ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2167/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 13 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/12/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số
2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển
Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm
2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 51/TTr-STTTT
ngày 18/06/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền
số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn
đốc, hướng dẫn, tổng hợp việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo sơ kết, tổng kết cho Chính phủ, Tỉnh ủy theo quy định.
Điều 3. Quyết định ngày có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Các Sở, Ban, ngành(19);
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP, Dg, TH, Tin học;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, PHÁT
TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2167/QĐ-UBND
ngày 13/9/2021 của UBND
tỉnh)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. MÔI TRƯỜNG PHÁP
LÝ
Trên cơ sở các chủ trương, kế hoạch của
Trung ương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã tham mưu, ban hành nhiều văn bản chỉ
đạo, điều hành nhằm triển khai ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh, cụ thể:
- Chương trình số 08-CTr/TU ngày
18/02/2016 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”;
- Chương trình số 129-CTr/TU ngày
11/3/2020 của Tỉnh ủy về Chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa
bàn tỉnh Bình Dương;
- Quyết định số 3206/QĐ-UBND ngày
21/11/2016 của UBND tỉnh phê duyệt đề án “Bình Dương Navigator - Chương trình đột
phá kinh tế xã hội Bình Dương đến năm 2021, tầm nhìn 2030”;
- Quyết định số 3566/QĐ-UBND ngày
03/12/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông của tỉnh Bình
Dương;
- Nghị quyết số 23-NQ/TU Hội nghị lần
thứ 21 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X về phương hướng, nhiệm vụ năm 2019;
- Kế hoạch số 1404/KH-UBND ngày
10/5/2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày
24/8/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Hệ thống đường
dây nóng để tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020;
- Quyết định số 3004/QĐ-UBND ngày
25/10/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh
Bình Dương, phiên bản 1.0;
- Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày
05/4/2021 của UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng
thư số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan Nhà nước của tỉnh Bình Dương;
- Quyết định số 1289/QĐ-UBND ngày
13/5/2021 của UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống Hội
nghị truyền hình trực tuyến cấp tỉnh, huyện, xã trong các cơ quan nhà nước tỉnh
Bình Dương.
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu (CSDL)... cơ bản phục vụ được nhu cầu xử
lý công tác nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị. Đối với các dự án nền tảng dùng
chung, phần mềm dùng chung sử dụng vốn đầu tư ban đầu để thực hiện, sau đó dùng
vốn sự nghiệp để điều chỉnh, nâng cấp theo yêu cầu của Chính phủ, UBND tỉnh.
Các dự án đầu tư đã được đưa vào vận hành, khai thác triệt để, sử dụng hiệu quả
các trang thiết bị. Một số kết quả đạt được về hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) của tỉnh cụ thể như sau:
- Hạ tầng kỹ thuật
CNTT tại các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, xã được đầu
tư nâng cấp đồng bộ1; trang bị đầy đủ các thiết bị
bảo mật2 và được cấu hình đồng bộ, thống nhất theo quy hoạch chung, đáp ứng an toàn thông tin, đảm bảo điều kiện
kỹ thuật cho cán bộ, công chức hoạt động cũng như phục vụ các ứng dụng dùng
chung do tỉnh triển khai (một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến, quản lý
văn bản, hội nghị truyền hình,...).
- Đã đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ
tầng thông tin tại các Trung tâm dữ liệu của tỉnh phục vụ cho các cơ quan nhà
nước, người dân và doanh nghiệp như: Trung tâm dữ liệu phục vụ vận hành phần mềm,
máy tính, hệ thống bốc số tự động, Kiosk tra cứu, hệ thống camera giám sát,
WiFi công cộng...
- Hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến 03 cấp (tỉnh, huyện, xã) đáp ứng 120 điểm cầu tham dự cuộc họp cùng lúc.
Công tác triển khai cấp phát, sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong việc phát
hành, lưu chuyển văn bản điện tử trên môi trường mạng đạt tỷ lệ 100% đối tượng
là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (đã được cấp, đào
tạo, tập huấn sử dụng chứng thư số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp).
- Hệ thống Trung tâm dữ liệu (DC) và
Trung tâm dữ liệu dự phòng (DR) của tỉnh được đầu tư năm
2014, trải qua nhiều lần nâng cấp, bổ sung đến nay hoạt động rất hiệu quả, giúp cho tỉnh triển khai một cách đồng bộ, tập trung nhiều phần mềm, ứng dụng dùng
chung cho các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC HỆ THỐNG
NỀN TẢNG
Đã triển khai Trục tích hợp dữ liệu của
tỉnh cơ bản đáp ứng việc liên thông tích hợp dữ liệu giữa các cơ quan trong nội
bộ tỉnh; tích hợp liên thông với Trục tích hợp dữ liệu quốc gia theo Kiến trúc chính quyền điện tử đã được ban hành.
Toàn bộ hệ thống liên thông được chia
làm 5 phần: Ứng dụng người dùng; Nền tảng tích hợp địa phương (LGSP); Dịch vụ dữ
liệu; Dịch vụ chứng thực; Dịch vụ thông báo thời gian thực... giúp kết nối tỉnh
với Trục quốc gia (NGSP) và kết nối với một số hệ thống thông tin của Văn phòng
Chính phủ.
IV. PHÁT TRIỂN DỮ
LIỆU
Các CSDL được đầu tư đảm bảo tính sẵn
sàng kết nối, chia sẻ, đồng thời kết nối được Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền
thông thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia, Trục liên thông quốc gia. Các
CSDL tiêu biểu đã triển khai trên địa bàn tỉnh:
- CSDL thông tin đất đai;
- CSDL cán bộ công chức viên chức;
- CSDL số hóa của các ngành: Lao động
Thương binh và Xã hội, Văn thư Lưu trữ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Thư viện tỉnh (trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
- CSDL doanh nghiệp của tỉnh;
- CSDL thông tin quy hoạch đô thị;
- CSDL ngành Công Thương;
- CSDL thông tin quản lý dữ liệu
ngành Y tế (HIS);
- CSDL thông tin quản lý ngành Giáo dục
và Đào tạo.
V. CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH
VỤ
Việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT đã được
các cấp, các ngành quan tâm triển khai thực hiện, tăng cường các ứng dụng nền tảng
và ứng dụng nội bộ theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương phiên bản
1.0.
