ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2024/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỤM THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ CÔNG CỘNG TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông
tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định về
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công;
Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý, vận hành Cụm Thông tin
điện tử công cộng tại khu vực cửa khẩu biên giới trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 7 năm 2024 và thay thế Quyết định
số 51/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp quản lý, vận hành Cụm Thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh An
Giang và Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý, vận hành Cụm
Thông tin cơ sở trên địa bàn An Giang ban hành kèm theo Quyết định số
51/2019/QĐ-UBND .
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT: HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỤM THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TẠI
KHU VỰC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, vận hành, bảo trì Cụm Thông tin
điện tử công cộng tại khu vực cửa khẩu biên giới trên địa bàn tỉnh An Giang được
thiết lập từ nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là cơ quan, đơn vị, địa phương) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, vận hành,bảo trì các Cụm Thông tin điện tử.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Cụm Thông tin điện tử công cộng
tại khu vực cửa khẩu biên giới (sau đây gọi chung là Cụm Thông tin điện tử) là
phương tiện đăng tải thông tin tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về đối ngoại; công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia; an ninh, trật tự khu vực biên giới và cửa khẩu; thông tin quảng bá hình ảnh,
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh An Giang, về đất nước, con người Việt Nam.
2. Thiết bị lắp đặt Cụm Thông
tin điện tử gồm: hệ thống các thiết bị điện tử màn hình cỡ lớn (có bộ máy tính
điều khiển và thiết bị phụ trợ kèm theo), được lắp đặt cố định tại địa điểm thiết
lập tại khu vực cửa khẩu biên giới hoặc những nơi thuận tiện cho công tác tuyên
truyền đến người dân và du khách khu vực biên giới.
Chương II
NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG, PHƯƠNG
THỨC PHỐI HỢP ĐIỀU 3. NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP
1. Việc phối hợp quản lý, vận
hành, bảo trì thực hiện trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, đơn vị, địa phương nhằm đảm bảo an toàn và khai thác hiệu quả các Cụm
Thông tin điện tử.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm
và tính chủ động của mỗi cơ quan, đơn vị đảm bảo các Cụm Thông tin điện tử hoạt
động ổn định, liên tục.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin
để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, vận hành các Cụm Thông tin điện tử.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Quản lý, vận hành, bảo trì,
đảm bảo an toàn cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị thuộc hệ thống Cụm
Thông tin điện tử.
a) Quản lý, vận hành phát huy
được hiệu quả thông tin, tuyên truyền của Cụm thông tin điện tử sau khi thiết lập
.
b) Đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin cho hệ thống máy tính, phần mềm điều khiển và hệ thống kết nối truyền
dẫn tới đơn vị quản lý nội dung thông tin.
c) Bảo trì Cụm Thông tin điện tử
bao gồm kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất nhằm kịp thời phát hiện
các dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng; bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất
theo quy trình bảo trì được phê duyệt theo nội dung quy định tại Điều 33 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng và Điều 3 Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Trưởng
Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản công.
2. Cung cấp thông tin, đăng
phát trên Cụm Thông tin điện tử.
a) Nội dung thông tin bao gồm:
- Thông tin quảng bá đất nước,
con người, lịch sử, văn hóa của Việt Nam và tỉnh An Giang cho du khách quốc tế.
- Thông tin thành tựu về quá
trình hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
an ninh biên giới quốc gia.
- Thông tin quy định về công
tác quản lý biên giới, cửa khẩu.
- Thông tin về tình hình biển,
đảo; quan điểm của Việt Nam trong các vấn đề quốc tế và khu vực.
- Thông tin thiết yếu cho người
dân và du khách ở khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu.
- Thông tin hợp tác kinh tế,
thu hút đầu tư của tỉnh.
- Thông tin các hoạt động đối
ngoại của Lãnh đạo tỉnh; các hoạt động hợp tác hữu nghị, giao lưu văn hóa, xúc
tiến đầu tư, thương mại giữa tỉnh An Giang với tỉnh Kandal và tỉnh Takeo (Vương
quốc Campuchia).
b) Nguồn thông tin sử dụng:
Sử dụng thông tin từ các nguồn
thông tin của các bộ, ban, ngành Trung ương, địa phương; cơ quan báo chí Trung
ương và địa phương phục vụ cho nhiệm vụ thông tin đối ngoại hoặc thông tin đã
được kiểm duyệt của cơ quan có thẩm quyền (trừ các thông tin thuộc danh mục bí
mật nhà nước).
c) Sản xuất và cung cấp các nội
dung thông tin đối ngoại phục vụ tuyên truyền trên Cụm Thông tin điện tử.
Sản xuất và cung cấp nội dung
thông tin tuyên truyền theo yêu cầu của địa phương để phổ biến, tuyên truyền
trên Cụm Thông tin điện tử bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Khmer.
