BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2269/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 923/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Ứng dụng Công
nghệ thông tin trong quản lý, điều hành Giao thông vận tải, tập trung đối với
lĩnh vực đường bộ”;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung
tâm Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số Bộ Giao
thông vận tải đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu
sau:
I. TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
Giao thông vận tải là ngành tiên
phong về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số toàn diện để thực hiện các mục tiêu
chiến lược của ngành, ứng dụng công nghệ số và sử dụng dữ liệu số một cách sâu
rộng trong toàn bộ các hoạt động quản lý để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
hiện đại, tiên tiến, bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn giao thông phục vụ
nhân dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
một cách sâu rộng trong Bộ Giao thông vận tải, đưa chuyển đổi số trở thành
thành phần hữu cơ trong mọi hoạt động quản lý của Bộ Giao thông vận tải, đồng
hành với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải trong mọi hoạt
động chuyển đổi số.
- Kiến tạo thể chế cho phát triển và
quản lý các mô hình kinh doanh vận tải và dịch vụ logistics mới, xây dựng chính
sách chú trọng sử dụng công nghệ số cho tất cả các lĩnh vực quản lý Nhà nước của
Bộ Giao thông vận tải.
- Phát triển Chính phủ số theo hướng
xây dựng cơ sở dữ liệu cho mọi hoạt động nghiệp vụ, sử dụng dữ liệu số cho việc
tự động hóa ra quyết định và hỗ trợ ra quyết định. Tập trung xây dựng các hệ thống
phục vụ người dân và doanh nghiệp theo hướng cải cách hành chính, tạo thuận lợi
và giảm chi phí, nguồn lực xã hội.
- Phát triển các hệ thống giao thông
thông minh cho tất cả các lĩnh vực, ứng dụng các thành tựu tiên tiến về khoa học
công nghệ cho quản lý và điều hành giao thông.
- Phát triển nền kinh tế số thông qua
cải cách phương thức quản lý, ứng dụng các công nghệ số để tạo thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp trong việc sử dụng dịch vụ vận tải và giảm chi phí
logistics.
2. Mục tiêu cơ bản
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Phát triển chính phủ số
- Hình thành được cơ sở hạ tầng dữ liệu của ngành
giao thông vận tải trong đó có cơ sở dữ liệu nền tảng dùng chung được kết nối,
tích hợp dữ liệu từ các hệ thống nghiệp vụ chuyên dùng nhằm cung cấp thông tin
phục vụ quản lý, điều hành giao thông vận tải tới được người ra quyết định đầy
đủ, kịp thời và chính xác.
- 100% chế độ báo cáo trong ngành giao thông vận tải
được chuẩn hóa và quản lý bằng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ
Giao thông vận tải có kết nối liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia.
- Cung cấp đầy đủ dữ liệu mở của ngành giao thông vận
tải đối với các số liệu thống kê hàng năm và các loại thông tin phải được công
khai theo quy định của pháp luật.
- 100% hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ Giao thông vận tải được quản lý theo dõi tiến độ xử lý
trên Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử; tất cả các dịch vụ công phổ
biến liên quan tới nhiều người dân và doanh nghiệp được thực hiện trực tuyến mức
độ 3, 4 và được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 50% số lượng
bộ hồ sơ thực hiện tại Bộ Giao thông vận tải được nộp trực tuyến mức độ 3, 4.
- Hoàn chỉnh môi trường làm việc trực tuyến của Bộ
giao thông vận tải để bảo đảm 90% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng
(trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); ít nhất 50% cuộc họp được
thực hiện trực tuyến, rút ngắn từ 30%-50% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng
tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn
phòng điện tử.
- Bảo đảm được an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống
ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Giao thông vận tải, trong đó các hệ thống
thông tin quan trọng được kết nối trao đổi dữ liệu thông qua mạng truyền số liệu
chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Tự động hóa được các công tác liên quan đến quản
lý đăng ký, kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, phương tiện và
người điều khiển phương tiện tham gia kinh doanh vận tải nhờ các hệ thống thiết
bị và phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin.
- Hoàn chỉnh được quy trình quản lý, kiểm soát chặt
chẽ việc đào tạo, sát hạch và cấp phép cho người điều khiển phương tiện; tránh
được các tệ nạn tham nhũng gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông.
- Tất cả các kế hoạch quản lý bảo trì, sửa chữa các
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông được ứng dụng công nghệ thông tin để tự động
hóa trong công tác lập kế hoạch, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
b) Phát triển kinh tế số
- 100% các tuyến đường bộ cao tốc có triển khai lắp
đặt hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh (ITS); hình thành được
các trung tâm tích hợp quản lý, điều hành giao thông của đô thị thông minh tại
các thành phố trực thuộc Trung ương và địa phương có nhu cầu.