Phần mềm quản lý
văn bản (QLVB) tập trung đã được triển khai cho các cơ quan, đơn vị. Đến nay, tỷ lệ cơ quan thực hiện kết nối, liên thông các phần mềm QLVB từ
cấp tỉnh đến cấp xã đạt tỷ lệ 100%; trục liên thông văn bản cũng đã được Sở
Thông tin và Truyền thông đầu tư nâng cấp đảm bảo điều kiện kết nối liên thông
văn bản bốn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ. Các nghiệp vụ
theo hướng dẫn của Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
đã hoàn thiện và đưa vào khai thác vận hành.
Phần mềm một cửa điện tử được triển
khai hoàn chỉnh thống nhất ở tất cả Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã;
cung cấp các tiện ích thực hiện các nghiệp vụ xử lý hồ sơ, phản hồi trạng thái
qua tin nhắn, các ứng dụng OTT, hỗ trợ tra cứu thông tin hồ sơ phục vụ cho người
dân và doanh nghiệp... Các ứng dụng chuyên ngành như tài nguyên môi trường
(ViLIS), thuế đã được thực hiện liên thông giúp cán bộ, công chức thụ lý hồ sơ
một cách nhanh nhất.
Cổng dịch vụ công của tỉnh (tính đến ngày 31/12/2020) cung cấp 1.234 dịch vụ
công mức độ 3, 4 (mức độ 3 là 308, mức độ 4 là 926) trên tổng số 1.960 TTHC còn
hiệu lực tại 03 cấp trên địa bàn tỉnh, trong đó dịch vụ công mức độ 4 đạt
47,2%, vượt chỉ tiêu theo Nghị quyết số 17/2019/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính
phủ yêu cầu là 30%; Tích hợp được 318 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
đã được triển khai cho các Sở, Ban, ngành tại Trung tâm Hành chính tỉnh.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh được
xây dựng, nâng cấp, đáp ứng các yêu cầu và các tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Thông
tin và Truyền thông. Nhiều năm liền Cổng
thông tin điện tử tỉnh được Bộ Thông tin và Truyền thông xếp hạng nằm trong tốp
đầu danh sách 63 tỉnh, thành phố.
Các phần mềm tác nghiệp cũng đã được
các cơ quan triển khai phục vụ công tác tin học hóa nghiệp vụ. Qua các dự án, hệ
thống thông tin đã triển khai góp phần tin học hóa các nghiệp vụ của các Sở,
Ban, ngành giúp giảm thời gian và tối ưu hóa công việc cho cán bộ, công chức
trong bối cảnh tinh giản biên chế.
VI. NGUỒN NHÂN LỰC
Nhân lực CNTT trong cơ quan nhà nước,
các cơ quan đảng, đoàn thể, chính trị - xã hội cơ bản được duy trì ổn định qua
các năm, chế độ ưu đãi cho cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách CNTT vẫn được
duy trì. Trên địa bàn tỉnh hiện có 133 cán bộ hưởng ưu đãi, gồm: Lãnh đạo, cán
bộ chuyên trách CNTT, bán chuyên trách CNTT, cán bộ viễn thông (trong đó: Thạc
sỹ: 8; đại học: 70; cao đẳng: 14; trung cấp: 14; văn bằng chứng chỉ khác như
CCNA, MCSA, A, B: 27). Chỉ số và xếp hạng hạng mục Nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước của tỉnh trong các năm gần đây luôn nằm trong tốp
cao của cả nước. Trong những năm qua, Tỉnh đã quan tâm đầu tư đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực CNTT, ban hành các chính sách, chế độ ưu đãi cho công chức, viên
chức làm CNTT, hình thành nên đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng,
cơ bản đáp ứng nhu cầu xây dựng và vận hành Chính quyền điện tử trong tương
lai.
VII. AN TOÀN THÔNG
TIN
Công tác đảm bảo an toàn thông tin
trong các cơ quan, đơn vị được duy trì ổn định. Đến nay, hầu hết các cơ quan cấp
tỉnh, cấp huyện, các Sở, Ban, ngành đã được trang bị các giải pháp an toàn
thông tin như: tường lửa; phần mềm lọc thư rác; phần mềm bảo mật, diệt vi rút; hệ thống cảnh báo truy cập trái phép. Các Trung
tâm dữ liệu của tỉnh đều được triển khai các giải pháp an toàn thông tin tiên
tiến nhằm phục vụ tốt cho quá trình vận hành, khai thác dịch
vụ tại các Trung tâm này.
Các kết nối Internet công cộng, kết nối
thông qua Mạng số liệu chuyên dùng của các cơ quan trong Tòa nhà Trung tâm Hành
chính tỉnh đã được quy hoạch, cấu hình lại theo hướng quản lý tập trung nhằm đảm
bảo an toàn thông tin cho toàn bộ hệ thống mạng Tòa nhà.
Hệ thống giám sát của tỉnh cũng đã bước
đầu kết nối, đồng bộ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia (National Cyber Security Center - NCSC) trực thuộc Cục An toàn thông
tin, Bộ Thông tin và Truyền thông, thường xuyên thực hiện giám sát, cảnh báo kịp
thời đến Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị để khắc phục.
Bên cạnh đó, Hệ thống quản lý phòng
chống mã độc tập trung của tỉnh cũng đã được kết nối và chia sẻ với Cục An toàn
thông tin theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm
độc hại và Công văn số 2290/BTTTT-CATTT ngày 17/7/2018 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn kết nối, chia sẻ thông tin về mã độc giữa các hệ thống
kỹ thuật.
VIII. NHẬN XÉT
ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đạt được
Căn cứ vào hiện trạng nêu trên, các
cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương có hạ tầng kỹ thuật đạt mức độ khá; số lượng
và chất lượng nhân lực CNTT tạm đủ để triển khai hoạt động ứng dụng CNTT; tuy
nhiên, kết quả ứng dụng còn chưa đáp ứng yêu cầu. So sánh mục tiêu, hạng mục của
kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã hoàn
thành 82,61% mục tiêu đề ra, chưa hoàn thành 17,39% (trong đó có 8,69% mục tiêu
đang thực hiện và 8,70% mục tiêu không thực hiện được).