3. Thời lượng đăng phát:
- Thời lượng đăng phát: Thời
gian hoạt động đủ 08 giờ/ngày (buổi sáng từ 07 giờ 00 đến 11 giờ 00, buổi chiều
từ 14 giờ 00 đến 18 giờ 00, bao gồm cả ngày Lễ, Tết, thứ Bảy và Chủ nhật).
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, cơ quan, đơn vị và địa
phương liên quan.
Điều 5.
Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung
công việc cụ thể để lựa chọn một trong các phương thức phối hợp sau:
1. Trao đổi thông qua hệ thống thư
điện tử tỉnh An Giang (@angiang.gov.vn); hệ thống văn bản chỉ đạo điều hành.
2. Tổ chức họp, hội nghị, sơ kết,
tổng kết công tác phối hợp quản lý, vận hành Cụm Thông tin điện tử.
3. Tổ chức đoàn khảo sát, thanh
tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến quản lý, vận hành Cụm Thông tin điện
tử.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì quản lý, vận hành, bảo
trì, phòng chống cháy nổ Cụm Thông tin điện tử được đặt tại các cửa khẩu biên
giới trên địa bàn tỉnh. Chọn lọc thông tin phù hợp để đăng phát trên Cụm Thông
tin điện tử; đảm bảo thời lượng đăng phát quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy
chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan,đơn vị, địa phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sản
xuất, biên tập nội dung thông tin, tuyên truyền trên Cụm Thông tin điện tử phục
vụ nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền của địa phương.
3. Tiếp nhận, góp ý hoàn chỉnh
nội dung thông tin; biên tập, cập nhật thông tin và đăng phát trên các Cụm
Thông tin điện tử. Trong trường hợp đột xuất, cập nhật kịp thời thông tin theo
sự chỉ đạo của cấp trên.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan báo chí Trung ương và địa phương đặt hàng sản xuất, cung cấp các sản phẩm
truyền thông thông tin đối ngoại bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Khmer có nội
dung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Quy chế này để đăng phát trên
Cụm Thông tin điện tử.
5. Định kỳ hằng tháng thực hiện
việc sao lưu dữ liệu, thông tin phục vụ tuyên truyền trên Cụm Thông tin điện tử
theo quy định của pháp luật về lưu trữ thông tin.
6. Hằng năm, đề xuất phương án
bảo trì, nâng cấp, sửa chữa Cụm Thông tin điện tử cho phù hợp với nhu cầu thực
tế; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố, bảo đảm các Cụm Thông tin điện
tử hoạt động ổn định, liên tục.
7. Xây dựng và tổng hợp dự toán
kinh phí đặt hàng nội dung theo quy định khoản 2 Điều 4 của Quy chế này; dự
toán kinh phí phục vụ quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp Cụm Thông tin điện tử,
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ hàng
năm.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất đảm bảo hiệu quả hoạt
động Cụm Thông tin điện tử.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức tập huấn,bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng
trang thiết bị, vận hành cho cán bộ được phân công làm nhiệm vụ phục vụ hoạt động
của Cụm Thông tin điện tử.
10. Khi xảy ra sự cố về kỹ thuật
gây ra tình trạng ngừng hoạt động của các Cụm Thông tin điện tử và sự cố về an
ninh mạng (như thông tin, hệ thống thông tin trên mạng được đăng tải trên Cụm
Thông tin điện tử bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá
hoại trái phép; không bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của
thông tin):
a) Đối với sự cố về nguồn điện,
Sở Thông tin và Truyền thông chủ động khắc phục hoặc liên hệ với Ban quản lý
Khu kinh tế tỉnh hoặc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hoặc Chi nhánh Điện lực
cấp huyện để kịp thời khắc phục, đảm bảo duy trì hoạt động liên tục, ổn định của
các Cụm Thông tin điện tử.
b) Đối với các sự cố về kỹ thuật
dẫn đến Cụm Thông tin điện tử hoạt động không ổn định, sự cố về an ninh mạng, Sở
Thông tin và Truyền thông có biện pháp xử lý, khắc phục hoặc báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo nếu vượt thẩm quyền giải quyết.
11. Phối hợp, hỗ trợ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong vận hành hoạt động các Cụm Thông tin điện tử; xử lý,
khắc phục sự cố xảy ra khi được thông báo.
12. Sơ kết, tổng kết hoạt động
của Cụm Thông tin điện tử và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông hàng năm.
Điều 7.
Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đối với Cụm Thông tin điện tử
đặt trong phạm vi quản lý
1. Tiếp nhận, xử lý thông tin
và thông báo kịp thời ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá nhân về công tác quản
lý, vận hành, chất lượng của thông tin được đăng tải trên Cụm Thông tin điện tử
với Sở Thông tin và Truyền thông để có biện pháp giải quyết.
2. Hỗ trợ, quản lý nhằm tránh
tác nhân gây hư hại đến Cụm Thông tin điện tử. Hỗ trợ tắt/mở trong trường hợp đột
xuất, khẩn cấp theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Thường xuyên phối hợp, cung
cấp nội dung thông tin tuyên truyền cho Sở Thông tin và Truyền thông đối với
các quy định đảm bảo an ninh biên giới, lãnh thổ quốc gia, thông tin đối ngoại
với Vương quốc Campuchia để tuyên truyền trên Cụm Thông tin điện tử.