- Hệ thống thu phí điện tử không dừng (ETC) được
triển khai đồng bộ tại tất cả các trạm thu phí trên toàn quốc, tiến tới xóa bỏ
tất cả các làn thu phí sử dụng tiền mặt.
- Chuyển đổi số thành công các doanh nghiệp lớn hoạt
động trong lĩnh vực giao thông vận tải để thay đổi phương thức cung cấp sản phẩm
dịch vụ từ truyền thống sang phương thức số.
- Tạo ra các nền tảng số kết nối dịch vụ vận tải đa
phương thức, xây dựng chuỗi cung ứng logistics được làm chủ bởi doanh nghiệp của
Việt Nam.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Phát triển chính phủ số
- Các hoạt động quản lý, điều hành trong cơ quan
nhà nước của Bộ Giao thông vận tải được chuyển đổi số một cách toàn diện để có
thể triển khai vận hành chủ yếu trên môi trường trực tuyến.
- Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng dữ liệu của ngành giao
thông vận tải với các nguồn dữ liệu được cập nhật thường xuyên, đầy đủ và chính
xác; tạo lập được cơ sở dữ liệu không gian về kết cấu hạ tầng giao thông có đủ
tính pháp lý để khai thác sử dụng trong các hoạt động quản lý, điều hành và
phát triển của ngành.
- Hoàn thành triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin cho các công tác thực hiện quy hoạch, dự báo sớm trong chỉ đạo, điều hành
ngành Giao thông vận tải dựa trên việc phân tích kho dữ liệu lớn được thu thập
từ nhiều nguồn khác nhau ở trong và ngoài cơ quan nhà nước.
- Người dân và doanh nghiệp có thể tìm kiếm và khai
thác sử dụng hầu hết các loại dữ liệu không phải là mật của ngành Giao thông vận
tải trên cổng cung cấp dữ liệu mở.
b) Phát triển kinh tế số
- Hệ thống giao thông thông minh được triển khai rộng
khắp trên mạng lưới giao thông toàn quốc; có sự kết nối đồng bộ, liên thông kết
cấu hạ tầng giao thông các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, hàng hải, đường thủy nội
địa và hàng không.
- Xóa bỏ hoàn toàn các giao dịch sử dụng tiền mặt
trong hoạt động giao thông vận tải; 100% phương tiện ô tô sử dụng tài khoản thu
phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ.
- Nền kinh tế vận tải được vận hành chủ yếu trên
phương thức số; mô hình kinh tế chia sẻ được triển khai rộng khắp trên tất cả
các lĩnh vực vận tải.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Các nhiệm vụ, giải pháp nền tảng cho chuyển đổi
số
1.1. Chuyển đổi nhận thức
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của lãnh
đạo, cán bộ, người dân và doanh nghiệp về chuyển đổi số, phát triển chính phủ số,
kinh tế số trong ngành Giao thông vận tải.
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt
động chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực được phụ trách; gắn các mục
tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển của từng cơ quan, tổ chức.
- Công bố và tổ chức sự kiện “Ngày chuyển đổi số”
hàng năm của Bộ Giao thông vận tải.
- Phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trong
toàn ngành; lựa chọn, vinh danh, khen thưởng các điển hình tiên tiến về chuyển
đổi số.
1.2. Kiến tạo thể chế
- Thành lập tổ công tác giúp việc cho Ban chỉ đạo về
chuyển đổi số của Bộ Giao thông vận tải; kiện toàn tổ chức và bổ sung chức
năng, nhiệm vụ về chuyển đổi số cho Trung tâm Công nghệ thông tin - Bộ Giao
thông vận tải.
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế chính sách nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
chuyển đổi số, thúc đẩy chính phủ số, kinh tế số, sẵn sàng thử nghiệm và áp dụng
cái mới trong ngành Giao thông vận tải.
- Nghiên cứu đổi mới, ban hành các quy trình nghiệp
vụ được số hóa và vận hành dựa trên dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ
đạo điều hành của Bộ Giao thông vận tải.
- Tăng phân bổ tỉ lệ chi ngân sách hàng năm tại Bộ
Giao thông vận tải cho ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu về chuyển
đổi số.
1.3. Phát triển hạ tầng số
a) Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin cho trung tâm dữ liệu tập trung của Bộ Giao thông vận tải,
hướng tới vận hành theo mô hình điện toán đám mây.