Việc ứng dụng CNTT cũng đã góp phần
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là trong việc cải cách hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2. Hạn chế
Bên cạnh các kết quả đạt được, việc ứng
dụng CNTT còn một số hạn chế:
- Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
nội bộ các cơ quan nhà nước chưa mang tính bắt buộc thực hiện, một số ứng dụng
còn triển khai riêng lẻ, chưa tin học hóa toàn bộ quy trình mà chỉ thực hiện một
phần hoặc một số công đoạn dẫn đến chưa thể phát sinh dữ liệu số; dữ liệu
tại các cơ quan, đơn vị chưa nhiều, chưa hình thành CSDL chuyên
ngành, gây khó khăn trong việc tích hợp, chia sẻ. Dịch vụ hành chính công trực
tuyến mức độ 3, 4 triển khai nhiều nhưng tỷ lệ phát sinh hồ sơ còn thấp, người
dân vẫn chưa sử dụng nhiều các tiện ích trực tuyến của Chính quyền cung cấp.
- Khó khăn trong bố trí nguồn vốn cho
CNTT; một số cơ quan, đơn vị không chủ động trong việc vận dụng linh hoạt nguồn
vốn cho ứng dụng CNTT.
- Các hệ thống thông tin dùng chung của
tỉnh chưa được khai thác triệt để; nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan nhà nước của
tỉnh có xu hướng giảm và thay đổi vị trí việc làm.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân của các hạn chế nêu trên
chủ yếu do:
- Thiếu sự quan tâm đồng bộ của lãnh
đạo một số cơ quan, đơn vị trong ứng dụng CNTT; năng lực ứng
dụng CNTT và hiểu biết về Chính quyền điện tử của cán bộ,
công chức cấp xã hiện nay còn thấp, chưa đồng đều dẫn đến việc hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến chưa nhiều;
các hệ thống dùng chung của tỉnh triển khai đến cấp xã chưa được khai thác triệt
để, nhất là các hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công
trực tuyến.
- Bộ thủ tục hành chính thường xuyên
thay đổi, chưa được chuẩn hóa, dẫn đến các hệ thống thông tin đã cung cấp chưa
thật sự tiện ích, một số thủ tục hành chính còn khá phức tạp, nhiều thành phần
hồ sơ trong khi văn bản, hướng dẫn không chi tiết dân đến người dân hạn chế
sử dụng qua hình thức trực tuyến.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
09/3/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến
2025;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Công văn số 2606/BTTTT-THH-ATTT
ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính
quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm
2021;
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh Bình Dương lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chương trình số 19/CTr-TU ngày
31/5/2021 về việc ban hành Chương trình phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô
thị thông minh, văn minh, hiện đại giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
- Chương trình số 20/CTr-TU ngày
31/5/2021 về việc ban hành Chương trình tập trung phát triển các ngành dịch vụ
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, đô thị theo hướng văn
minh, hiện đại giai đoạn 2021- 2025, định hướng 2025-2030 và tầm nhìn đến năm
2045.
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xây dựng và hoàn thiện ứng dụng công
nghệ thông tin trở thành yêu cầu bắt buộc trong toàn bộ hoạt động của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để phát triển dữ liệu số, làm nền tảng phát triển
Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và phát triển thành phố thông minh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính quyền và chất lượng
dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp.
III. MỤC TIÊU CỤ
THỂ
1. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành
chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến.
- 90% hồ sơ công việc của các sở
ngành, cơ quan cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc của các cơ quan cấp huyện và 60% hồ
sơ công việc của các cơ quan cấp xã được xử lý trên môi trường mạng.
- 80% báo cáo định kỳ của cơ quan nhà
nước cấp tỉnh - huyện - xã được thực hiện thông qua hệ thống thông tin báo cáo
của tỉnh và kết nối hệ thống báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động chỉ đạo,
điều hành.
- Tối thiểu 70% nội dung chương trình
đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương được thực hiện trực tuyến.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
- 50% cán bộ, công chức, viên chức được
tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
2. Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 100% dịch vụ công mức độ 3, 4 của tỉnh
được cung cấp trên cổng dịch vụ công của tỉnh.
- 100% dịch vụ công mức độ 3, 4 phổ
biến, liên quan nhiều đến người dân và doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp
hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất
cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- 100% cơ quan nhà nước của tỉnh tham
gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số.
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số
bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
- 50% cán bộ, công chức, viên chức được
tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
- 100% cơ quan nhà nước tham gia xử
lý các vấn đề người dân phản ánh qua tổng đài 1022 đúng thời gian quy định.
- 70% thông tin cung cấp cho người
dân và doanh nghiệp có cơ chế phản hồi thông tin; 100% thông tin phản hồi phải
được cơ quan nhà nước xử lý thông báo lại cho người dân và
doanh nghiệp phản hồi.
3. Bảo đảm an
toàn thông tin
- 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
huyện, 50% cơ quan nhà nước cấp xã được giám sát an toàn thông tin theo mô hình
04 lớp thông qua Trung tâm giám sát an toàn thông tin tỉnh (SOC).
- 100% hệ thống thông tin cấp tỉnh,
huyện được xác định và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- 100% cán bộ chuyên trách, bán
chuyên trách công nghệ thông tin được đào tạo các lớp chuyên đề về an toàn
thông tin.
- 100% cán bộ công chức cấp tỉnh, huyện,
xã được tham gia đào tạo, cập nhật các kiến thức về an toàn thông tin cho người
sử dụng.
- Định kỳ 1 đến 2 năm, tổ chức diễn tập
ứng các tình huống ứng cứu khẩn cấp sự cố về an toàn thông tin.
4. Ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ xây dựng đô thị thông minh
- 100% các Sở, Ban, ngành xây dựng
danh mục tài nguyên thông tin dữ liệu và thực hiện chia sẻ.
- Triển khai các ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ thành phố thông minh tỉnh Bình Dương.
IV. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện
môi trường pháp lý
- Tổ chức triển khai, cập nhật và duy
trì Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương, phù hợp Khung kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam và Chiến lược phát triển Chính phủ số của Quốc gia.
- Ban hành Quy chế quản lý, vận hành
khai thác Cổng dịch vụ công của tỉnh; Phần mềm Một cửa điện
tử tỉnh.