4. Cử cán bộ phối hợp làm đầu mối
kiểm tra định kỳ hoặc khi có sự cố đột xuất; tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ sử dụng trang thiết bị, vận hành các Cụm Thông tin điện tử khi có yêu cầu.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh đối với Cụm Thông tin điện tử đặt
trong phạm vi quản lý
1. Thực hiện chế độ cung cấp
thông tin theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 của Quy chế này.
2. Đối với Cụm thông tin điện tử
lắp đặt trong phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
a) Đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi
trường tại khu vực thiết lập Cụm thông tin điện tử công cộng.
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin
và thông báo kịp thời ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá nhân về công tác quản
lý, vận hành, chất lượng của thông tin được đăng tải trên Cụm Thông tin điện tử,
phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông
để có biện pháp giải quyết.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan liên quan thực
hiện đánh giá nhu cầu, khảo sát bố trí địa điểm lắp đặt Cụm thông tin điện tử,
tham gia ý kiến đối với đề xuất triển khai Cụm thông tin điện tử trong phạm vi
do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý.
d) Chủ trì thẩm định dự án đầu
tư xây dựng các công trình liên quan đến việc thiết lập các Cụm thông tin điện
tử nằm trong khuôn viên khu kinh tế cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện công tác phòng, chống cháy nổ đảm bảo an toàn cháy nổ
theo quy định.
3. Cử cán bộ phối hợp làm đầu mối
kiểm tra định kỳ hoặc khi có sự cố đột xuất; tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ sử dụng trang thiết bị, vận hành các Cụm Thông tin điện tử khi có yêu cầu.
Điều 9.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thực hiện chế độ cung cấp
thông tin theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 của Quy chế này khi có yêu
cầu.
2. Đảm bảo an ninh tại khu vực
thiết lập Cụm Thông tin điện tử để ngăn chặn các hành vi vi phạm, phá hủy cơ sở
vật chất thuộc Cụm Thông tin điện tử.
3. Phối hợp cơ quan chức năng
tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến cung cấp thông tin, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cụm
Thông tin điện tử.
Điều 10.
Trách nhiệm của Báo An Giang; Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang
1. Phối hợp với các đơn vị vận
hành Cụm Thông tin điện tử, thực hiện việc sản xuất các sản phẩm truyền thông
đăng phát trên Cụm Thông tin điện tử.
2. Thực hiện cung cấp thông tin
quảng bá về An Giang đã được xuất bản, phát sóng trên các ấn phẩm, chương trình
của Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh về đơn vị vận hành để đăng
phát trên Cụm Thông tin điện tử khi có yêu cầu.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí duy trì quản lý, vận
hành, bảo trì, nâng cấp Cụm Thông tin điện tử cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đề xuất khen
thưởng, biểu dương tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện
Quy chế này.
Điều 13.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Khi có nhu cầu tuyên truyền,
quảng bá cho các sự kiện có liên quan đến hoạt động chính trị thuộc lĩnh vực quản
lý, các cơ quan,đơn vị, địa phương chủ động cung cấp thông tin, dữ liệu về Sở
Thông tin và Truyền thông phục vụ tuyên truyền trên Cụm Thông tin điện tử.
2. Thực hiện cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin, dữ liệu công khai thuộc lĩnh vực cơ quan,
đơn vị quản lý theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông khi có yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao Phòng Văn hóa và Thông tin là đơn vị đầu mối, có trách nhiệm tham mưu thực
hiện tốt các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này tại địa phương.
Điều 14.
Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân
1. Khai thác, tiếp nhận thông
tin trên Cụm Thông tin điện tử phục vụ cho nhu cầu hoạt động hợp pháp của tổ chức,
cá nhân. Khi sử dụng thông tin, hình ảnh trên Cụm Thông tin điện tử phải thực
hiện theo Luật Báo chí, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Quảng cáo (nếu có hoạt động
quảng cáo trên Cụm Thông tin điện tử) và các quy định pháp luật liên quan.
2. Cá nhân cung cấp thông tin
và được đăng phát trên Cụm Thông tin điện tử được hưởng chế độ nhuận bút theo
quy định hiện hành. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và
tính chính xác của thông tin, tư liệu đã cung cấp và đăng phát trên Cụm Thông
tin điện tử.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Chế độ báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành các Cụm Thông tin điện tử thực hiện
báo cáo định kỳ kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh. Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 20/6; báo cáo năm gửi
trước ngày 20/12 hàng năm.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/6 và 30/12
hàng năm.
3. Thực hiện báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai kịp thời, đầy đủ các quy định tại Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan chịu trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện nhiệm
vụ phối hợp quản lý, vận hành Cụm Thông tin điện tử theo trách nhiệm tại Quy chế
này về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới
phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt quá thẩm quyền,Sở Thông
tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết theo quy định hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.