- Triển khai mở rộng đường truyền, băng thông cho hệ
thống mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước của Bộ Giao
thông vận tải.
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống hạ tầng thiết bị công
nghệ thông tin để bảo đảm vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu do các
đơn vị chuyên ngành quản lý.
b) Hạ tầng thiết bị hệ thống giao thông thông minh
- Các thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin phục
vụ cho hệ thống giao thông thông minh được bảo đảm đầu tư đồng bộ trong các dự
án xây dựng về kết cấu hạ tầng giao thông.
- Ứng dụng nền tảng công nghệ IoT trong quản lý, vận
hành các thiết bị đầu cuối của hệ thống giao thông thông minh để hướng tới khả
năng hỗ trợ điều khiển và tự động hóa từ xa trên môi trường mạng máy tính.
1.4. Phát triển dữ liệu số
a) Chính sách về dữ liệu số
- Xây dựng chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng dữ
liệu ngành Giao thông vận tải và ban hành các quy định, hướng dẫn nhằm triển
khai Nghị định số 47/2020/NĐ-CP của Chính phủ về kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước.
- Ban hành danh mục các hệ thống thông tin được triển
khai từ trung ương đến địa phương và các hệ thống Cơ sở dữ liệu chia sẻ dùng
chung thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích
thúc đẩy việc chia sẻ, cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển kinh tế ngành
Giao thông vận tải.
b) Hạ tầng chia sẻ dữ liệu số
- Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định cấu
trúc thông tin, chia sẻ dữ liệu quản lý các nghiệp vụ cơ bản của ngành Giao
thông vận tải gồm kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện, người điều khiển
phương tiện và hoạt động kinh doanh vận tải.
- Ban hành quy định về hệ thống mã định danh điện tử
được dùng thống nhất để tạo lập, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu trong các hệ thống
thông tin thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tích hợp các Cơ sở
dữ liệu nền tảng được chia sẻ dùng chung để quản lý các loại dữ liệu tham chiếu
và dữ liệu chủ được dùng trong các nghiệp vụ cơ bản của ngành Giao thông vận tải.
- Xây dựng quy trình quản lý các loại tư liệu điện
tử trong một kho lưu trữ tập trung được kết nối tích hợp với các hệ thống thông
tin quản lý nghiệp vụ để có thể tự động tạo lập hồ sơ đưa vào lưu trữ lịch sử.
- Phát triển cổng thông tin quản lý truy cập một cửa
đối với các loại dữ liệu được chia sẻ trong ngành Giao thông vận tải trong đó
có dữ liệu mở.
c) Ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo
- Xây dựng kho dữ liệu tổng hợp để tổ chức thu thập,
quản lý khai thác các nguồn dữ liệu lớn có thể tạo ra giá trị phục vụ phát triển
các hoạt động của ngành Giao thông vận tải.
- Đổi mới kỹ thuật, thúc đẩy việc ứng dụng thử nghiệm
các công nghệ mới về trí tuệ nhân tạo trong việc phân tích dữ liệu, đưa ra các số
liệu dự báo hỗ trợ công tác quy hoạch phát triển và chỉ đạo điều hành công việc
của cơ quan.
1.5. Xây dựng nền tảng số
a) Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu
- Tiếp tục triển khai mở rộng, hoàn thiện nền tảng
tích hợp và chia sẻ dữ liệu (LGSP) của Bộ Giao thông vận tải bảo đảm kết nối
thông suốt với nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) để phục vụ
phát triển chính phủ số.
- Phát triển các nền tảng tích hợp, kết nối liên
thông dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu chuyên dùng để hình
thành nên hệ sinh thái trong giao thông thông minh.
b) Nền tảng quản lý thu phí, thanh toán điện tử
trong giao thông
Ứng dụng các nền tảng công nghệ thanh toán điện tử
hiện đại vào hoạt động thu phí để tăng cường sự thông suốt, an toàn trong giao
thông như:
- Hệ thống thu phí điện tử không dừng đối với các
phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Hệ thống kiểm soát thẻ vé, thu phí liên thông
trong mạng lưới giao thông công cộng.
- Hệ thống quản lý thu phí tự động tại các bãi đỗ
xe.
- Hệ thống thu phí, lệ phí hàng hải điện tử cho tàu
thuyền vào, rời cảng biển.
c) Nền tảng nhận diện, kiểm soát phương tiện tự động
Triển khai các nền tảng cung cấp dịch vụ hỗ trợ quản
lý nhận diện, kiểm soát tự động phương tiện dựa trên ứng dụng của công nghệ số
như:
- Hệ thống giám sát hành trình, quản lý điều hành
phương tiện.