- Ban hành Quy chế quản lý, vận hành
khai thác Trung tâm điều hành thành phố thông minh (IOC) và Trung tâm giám sát
an toàn thông tin tỉnh (SOC).
- Ban hành Quy chế quản lý, vận hành,
khai thác hệ thống mạng nội bộ, mạng chuyên dùng cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Ban hành Quy chế quản lý, vận hành,
khai thác nền tảng tích hợp dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) và yêu cầu khung chia sẻ
thông tin, mở dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành Quy định phối hợp phát triển
hạ tầng truyền dẫn phục vụ đô thị thông minh song song với công tác quy hoạch
đô thị, giao thông.
- Ban hành chính sách nhằm thúc đẩy
người dân, doanh nghiệp tham gia cung cấp thông tin và khai thác các dịch vụ của
Chính quyền số.
2. Phát triển hạ
tầng kỹ thuật
a) Phát triển hạ tầng kỹ thuật, nâng
cấp chuẩn hóa hệ thống mạng tại Trung tâm hành chính tỉnh và tại các cơ quan cấp
huyện, cấp xã.
b) Nâng cấp hoàn thiện các Trung tâm
dữ liệu của tỉnh, sử dụng công nghệ điện toán đám mây để phục vụ các hệ thống
thông tin của tỉnh và kết nối vơi Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo mô
hình hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Chuyển đổi sang sử dụng giao thức
Internet thế hệ mới (IPv6) cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
d) Hoàn thiện và mở rộng hệ thống mạng
truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh phục vụ triển khai các ứng dụng cho Chính
quyền số; hình thành hệ thống mạng trục phục vụ triển khai các ứng dụng CNTT
(IoT, Camera...) cho đô thị thông minh.
e) Phát triển hạ tầng Internet vạn vật
(IoT) dựa trên nền tảng mạng diện rộng công suất thấp (LPWAN) phục vụ các ứng dụng
nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính quyền số gắn kết với phát triển đô thị thông minh, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ
chuyên nghiệp, bảo đảm triển khai hiệu quả, tránh chồng chéo, tận dụng, kết hợp
tối đa với hạ tầng đã đầu tư của tỉnh.
3. Phát triển
các hệ thống nền tảng
a) Hoàn thiện Nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu cấp bộ/tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
trong các cơ quan của tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia (NDXP) theo Khung Kiến trúc quốc gia (Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0 và phiên bản cập nhật) để trao đổi,
chia sẻ dữ liệu với các cơ quan ngoài tỉnh.
b) Triển khai Nền
tảng Xác thực định danh (SSO) cho người dân và cán bộ, công chức, viên chức sử
dụng trong các hệ thống thông tin; Cung cấp và quản lý các dịch vụ cho phép các
hệ thống sử dụng xác thực tập trung qua nhiều phương thức
khác nhau.
c) Triển khai Nền tảng Danh mục, mã
dùng chung cung cấp công cụ giúp quản trị tập trung và thống nhất tất cả các
danh mục dùng chung giữa các hệ thống đảm bảo việc liên thông kết nối dữ liệu, xử lý giữa các hệ thống thông tin của tỉnh.
d) Triển khai Nền tảng Giám sát cung
cấp các tính năng giám sát, quản lý tập trung tình trạng hoạt động, trạng thái
của các hệ thống thông tin.
đ) Triển khai Nền tảng khai phá dữ liệu
giúp xử lý và khai phá dữ liệu chuyên ngành có tại kho dữ liệu dùng chung hướng
đến việc hình thành, lưu trữ dữ liệu phục vụ báo cáo thống kê, mô phỏng, dự
đoán.
e) Triển khai Nền tảng trí tuệ nhân tạo
(AI) cung cấp các tính năng và dịch vụ nền tảng liên quan máy học, trí thông
minh nhân tạo phục vụ phân tích, đánh giá và cung cấp thông tin dựa trên cơ sở
các dữ liệu lớn; hỗ trợ tương tác thông qua hình thức nhân dạng con người như
ngôn ngữ tự nhiên và tiếng nói.
4. Phát triển dữ
liệu
a) Phát triển các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số trong nội bộ tỉnh, bảo đảm
không trùng lặp, cập nhật, kết nối, chia sẻ với các cơ sở
dữ liệu quy mô quốc gia theo yêu cầu và thông qua Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP); thực hiện chia sẻ, tích hợp dữ liệu
chuyên ngành của các bộ, ngành với các địa phương; mở dữ liệu của các cơ quan
nhà nước theo quy định của pháp luật; hầu hết các dữ liệu gốc được lưu trữ dưới dạng máy có thể đọc được và chia sẻ
dưới dạng dịch vụ giao diện lập trình ứng dụng (API).
b) Triển khai nền tảng phân tích dữ
liệu, xử lý dữ liệu, kho dữ liệu dùng chung và cổng thông
tin dữ liệu mở của tỉnh nhằm cung cấp, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các cơ
quan nhà nước cho người dân, doanh nghiệp sử dụng; đồng thời giúp cơ quan nhà
nước tham chiếu chéo dữ liệu trong quá trình tác nghiệp, khai
thác dữ liệu đê phục vụ quá trình điều hành kinh tế, xã hội của tỉnh.
c) Hoàn thiện các cơ sở dữ liệu trọng
điểm của tỉnh để cung cấp dịch vụ dữ liệu cho kho dữ liệu của
tỉnh, cụ thể:
- CSDL nền hệ thống thông tin địa lý;
- CSDL quy hoạch, đô thị;
- CSDL doanh nghiệp;
- CSDL công chức, viên chức;
- CSDL chuyên ngành giao thông;
- CSDL chuyên ngành tài nguyên và môi
trường;
- CSDL chuyên ngành công thương;
- CSDL chuyên ngành lao động - thương
binh xã hội;
- CSDL chuyên ngành y tế;
- CSDL chuyên ngành giáo dục;
- CSDL chuyên ngành văn hóa, thể thao
và du lịch;
- CSDL chuyên ngành khoa học và công
nghệ.
