinh
phí thu hồi, kinh phí cho vay thì được xem xét miễn, giảm kinh phí cho vay, lãi
suất cho vay, gia hạn thời hạn vay.
+ Trong trường hợp này đơn vị chủ trì đề tài/dự
án phải báo cáo kịp thời cho Cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản (kèm theo các hồ
sơ liên quan như: Quyết định Công bố phá sản doanh nghiệp, giấy chứng tử, xác
nhận mất tích của chính quyền địa phương, xác nhận của cơ quan phòng cháy chữa
cháy, cơ quan phòng chống lụt bão về thiệt hại của đề tài/dự án, chương
trình,...) để Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, xác nhận về quá trình triển khai
thực hiện và lý do phải ngừng triển khai; khả năng hoàn trả kinh phí ngân sách
nhà nước.
+ Sau khi kiểm tra xác nhận hồ sơ đề nghị xử lý
rủi ro, cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định xử
lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền
quy định tại điểm e khoản này.
- Trường hợp các đề tài/dự án vay vốn vi phạm hợp
đồng, trả nợ thu hồi, nợ vay không đúng hạn, chủ dự án phải chịu lãi phạt quá hạn
bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Đồng thời phải chịu trách nhiệm thực hiện
các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của pháp luật, không được
vay vốn thực hiện dự án tiếp theo khi chưa trả hết nợ vay.
đ) Hình thức thu hồi vốn vay: việc thanh toán nợ
vay được thực hiện ngay khi kết thúc thời hạn vay; việc trả lãi vay thực hiện
hàng quý bắt đầu từ khi hợp đồng vay có hiệu lực.
e) Thẩm quyền xử lý rủi ro:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định gia hạn
thời hạn cho vay của các đề tài/dự án nhưng tổng thời gian cho vay được gia hạn
không được vượt quá thời gian cho vay tối đa của từng loại đề tài/dự án.
- UBND tỉnh xem xét quyết định xử lý rủi ro đối
với các trường hợp: miễn, giảm kinh phí thu hồi; miễn, giảm lãi cho vay đối với
đề tài/dự án trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quản lý Quỹ.
- Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo UBND tỉnh quyết định
xóa nợ gốc cho vay đối với các đề tài/dự án trên cơ sở đề xuất của Cơ quan điều
hành Quỹ.
Điều 7. Quản lý tài trợ vốn
không hoàn lại
1. Đối tượng tài trợ: doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế và hợp tác xã.
2. Tiêu chí tài trợ:
a) Có hoạt động tài trợ được ghi cụ thể tại khoản
1, Điều 4 của Điều lệ Tổ chức và hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Thừa Thiên Huế (ban hành kèm theo Quyết định số 1917/QĐ-UBND ngày 13/10/2010
của UBND tỉnh).
b) Có hồ sơ đề nghị tài trợ theo quy định của Hội
đồng quản lý Quỹ và có tính khả thi được Hội đồng thẩm định tham mưu đề nghị với
tỷ lệ từ 60% trở lên để trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Mức tài
trợ tối đa cho một đề tài/dự án là không quá 100 triệu đồng.
3. Quy trình tài trợ: thực hiện như đối với các
đề tài/dự án sử dụng vốn vay quy định tại Điều 6 Quy chế này.
4. Xử lý sai phạm đối với một số trường hợp tài
trợ: doanh nghiệp không sử dụng vốn đúng mục đích, nếu phát hiện sai phạm, cơ
quan quản lý Quỹ đề nghị Hội đồng thu hồi vốn tài trợ như trường hợp đối với vốn
vay.
Điều 8. Chi phí thường xuyên
1. Hàng năm, cơ quan điều hành Quỹ lập dự toán
chi hoạt động cho năm tiếp theo gửi Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tổng
hợp trình UBND tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản thi hành Luật
Ngân sách.
2. Nguồn chi phí thường xuyên để sử dụng:
a) Phụ cấp kiêm nhiệm cho Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán và các nhân viên văn phòng Quỹ.
b) Chi thù lao các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ, thành viên Ban kiểm soát Quỹ.
c) Chi họp Hội đồng thẩm định, đánh giá, kiểm
tra, nghiệm thu.
d) Đi lại, công tác phí.
đ) Mua sắm trang thiết bị văn phòng.
e) Chi phí thu hồi nợ, thu hồi lãi vay.
g) Thông tin, tuyên truyền, quảng cáo cho các hoạt
động của Quỹ.
h) Chi thường xuyên khác.
3. Chế độ quản lý chi tiêu thường xuyên: theo
quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Chương IV
CÔNG TÁC KẾ HOẠCH, KẾ
TOÁN, THỐNG KÊ
Điều 9. Lập và phê
duyệt kế hoạch, báo cáo tài chính
1. Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán, Giám
đốc Quỹ lập kế hoạch tài chính cho năm kế hoạch bao gồm các nội dung:
a) Dự kiến số dư nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, kế
hoạch thu hồi vốn, kế hoạch thu hồi lãi vay, dự kiến kế hoạch huy động từ các
nguồn khác...;
b) Kế hoạch bổ sung vốn từ Ngân sách Nhà nước;
c) Kế hoạch tài trợ, cho vay từ nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước và ngoài nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (nếu có);
d) Kế hoạch chi hoạt động thường xuyên của bộ
máy quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ gửi kế hoạch tài chính của Quỹ
cho Ban kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ xem xét phê duyệt
theo quy định.
3. Giám đốc Quỹ lập báo cáo quyết toán tài chính
của Quỹ gửi Ban kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ xem xét
phê duyệt theo quy định.
Điều 10. Công tác kế toán,
thống kê
Quỹ phải tổ chức thực hiện công tác kế toán theo
quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Quỹ thực hiện
công tác thống kê theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn của
Luật Thống kê.
Quỹ được áp dụng chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Thông tư 185/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để thực hiện công tác
kế toán của Quỹ.
Điều 11. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm Quỹ lập và nộp báo cáo tài
chính cho Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính theo Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương V
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, XỬ
LÝ VƯỚNG MẮC
Điều 12. Kiểm tra, giám sát
Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát
hoạt động về tài chính của Quỹ.
Điều 13. Xử lý vướng mắc
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Cơ
quan điều hành Quỹ tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ nghiên cứu, kiến nghị
UBND tỉnh giải quyết./.