- Hệ thống kiểm tra tải trọng xe tự động.
- Hệ thống kiểm soát phương tiện vào ra, thông quan
tự động.
- Hệ thống theo dõi đo đếm lưu lượng, phân loại
phương tiện tự động.
d) Nền tảng giám sát, điều hành giao thông thông
minh.
Xây dựng các nền tảng số chuyên dùng cung cấp dịch
vụ hỗ trợ giám sát, điều hành giao thông thông minh như:
- Hệ thống giám sát, điều hành giao thông thông
minh đường cao tốc.
- Hệ thống điều hành giao thông tích hợp trong đô
thị thông minh.
- Hệ thống giám sát điều hành hoạt động các bến xe,
cảng thủy nội địa.
- Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải.
đ) Nền tảng số quản lý phương tiện và người điều
khiển phương tiện.
Xây dựng nền tảng số tập trung để quản lý hồ sơ điện
tử của phương tiện và người điều khiển phương tiện với mục đích đổi mới phương
thức quản lý như:
- Số hóa toàn bộ thông tin đăng ký, đăng kiểm, bảo
hiểm, bảo dưỡng, vi phạm, tai nạn của các phương tiện tham gia giao thông.
- Sử dụng các chứng từ vận tải số để thay thế hoàn
toàn cho các loại giấy tờ thông hành với mục đích chống giả mạo và gian lận
thông tin.
- Số hóa thông tin và quản lý cấp phép cho người điều
khiển phương tiện dựa trên hệ thống chấm điểm, theo dõi số giờ điều khiển
phương tiện an toàn.
e) Nền tảng số quản lý dữ liệu không gian về kết cấu
hạ tầng giao thông Xây dựng các nền tảng số cung cấp dịch vụ dùng để hình thành
cơ sở hạ tầng dữ liệu không gian về kết cấu hạ tầng giao thông trong các lĩnh vực
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không. Đổi mới các
quy định quản lý nhà nước để thúc đẩy việc thu thập, cập nhật và khai thác dữ
liệu số trong các hoạt động như:
- Quy hoạch, phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
giao thông.
- Khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng giao thông.
- Quản lý khai thác, vận hành, bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông.
g) Nền tảng số mô hình thông tin xây dựng (BIM)
Ứng dụng nền tảng số mô hình thông tin xây dựng BIM
trong quản lý, giám sát xây dựng công trình giao thông.
h) Nền tảng số cho các dịch vụ vận tải và
logicstics
Xây dựng các nền tảng cung cấp dịch vụ vận tải,
logistics dưới hình thức các giao dịch điện tử dạng “di chuyển là một dịch vụ”
(Mobility as a Service) để hỗ trợ người dùng các tiện ích giao thông như sau:
- Tìm kiếm thông tin hành trình, nhà cung cấp, chi
phí của dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa.
- Tích hợp liên thông dịch vụ của nhiều nhà cung cấp
để giúp khách hàng lập kế hoạch di chuyển và đặt hàng dịch vụ theo gói.
- Dịch vụ có thể được tùy biến và tính giá linh hoạt
theo nhu cầu của khách hàng.
- Sàn giao dịch vận tải, hệ thống quản lý và điều
hành vận tải.
- Thanh toán trực tuyến tiền sử dụng dịch vụ cho
nhà cung cấp.
1.6. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Rà soát, đầu tư trang thiết bị bảo đảm an toàn
thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà
nước; thực hiện bảo vệ 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Xây dựng trung tâm điều hành an ninh mạng (SOC) tập
trung của Bộ Giao thông vận tải.
- Duy trì thực hiện kiểm tra đánh giá, thường xuyên
diễn tập ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng chính sách bảo mật dữ liệu dựa trên
trách nhiệm vai trò của người sử dụng khi truy cập các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu; thực hiện lưu trữ mã hóa đối với các loại dữ liệu thuộc danh mục bí mật
của nhà nước.
1.7. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi
mới sáng tạo trong môi trường số
- Tăng cường hợp tác, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm
với các đối tác nước ngoài về chuyển đổi số giao thông vận tải.
- Nghiên cứu, phát triển các công nghệ số tiên tiến
trong giao thông như khảo sát hạ tầng giao thông bằng công nghệ flycam, điều
khiển xe tự hành, quản lý hợp đồng điện tử và trao đổi giá trị bằng công nghệ
chuỗi khối (blockchain), phân tích, xử lý dữ liệu bằng các công nghệ trí tuệ
nhân tạo, công nghệ học máy, dữ liệu lớn, Internet vạn vật, điện toán đám mây,
v.v. để triển khai đưa vào ứng dụng phù hợp với môi trường, điều kiện của Việt
Nam.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thử nghiệm
đổi mới quy trình, công nghệ trong các dự án đặc thù theo mô hình sandbox để
thúc đẩy chuyển đổi số của ngành.