5. Phát triển các
ứng dụng, dịch vụ
a) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
CNTT phục vụ chuyên ngành và hoạt động nội bộ cho toàn bộ các cơ quan nhà nước
cấp tỉnh, huyện, xã phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành, gắn với sử
dụng CNTT là bắt buộc trong tác nghiệp các cơ quan nhà nước để hình thành các dữ
liệu số.
b) Triển khai hệ thống thông tin báo
cáo dùng chung, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của
cơ quan nhà nước các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
c) Phát triển ứng dụng di động dùng
chung của tỉnh là đầu mối cung cấp, tích hợp các dịch vụ
cung cấp cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tạo ra kênh tương tác
trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính
sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
d) Hoàn thiện hệ thống hội nghị trực
tuyến của tỉnh, hệ thống quản lý văn bản và điều hành kết hợp một số nền tảng cộng
tác, tác nghiệp... để hình thành dần hệ thống làm việc từ
xa theo hướng thuê dịch vụ nhằm đa dạng hóa các hình thức làm việc phù hợp với
các đối tượng, hoàn cảnh khác nhau, bảo đảm kế thừa, kết nối
với các hệ thống thông tin của quốc gia, của bộ, ngành đã được xây dựng.
đ) Xây dựng hệ thống giám sát, đánh
giá kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính làm cơ sở đánh giá kết quả
hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cán bộ công chức đảm bảo công
khai, minh bạch, hiệu quả.
e) Hợp nhất Cổng
dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử để tạo lập Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền
từ trung ương đến địa phương.
6. Bảo đảm an
toàn thông tin
a) Triển khai bảo đảm an toàn, an
ninh mạng theo mô hình bốn lớp theo chiều sâu với việc kiện toàn lực lượng tại
chỗ; thuê lực lượng giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; định kỳ kiểm tra, đánh giá;
Hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì Trung tâm giám sát an toàn thông tin
tỉnh; kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia (Cục An toàn thông tin).
b) Toàn bộ máy tính cho các cơ quan
hành chính trên địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm hệ điều hành, phần mềm văn
phòng có bản quyền.
c) Các cơ quan, đơn vị xây dựng, ban
hành, thường xuyên rà soát, cập nhật các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm
an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
d) Thực hiện xác định mức độ an toàn
thông tin theo cấp độ của các hệ thống thông tin cấp tỉnh, huyện và xây dựng
phương án bảo vệ; định kỳ thực hiện Chương trình tư vấn,
đánh giá an toàn thông tin số tại một số cơ quan để
thực hiện dịch vụ tư vấn đánh giá hạ tầng mạng
nội bộ, hệ thống thông tin nhằm rà soát các lỗi hệ thống
và đề xuất hướng khắc phục.
đ) Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu
tư trang thiết bị, thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an
toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ
thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh
nghiệp và hệ thống trung tâm dữ liệu.
e) Tham gia các chiến dịch bảo đảm an
toàn, an ninh mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông phát động; Tham gia Mạng lưới
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông
điều phối.
g) Kiện toàn, nâng cao năng lực và
duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;
tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
7. Phát triển nguồn
nhân lực
a) Đào tạo, bồi dưỡng CNTT cho CBCCVC
đến cấp xã
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
tin học cho lãnh đạo, lớp lãnh đạo quản lý CNTT (CIO) cho tất cả các cán bộ
lãnh đạo của các cơ quan đơn vị. Đào tạo nhận thức về chuyển đổi số cho Lãnh đạo,
cán bộ công chức, đồng thời thông qua các đoàn thể nâng
cao nhận thức cho người dân và doanh nghiệp.
- Tổ chức các chương trình đào tạo
thiết thực và phù hợp với từng loại đối tượng CBCCVC; nâng dần tỷ lệ các lớp tập
huấn bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng và khai thác các phần mềm thiết thực: quản lý
văn bản, một cửa điện tử, các phần mềm tác nghiệp khác.
- Đào tạo chuyển giao công nghệ mới:
Cử cán bộ có năng lực đi đào tạo ở các trường đại học trong và ngoài nước để tiếp
thu và chuyển giao các công nghệ tiên tiến nhằm phục vụ tốt hơn cho tỉnh.
b) Đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo an
toàn an ninh thông tin
Phối hợp Bộ Thông tin và Truyền
thông, các đơn vị, cơ sở đào tạo, trường đại học để đào tạo nhằm nâng cao kỹ
năng cho cán bộ chuyên trách CNTT về an toàn thông tin, chính quyền điện tử,
chính phủ số, thành phố thông minh.
c) Nâng cấp hệ thống trường, trung
tâm, cơ sở đào tạo CNTT
Khuyến khích, tạo điều kiện cho hoạt
động của các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo CNTT trên địa bàn tỉnh; đầu tư,
nâng cấp về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên để nâng cao số lượng, chất lượng
đào tạo CNTT. Bên cạnh đó, quan tâm phát triển mạnh hệ thống giáo dục CNTT ở cấp
phổ thông. Cung cấp các tiện ích thông minh như thư viện, các phòng thực hành
mô hình, mô phỏng phục vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tỉnh.
8. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước phục vụ xây dựng đô thị thông minh
a) Xây dựng trụ sở Trung tâm điều
hành thành phố thông minh làm trụ sở triển khai các hạng mục ứng dụng CNTT dùng
chung và các dịch vụ điều hành của đô thị thông minh phục vụ người dân và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Đầu tư trang thiết bị Trung tâm điều
hành; tích hợp, mở rộng hệ thống camera giám sát phục vụ thành phố thông minh.
c) Triển khai các giải pháp giao
thông thông minh cung cấp dữ liệu thông tin cho trung tâm điều hành, kho dữ liệu
của tỉnh.
d) Mở rộng hệ thống quan trắc, chia sẻ
cơ sở dữ liệu và quản lý môi trường phục vụ phát triển thành phố thông minh tỉnh Bình Dương và cung cấp dữ liệu cho trung tâm điều hành,
kho dữ liệu của tỉnh.
V. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội
dung, chính sách pháp luật để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về
Chính quyền điện tử, Chính quyền số, chuyển đổi số.
b) Tổ chức phổ cập kỹ năng số cho người
dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số của cơ quan nhà nước thông qua
các hoạt động xã hội hóa.
c) Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
vai trò và ý nghĩa thực tiễn của CNTT trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuyên
truyền về các ứng dụng công nghệ mới đến các cơ quan đơn vị trong tỉnh thông
qua hình thức hội thảo, tọa đàm.