1.8. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho chuyển
đổi số
- Tập huấn cho các lãnh đạo và cán bộ để bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng số, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
trong các hoạt động của cơ quan thuộc Bộ.
- Phát triển, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách về
chuyển đổi số trong các cơ quan thuộc Bộ; được trang bị các kiến thức chuyên
sâu về lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Triển khai xây dựng các chương trình đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các đặc thù của chuyển đổi số ngành giao
thông vận tải, ví dụ như chuyên gia hệ thống ITS, chuyên gia phân tích, xử lý dữ
liệu số giao thông,...
- Tổ chức các hội thảo phổ biến thông tin, hướng dẫn
hỗ trợ người dân doanh nghiệp sử dụng các tiện ích số để nâng cao hiệu quả
trong tương tác với cơ quan nhà nước.
2. Phát triển chính phủ số
2.1. Phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tiếp tục hoàn thiện Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải bảo đảm kết nối với Cổng dịch vụ
công quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Rà soát tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ giải quyết
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP của Chính phủ để tạo sự thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng kho lưu trữ tập trung kết quả giải quyết
các thủ tục hành chính được thực hiện tại các cơ quan của Bộ Giao thông vận tải;
hình thành dịch vụ công trực tuyến cấp bản sao điện tử các giấy tờ kết quả đã cấp
ra để người dân và doanh nghiệp sử dụng khi làm việc với các cơ quan khác.
- Triển khai nâng cấp các hệ thống dịch vụ công trực
tuyến được triển khai từ trung ương đến địa phương lên mức độ cao nhất để đơn
giản hóa việc kê khai thủ tục dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp;
bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu dùng chung của
Bộ Giao thông vận tải và các Hệ thống thông tin một cửa điện tử của địa phương.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của
người dân, doanh nghiệp đối với các dịch vụ hành chính công để cải cách quy
trình và nâng cao chất lượng phục vụ.
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp
trên cổng thông tin điện tử thông qua các tính năng tương tác của mạng xã hội;
xây dựng cơ chế một cửa tiếp nhận và phản hồi các phản ánh kiến nghị được gửi tới
các cơ quan của Bộ Giao thông vận tải.
- Triển khai ứng dụng công nghệ phân tích mạng xã hội
để thu thập ý kiến, thái độ của người dân, doanh nghiệp đối với các chính sách
của ngành Giao thông vận tải.
2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động trên môi trường số
của các cơ quan, đơn vị Bộ Giao thông vận tải
- Xây dựng, nâng cấp các phần mềm ứng dụng nội bộ
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải để đổi mới phương thức
làm việc truyền thống sang môi trường trực tuyến sử dụng nền tảng số tích hợp
các tính năng của văn phòng điện tử như quản lý văn bản, tài liệu điện tử, tài
liệu họp, phòng họp trực tuyến, quản lý kế hoạch và theo dõi công việc qua mạng.
- Triển khai sử dụng chữ ký số cho các đối tượng
người dùng để bảo đảm tính pháp lý cho tất cả các loại văn bản, giấy tờ điện tử
do cơ quan nhà nước ban hành.
- Chuẩn hóa chế độ thực hiện báo cáo, thống kê của
ngành Giao thông vận tải; xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Giao thông
vận tải được kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia theo quy định tại
Nghị định số 09/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thu thập dữ liệu, hiển thị các thông tin báo cáo,
thống kê đánh giá phục vụ hoạt động giám sát, kiểm tra theo thời gian thực trên
môi trường số.
- Xây dựng trung tâm chỉ đạo, điều hành thông tin
(IOC) tập trung của Bộ Giao thông vận tải.
2.3. Đổi mới phương thức quản lý, ra quyết định được
dẫn hướng bởi dữ liệu số
- Phát triển các hệ thống thông tin quản lý nghiệp
vụ chuyên ngành được triển khai từ trung ương đến địa phương, hướng tới giải
quyết thủ tục hành chính căn cứ trên dữ liệu và cập nhật dữ liệu kết quả giải
quyết theo thời gian thực vào Cơ sở dữ liệu nghiệp vụ.
- Triển khai các hệ thống thông tin quản lý tác
nghiệp nội bộ được dùng chung trong các cơ quan nhà nước như quản lý cán bộ,
thi đua khen thưởng, khoa học công nghệ, tài chính, v.v. để tạo ra sự đồng bộ
và giúp tiết kiệm chi phí đầu tư, vận hành.
- Xây dựng các hệ thống thông tin quản lý phục vụ một
số nghiệp vụ quản lý đa lĩnh vực trong ngành Giao thông vận tải như chiến lược-quy
hoạch, vận tải- logistics, kế hoạch-đầu tư, dự án-công trình, thanh tra-kiểm
tra.
- Triển khai kho dữ liệu tổng hợp và nền tảng số
cung cấp dịch vụ xử lý phân tích dữ liệu lớn, xây dựng các mô hình dự báo cung
cấp số liệu trợ giúp ra quyết định.
3. Phát triển kinh tế số
3.1. Phát triển doanh nghiệp số trong lĩnh vực Giao
thông vận tải
- Phổ biến kiến thức chung cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Giao thông vận tải về xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển
đổi sang kinh tế số; giới thiệu và chia sẻ các bài học thành công và thất bại của
doanh nghiệp khi chuyển đổi qua kinh tế số trên thế giới và ở Việt Nam.
- Phát triển đội ngũ tư vấn cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, doanh nghiệp truyền thống về các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế
số đổi mới sáng tạo; chia sẻ các kinh nghiệm tốt về chuyển đổi số cho sản phẩm,
dịch vụ và phương thức quản trị số trong doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải đầu tư trang thiết bị công nghệ
số để kết nối với các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước được coi là điều
kiện cần để được cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải.
- Mức độ sẵn sàng chuyển đổi số của doanh nghiệp được
xem xét tính điểm năng lực của các nhà thầu khi tham gia thực hiện các dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông vận tải.
- Thúc đẩy triển khai các hệ thống quản trị doanh
nghiệp ERP, các dịch vụ giao thông thông minh trong phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp,…
3.2. Xây dựng nền kinh tế số Giao thông vận tải
- Xây dựng chính sách hỗ trợ chuyển đổi số các mô
hình kinh doanh dịch vụ vận tải truyền thống của doanh nghiệp sang phương thức
kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số.
- Khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế chia
sẻ phục vụ nhu cầu di chuyển của khách hàng để giảm dần số lượng sở hữu các
phương tiện cá nhân, từ đó giảm áp lực cho hạ tầng cho giao thông, tiết kiệm chi
phí xã hội và bảo vệ môi trường.
- Tìm kiếm biểu dương các doanh nghiệp tiên phong
cung cấp dịch vụ tiện ích giao thông thân thiện với môi trường như cho thuê xe
đạp công cộng, thuê xe đi chung…
- Phát triển một nền kinh tế không sử dụng tiền mặt
trong các hoạt động giao thông vận tải; triển khai ứng dụng công nghệ tiền mã
hóa (blockchain) trong các giao dịch kinh tế vận tải,
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để cho phép sử dụng
tài khoản thu phí điện tử của phương tiện vào thanh toán tiền xử phạt vi phạm
giao thông và các phí dịch vụ khác.
3.3. Xây dựng chuỗi cung ứng dịch vụ logistics
- Quy hoạch xây dựng chuỗi cung ứng dịch vụ
logistics kết nối các kho bãi, bến cảng, đơn vị vận tải, phương tiện chuyên chở,
người vận chuyển để hướng tới giảm giá thành chi phí logistics trên cơ sở số
hóa thông tin và vận hành theo mô hình kinh tế số (kinh tế chia sẻ, kinh tế gắn
kết lỏng).
- Phát triển các nền tảng số kết nối giữa các chủ
hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống một cửa
cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển hàng hóa và
tìm các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng ký, hoàn
thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
- Phát triển các sàn giao dịch vận tải và cung ứng
dịch vụ logicstics.
3.4. Hệ sinh thái khởi nghiệp, sáng tạo với dữ liệu
mở
- Phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên sự
hình thành giá trị gia tăng từ các nguồn dữ liệu mở trong ngành Giao thông vận
tải.
- Cơ quan nhà nước cung cấp các loại dữ liệu mở
giao thông như bản đồ, số liệu đo, số liệu thống kê,... để thúc đẩy các doanh
nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo dịch vụ dựa trên dữ liệu với mục đích mạng lại
các lợi ích cho xã hội như giảm ùn tắc giao thông, tiết kiệm chi phí di chuyển,
…
- Tìm kiếm mô hình phát triển một hệ sinh thái dựa
trên nguồn lực đám đông để thu thập thông tin giao thông theo thời gian thực,
sau đó được xử lý làm giàu cho kho dữ liệu mở.