2. Phát triển
các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp; Nghiên cứu, hợp
tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Vận dụng linh hoạt, có hiệu quả việc
hợp tác, giải quyết vấn đề dựa trên Mô hình Ba nhà gồm Nhà nước -Nhà khoa học
(viện/trường) - Nhà doanh nghiệp, tăng tính đột phá trong
quá trình thực hiện ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
3. Thu hút nguồn
lực CNTT
Thu hút lực lượng kỹ sư CNTT trẻ đã
được đào tạo chính quy, bố trí vào các vị trí chuyên trách CNTT trong các cơ
quan đơn vị. Đến năm 2025, các cơ quan đơn vị cấp tỉnh, huyện có đội ngũ cán bộ
chuyên trách, bán chuyên trách CNTT đạt chất lượng cao. Thường xuyên tổ chức
các đợt tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách,
bán chuyên trách này.
Điều chỉnh, bổ sung quy định chế độ
ưu đãi cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa
bàn tỉnh Bình Dương đã được phê duyệt tại Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày
08/6/2009 của UBND tỉnh nhằm đảm bảo chế độ bám sát thực tế, tạo sức thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao.
4. Tăng cường hợp
tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát
triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng, đặc biệt đối với các tỉnh
kết nghĩa với tỉnh Bình Dương như:
- Tham quan, học tập các mô hình triển
khai Chính quyền điện tử tiên tiến.
- Xây dựng đầu mối để các bộ phận
nghiệp vụ trao đổi, đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm (thông qua mô hình đào tạo trực
tiếp kết hợp với đào tạo trực tuyến từ xa để giảm chi phí).
5. Đảm bảo tài
chính triển khai
Đảm bảo nguồn vốn để xây dựng trung
tâm điều hành, tích hợp dữ liệu, các ứng dụng quản lý, điều hành. Song song đó,
đảm bảo đáp ứng các nhu cầu kinh phí chi thường xuyên để vận hành các ứng dụng,
phần mềm, hệ thống hạ tầng CNTT hiện có.
6. Giải pháp tổ
chức, điều hành
Kiện toàn cơ cấu Ban chỉ đạo Chuyển đổi
số và ứng dụng CNTT phục vụ xây dựng thành phố thông minh của tỉnh, đồng thời bổ
sung nguồn nhân lực cán bộ chuyên trách về CNTT cho các cơ quan đơn vị của tỉnh
nhằm đẩy mạnh triển khai tăng cường ứng dụng CNTT. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của lãnh đạo CNTT ở các cơ quan, đơn vị.
Người đứng đầu các cơ quan phải chủ động,
có quyết tâm chính trị cao, theo sát và ủng hộ quá trình ứng dụng CNTT tại cơ
quan mình.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
Kế hoạch sẽ được thực hiện trong 5
năm, từ 2021-2025. Việc triển khai sẽ tập trung một số công tác thường xuyên và
các dự án trọng điểm và các dự án tin học hóa các hoạt động
tại các Sở, Ban, ngành. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các cơ quan đơn vị
có liên quan thực hiện các công việc thường xuyên trong từng năm (tổ chức hội
thảo về CNTT, Thanh kiểm tra tình hình ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước,
đào tạo các lớp về an toàn an ninh thông tin). Danh mục các dự án, nhiệm vụ,
chương trình sẽ triển khai theo lộ trình được trình bày trong Phụ lục đính kèm
Kế hoạch này.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Trong giai 2021 - 2025, kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số
được sử dụng từ nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo các quy
định hiện hành.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Điều tra khảo sát ứng dụng CNTT: thực
hiện các đợt điều tra khảo sát nhằm đánh giá tình hình và thúc đẩy ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Tổ chức lựa chọn theo quy định, hợp
tác với đơn vị có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện nội dung trong Kế hoạch;
Tổ chức và theo dõi công tác đào tạo, đánh giá chất lượng đào tạo và khả năng ứng
dụng kiến thức vào công việc tại cơ quan.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
các dự án ứng dụng CNTT của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền được giao; Tập huấn nghiệp vụ lập dự án ứng dụng CNTT và giám
sát việc triển khai các dự án ứng dụng CNTT.
- Thanh kiểm tra tình hình ứng dụng
CNTT: thường xuyên thực hiện các đợt thanh kiểm tra về việc ứng dụng CNTT trong
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Giám sát việc thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo
đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tổng
hợp việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; Tổ chức đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông về những khó khăn vướng
mắc trong quá trình triển khai kế hoạch, từ đó có những điều chỉnh phù hợp cho
việc triển khai trong những năm tiếp theo.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và khả
năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
hiệu quả Kế hoạch này theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời hướng dẫn,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đúng theo chế độ
quy định hiện hành.
3. Các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch theo các quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số
và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Dương giai đoạn
2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH
TRONG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM
AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm Quyết định số 2167/QĐ-UBND
ngày 13/9/2021 của UBND
tỉnh)
TT
|
Dự
án, nhiệm vụ, chương trình
|
Chủ
trì
|
Nội
dung
|
Thời
gian bắt đầu
|
I
|
Các dự án
chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025
|
|
|
|
1
|
Xây dựng hệ thống phần mềm nền tảng
chia sẻ, tích hợp dữ liệu cấp tỉnh phục vụ triển khai
Khung kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh giai đoạn 2017-2018
|
Sở
TTTT
|
Xây dựng Kho dữ liệu và cổng thông
tin dữ liệu; Hoàn thiện Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ/tỉnh (LGSP)
kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong các cơ quan của tỉnh và kết
nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo Khung Kiến
trúc quốc gia (Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam phiên bản 2.0 và phiên bản cập nhật) để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các
cơ quan bên ngoài tỉnh.