4. Chuyển đổi số trong các lĩnh vực chuyên ngành
4.1. Lĩnh vực Đường bộ
a) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Tiếp tục triển khai, đưa vào sử dụng các hệ thống
quản lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an
toàn cho mạng lưới giao thông liên vùng của các tuyến đường bộ cao tốc và các
quốc lộ trọng yếu trong cả nước.
- Xây dựng trung tâm giám sát, điều hành giao thông
thông minh đối với khu vực đô thị của các tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương; bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động
giao thông theo thời gian thực tại các địa phương; cung cấp hướng dẫn đi lại
thông qua cổng thông tin trực tuyến về các phương thức và loại phương tiện vận
tải dùng cho người dân và hành khách quốc tế.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên toàn quốc; được kết nối tích hợp với các hệ thống công nghệ hỗ trợ
giám sát cầu hầm đường bộ, kiểm tra tình trạng mặt đường bộ và kiểm soát tải trọng
phương tiện.
- Hoàn thành triển khai hệ thống thu phí dịch vụ sử
dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng theo Quyết định số
19/2020/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
39/CT-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống dịch vụ công trực
tuyến quản lý vận tải bằng xe ô tô trên toàn quốc với đầy đủ cơ dữ liệu về
doanh nghiệp kinh doanh vận tải, phương tiện và người điều khiển phương tiện
tham gia kinh doanh vận tải; triển khai tích hợp với các hệ thống giám sát
hành trình phương tiện, hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh
doanh vận tải, hệ thống quản lý, điều hành bến xe và hệ thống quản lý, điều
hành xe của các doanh nghiệp vận tải.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch các
công tác quản lý khai thác các tuyến vận tải hành khách cố định; dịch vụ vận tải
hành khách bằng xe taxi; dịch vụ vận tải hành khách bằng xe hợp đồng.
c) Kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn giao thông đường
bộ
- Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý lái xe để
nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong công tác đào tạo, sát hạch và cấp giấy
phép lái xe theo quy định của pháp luật; triển khai hệ thống giám sát từ xa bằng
hình ảnh đối với các trung tâm sát hạch lái xe trên phạm vi toàn quốc
- Phát triển hệ thống tích hợp dữ liệu được thu thập
từ các hệ thống thông tin quản lý chuyên dùng của các ngành giao thông vận tải,
cảnh sát giao thông và ngành y tế để cung cấp thông tin phục vụ quản lý, giám sát
an toàn giao thông trên phạm vi toàn quốc.
4.2. Lĩnh vực Đường sắt
a) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt
- Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và
phương tiện phục vụ hoạt động kinh doanh của ngành đường sắt.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt
quốc gia, bảo đảm tích hợp liên thông với các hệ thống giám sát điều khiển đường
ngang để giảm thiểu các vụ tai nạn giao thông liên quan đến các điểm giao cắt với
đường bộ.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vận tải đường
sắt
- Hoàn thiện hệ thống thông tin bán vé đường sắt bảo
đảm sẵn sàng kết nối liên thông dữ liệu với các hệ thống thông tin bên ngoài để
phục vụ phát triển hệ sinh thái dịch vụ vận tải công nghệ.
- Hoàn thiện và đưa vào sử dụng vào sử dụng trung
tâm điều hành vận tải đường sắt (OCC).
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý kho bãi,
phương tiện để cung cấp dịch vụ logistics của ngành đường sắt trên nền tảng số.
4.3. Lĩnh vực Hàng hải
a) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng
quản lý kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải (quản lý thông số kỹ thuật, bảo
trì, khai thác và quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải).
- Tiếp tục triển khai mở rộng các hệ thống giám sát
và điều phối giao thông luồng hàng hải (VTS) tại các cảng biển; nâng cấp Hệ thống
nhận dạng tự động (AIS) tích hợp với dữ liệu AIS vệ tinh (S-AIS).
- Triển khai thực hiện chuyển đổi số các đài thông
tin duyên hải theo lộ trình của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO).
b) Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vận tải biển
- Nâng cấp hoàn thiện hệ thống phần mềm cung cấp dịch
vụ công trực tuyến và cơ sở dữ liệu quản lý đăng ký tàu biển, quản lý thuyền
viên, cấp phép cho tàu thuyền vào, rời cảng biển.
- Triển khai toàn diện hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ quản lý chuyên ngành hàng hải, quản lý chỉ đạo điều hành của
Cục Hàng hải Việt Nam và các đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, cung cấp dịch
vụ logistics của ngành hàng hải trên nền tảng số.
4.4. Lĩnh vực Đường thủy nội địa
a) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ
quản lý, vận hành và khai thác tài sản hạ tầng đường thủy nội địa.
- Triển khai hệ thống kiểm soát giao thông thông
minh trên các tuyến đường thủy nội địa; hệ thống kiểm soát phương tiện bằng
AIS, VHF.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vận tải thủy
nội địa
- Nâng cấp, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quản lý về phương tiện, người điều khiển phương tiện thủy nội địa.
- Phát triển hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin
để nâng cao hiệu quả quản lý vận tải của các cảng, bến thủy nội địa.
- Xây dựng trung tâm chỉ đạo điều hành giao thông
thủy nội địa trên toàn quốc.
4.5. Lĩnh vực Hàng không
a) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông hàng không
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông hàng không.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng
các nhà ga sân bay thông minh, cung cấp các tiện ích mang lại trải nghiệm số
cho hành khách.
- Xây dựng hạ tầng công nghệ số phục vụ quản lý điều
hành bay, hỗ trợ kiểm soát không lưu bảo đảm an toàn bay.
b) Bảo đảm an toàn, an ninh hàng không
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý phương tiện hoạt động
tại các cảng hàng không, sân bay; Cơ sở dữ liệu danh mục các vật phẩm nguy hiểm
cấm, hạn chế mang theo người, hành lý lên tàu bay; Cơ sở dữ liệu quản lý hành
khách ngành hàng không, danh sách các đối tượng bị cấm, hạn chế bay.
4.6. Lĩnh vực Đăng kiểm
- Nâng cấp mở rộng các hệ thống thông tin quản lý
hoạt động đăng kiểm phương tiện bảo đảm kết nối chia sẻ với hệ thống Cơ sở dữ
liệu nền tảng dùng chung của Bộ Giao thông vận tải.
- Xây dựng hạ tầng công nghệ số phục vụ kiểm tra,
đăng kiểm phương tiện trên nền tảng số.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số bao gồm:
ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ căn cứ nhiệm vụ được
giao, thực hiện tìm kiếm các nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định hiện hành để
triển khai các hoạt động chuyển đổi số.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; sử dụng nguồn kinh phí lồng
ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp
pháp khác để thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
3. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Chương trình
theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp tác công tư tùy theo từng
nhiệm vụ cụ thể.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử Bộ Giao
thông vận tải chỉ đạo, điều phối chung việc triển khai Chương trình chuyển đổi
số của Bộ.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin:
- Chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình chuyển đổi số của Bộ.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của các
cơ quan, đơn vị; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng
đến chất lượng, tiến độ của Chương trình, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem
xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Giao
thông vận tải xây dựng kế hoạch và tổ chức các hội nghị, hội thảo tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong Bộ Giao thông vận tải.
- Phối hợp các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Giao thông
vận tải trong công tác xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để lồng
ghép và thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước của Bộ Giao
thông vận tải.
- Chủ trì xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ
điện tử Bộ Giao thông vận tải đáp ứng yêu cầu của Chương trình chuyển đổi số.
3. Các Vụ tham mưu thuộc Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý nhà
nước nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thúc đẩy chính phủ số và
kinh tế số theo chức năng nhiệm vụ được giao.
4. Vụ Khoa học – Công nghệ nghiên cứu đề xuất các
chính sách thử nghiệm; cơ chế các đơn vị sử dụng nguồn chi sự nghiệp khoa học
và công nghệ phục vụ chuyển đổi số; thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các giải
pháp, sáng kiến ứng dụng khoa học và công nghệ vào Chương trình chuyển đổi số.
5. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Trung
tâm Công nghệ thông tin các đơn vị liên quan phát động phong trào thi đua và
vinh danh điển hình tiên tiến về chuyển đổi số ngành Giao thông vận tải.
6. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan nghiên cứu, tìm kiếm, triển khai nội dung các chương trình, dự án
hợp tác quốc tế về chuyển đổ số Bộ Giao thông vận tải.
7. Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tài chính tham mưu bố
trí nguồn vốn ngân sách Trung ương để thực hiện Chương trình chuyển đổi số Bộ
Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; hướng dẫn quản lý đầu tư thực
hiện các nội dung thuộc Chương trình.
8. Các Tổng cục, Cục thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với
Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai Chương
trình chuyển đổi số của lĩnh vực được giao phụ trách; thực hiện tái cấu trúc
quy trình nghiệp vụ và tìm kiếm các nguồn lực phù hợp để triển khai các nhiệm vụ
chuyển đổi số theo chức năng nhiệm vụ và theo các nhiệm vụ được quy định trong
Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các vụ trưởng, Giám
đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở GTVT;
- Lưu VT, TTCNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|