|
2021
|
2
|
Đầu tư Trung tâm điều hành thành phố
thông minh tỉnh Bình Dương giai đoạn 1
|
Sở
TTTT
|
Xây dựng Trung tâm điều hành và bổ
sung hạ tầng cho Trung tâm dữ liệu dự phòng
|
2019
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về chứng thực,
luật sư, giám định tư pháp
|
Sở
Tư pháp
|
Hình thành CSDL về chứng thực, luật
sư, giám định tư pháp, bổ sung dữ liệu cho kho dữ liệu tỉnh
|
2021
|
II
|
Các dự án,
nhiệm vụ, chương trình giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
A
|
Phát triển hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp chuẩn hóa hệ thống mạng tại
Trung tâm hành chính tỉnh
|
Sở
TTTT, các Sở, Ban, ngành
|
Phát triển hạ tầng kỹ thuật, nâng cấp
chuẩn hóa hệ thống mạng tại Trung tâm hành chính tỉnh
|
2022
|
2
|
Nâng cấp chuẩn hóa hệ thống mạng tại
tại các cơ quan cấp huyện, cấp xã
|
UBND
cấp huyện, xã
|
Phát triển hạ tầng kỹ thuật, nâng cấp
chuẩn hóa hệ thống mạng tại tại các cơ quan cấp huyện, cấp xã
|
2022
|
3
|
Đầu tư nâng cấp các Trung tâm dữ liệu
|
Sở
TTTT
|
Đầu tư bổ sung trang thiết bị, hạ tầng
cho các Trung tâm dữ liệu tỉnh phục vụ các ứng dụng, nền tảng dùng chung và
kho dữ liệu
|
2023
|
4
|
Đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp
dữ liệu Tỉnh ủy
|
VP Tỉnh
ủy
|
Đầu tư bổ sung trang thiết bị, hạ tầng
cho Trung tâm dữ liệu Tỉnh ủy phục vụ các ứng dụng khối Đảng
|
2021
|
5
|
Chuyển đổi sang sử dụng giao thức
Internet thế hệ mới (IPv6) cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
|
Sở
TTTT
|
Chuyển đổi sang sử dụng giao thức
Internet thế hệ mới (Ipv6) cho các hệ thống thông tin của
tỉnh.
|
2023
|
6
|
Mở rộng hệ thống mạng truyền số liệu
chuyên dùng của tỉnh phục vụ triển khai các ứng dụng cho
Chính quyền số
|
Sở
TTTT
|
Hoàn thiện và mở rộng hệ thống mạng
truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh phục vụ triển khai các ứng dụng cho Chính
quyền số
|
2022
|
7
|
Mở rộng hệ thống mạng truyền số liệu
chuyên dùng của tỉnh hình thành hệ thống mạng trục phục vụ triển khai các ứng
dụng CNTT (IoT, Camera,...) cho đô thị thông minh.
|
Sở
TTTT
|
Mở rộng hệ thống mạng truyền số liệu
chuyên dùng của tỉnh hình thành hệ thống mạng trục phục vụ triển khai các ứng
dụng CNTT (IoT, Camera...) cho đô thị thông minh.
|
2023
|
8
|
Phát triển hạ tầng Internet vạn vật
(IoT) dựa trên nền tảng mạng diện rộng công suất thấp (LPWAN)
|
Sở
TTTT
|
Phát triển hạ tầng Internet vạn vật
(IoT) dựa trên nền tảng mạng diện rộng công suất thấp (LPWAN) phục vụ các ứng
dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính quyền số gắn kết với phát
triển đô thị thông minh, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp, bảo đảm
triển khai hiệu quả, tránh chồng chéo, tận dụng, kết hợp tối đa với hạ tầng
đã đầu tư của tỉnh.
|
2023
|
9
|
Triển khai áp dụng mô hình cập nhật
dữ liệu GIS ngành xây dựng theo quy trình nghiệp vụ
|
Sở
Xây dựng
|
Triển khai áp dụng mô hình cập nhật
dữ liệu GIS ngành xây dựng theo quy trình nghiệp vụ
|
2020
|
10
|
Ứng dụng công nghệ vệ tinh, viễn
thám xây dựng nguồn dữ liệu tham chiếu định hướng cập nhật, số hóa dữ liệu về
giao thông, quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
Ứng dụng công nghệ vệ tinh, viễn
thám xây dựng nguồn dữ liệu tham chiếu định hướng cập nhật, số hóa dữ liệu về
giao thông, quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng
|
2022
|
11
|
Đầu tư hệ thống wifi công cộng phục
vụ người dân tại Khu trung tâm Hành chính
|
Sở
TTTT
|
Đầu tư hệ thống wifi công cộng phục
vụ người dân tại Khu trung tâm Hành chính
|
2021
|
12
|
Xây dựng Hệ thống máy chủ vận hành
dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển thành phố thông minh tỉnh Bình Dương
|
Sở
TNMT
|
Xây dựng Hệ thống máy chủ vận hành
dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển thành phố thông minh tỉnh Bình Dương
|
2021
|
13
|
Hệ thống theo dõi, thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Hệ thống theo dõi, thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
|
2021
|
14
|
Hệ thống quản lý hồ sơ lưu trữ điện
tử
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Hệ thống quản lý hồ sơ lưu trữ điện
tử
|
2021
|
15
|
Ứng dụng GIS 3D và các mô hình thành
phố 3D trong công tác quản lý đô thị và các hoạt động xây dựng (Thí điểm trên
địa bàn thành phố Thủ Dầu Một)
|
Sở
Xây dựng
|
Ứng dụng GIS 3D và các mô hình
thành phố 3D trong công tác quản lý đô thị và các hoạt động xây dựng (Thí điểm
trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một)
|
2021
|
16
|
Đề xuất và thực hiện thí điểm mô
hình quản lý GIS kết hợp BIM trong quản lý đầu tư xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
Đề xuất và thực hiện thí điểm mô
hình quản lý GIS kết hợp BIM trong
quản lý đầu tư xây dựng
|
2022
|
17
|
Triển khai thực hiện Quyết định số
458/QĐ-TTg ngày 03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lưu trữ
tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bình Dương
|
Sở Nội
vụ
|
Triển khai thực hiện Quyết định số
458/QĐ-TTg ngày 03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lưu trữ
tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025” trên địa bàn
tỉnh Bình Dương
|
2021
|
B
|
Phát triển các hệ thống nền tảng
|
|
|
|
1
|
Nền tảng Xác thực định danh SSO cho
người dân và CBCC VC
|
Sở
TTTT
|
Triển khai Nền tảng Xác thực định
danh SSO cho người dân và CBCC VC sử dụng trong các hệ thống thông tin; Cung
cấp và quản lý các dịch vụ cho phép các hệ thống sử dụng xác thực tập trung
qua nhiều phương thức khác nhau;
|
2022
|
2
|
Nền tảng quản lý Danh mục, mã dùng
chung
|
Sở
TTTT
|
Triển khai Nền tảng Danh mục, mã
dùng chung cung cấp công cụ giúp quản trị tập trung và thống nhất tất cả các
danh mục dùng chung giữa các hệ thống đảm bảo việc liên thông kết nối dữ liệu,
xử lý giữa các hệ thống thông tin của tỉnh;
|
2022
|
3
|
Nền tảng Giám sát hệ thống thông
tin
|
Sở
TTTT
|
Triển khai Nền tảng Giám sát cung cấp
các tính năng giám sát, quản lý tập trung tình trạng hoạt động, trạng thái của
các hệ thống thông tin;
|
2024
|
4
|
Nền tảng BI khai phá dữ liệu
|
Sở
TTTT
|
Triển khai Nền tảng khai phá dữ liệu
giúp Xử lý và khai phá dữ liệu chuyên ngành có tại kho dữ liệu dùng chung hướng
đến việc hình thành, lưu trữ dữ liệu phục vụ báo cáo thống kê, mô phỏng, dự
đoán;
|
2024
|
5
|
Nền tảng AI, máy học, trí thông
minh nhân tạo
|
Sở TTTT
|
Triển khai Nền tảng AI cung cấp các
tính năng và dịch vụ nền tảng liên quan máy học, trí thông minh nhân tạo phục
vụ phân tích, đánh giá và cung cấp thông tin dựa trên cơ sở các dữ liệu lớn;
hỗ trợ tương tác thông qua hình thức nhân dạng con người như ngôn ngữ tự
nhiên và tiếng nói;
|
2024
|
C
|
Phát triển dữ liệu, ứng dụng và
dịch vụ
|
|
|
|
1
|
Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, tích hợp và chia sẻ dữ liệu về kho dữ liệu tỉnh (19 Sở, Ban, ngành, 09 UBND cấp huyện)
|
19 Sở,
Ban, ngành, 09 UBND cấp huyện
|
Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
CNTT phục vụ chuyên ngành và hoạt động nội bộ cho toàn bộ các cơ quan nhà nước
cấp tỉnh, huyện, cấp xã phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành, gắn với
sử dụng CNTT là bắt buộc trong tác nghiệp các cơ quan nhà nước để hình thành
các dữ liệu số; Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch
vụ Chính quyền số trong nội bộ tỉnh, bảo đảm không trùng lặp,cập nhật, kết nối,
chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia theo yêu cầu và thông qua Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP); thực hiện chia sẻ, tích hợp dữ liệu
chuyên ngành của các bộ, ngành với các địa phương; mở dữ liệu của các cơ quan
nhà nước theo quy định của pháp luật; hầu hết các dữ liệu gốc được lưu trữ dưới
dạng máy có thể đọc được và chia sẻ dưới dạng dịch vụ giao diện lập trình ứng
dụng (API).
|
2022
- 2025
|
2
|
Triển khai hệ thống thông tin báo
cáo
|
VP
UBND tỉnh
|
Triển khai hệ thống thông tin báo
cáo dùng chung, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của
cơ quan nhà nước các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
|
2022
|
3
|
Phát triển ứng dụng di động dùng
chung của tỉnh
|
Sở
TTTT
|
Phát triển ứng dụng di động dùng
chung của tỉnh là đầu mối cung cấp, tích hợp các dịch vụ cung cấp cho người
dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
tạo ra kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động
xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước;
|
2023
|
4
|
Nâng cấp hệ thống hội nghị trực tuyến
của tỉnh
|
Sở
TTTT
|
Hoàn thiện hệ thống hội nghị trực
tuyến của tỉnh
|
2021
|
5
|
Nâng cấp hệ thống quản lý văn bản
và điều hành
|
Sở
TTTT
|
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
kết hợp một số nền tảng cộng tác, tác nghiệp... để hình thành dần hệ thống
làm việc từ xa theo hướng thuê dịch vụ nhằm đa dạng hóa các hình thức làm việc
phù hợp với các đối tượng, hoàn cảnh khác nhau, bảo đảm kế thừa, kết nối với
các hệ thống thông tin của quốc gia, của Bộ, ngành, đã được xây dựng.
|
2023
|
6
|
Xây dựng hệ thống giám sát, đánh
giá kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
|
Trung
tâm Hành chính công
|
Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá
kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính làm cơ sở đánh giá kết quả
hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cán bộ công chức đảm bảo công
khai, minh bạch, hiệu quả.
|
2022
|
7
|
Hệ thống đào tạo, thi trực tuyến
|
Sở Nội
vụ
|
Thi tuyến, thi nâng ngạch quản lý
nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương được thực hiện
trực tuyến.
|
2024
|
8
|
Xây dựng Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính
|
Sở
TTTT
|
Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ
thống thông tin một cửa điện tử để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ trung ương
đến địa phương.
|
2023
|
D
|
Bảo đảm an toàn thông tin
|
|
|
|
1
|
Triển khai hệ thống SOC
|
Sở
TTTT
|
Triển khai bảo đảm an toàn, an ninh
mạng theo mô hình bốn lớp theo chiều sâu với việc kiện toàn lực lượng tại chỗ;
thuê lực lượng giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; định kỳ kiểm tra, đánh giá; Hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì Trung tâm giám sát an toàn thông tin tỉnh (SOC); kết nối và chia sẻ
thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An
toàn thông tin).
|
2021
|
2
|
Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo
đảm an toàn thông tin
|
Các
cơ quan, đơn vị
|
Các cơ quan, đơn vị xây dựng, ban
hành, thường xuyên rà soát, cập nhật các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm
an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
|
2021-2025
|
3
|
Xác định cấp độ các hệ thống thông
tin
|
Các
cơ quan, đơn vị có hệ thống thông tin
|
Thực hiện xác định mức độ an toàn thông
tin theo cấp độ của các hệ thống thông tin cấp tỉnh, huyện và xây dựng phương
án bảo vệ; định kỳ thực hiện Chương trình tư vấn, đánh giá an toàn thông tin
số tại một số cơ quan để thực hiện dịch vụ tư vấn đánh giá hạ tầng mạng nội bộ,
hệ thống thông tin của nhằm rà soát các lỗi hệ thống và đề xuất hướng khắc phục.
|
2021-2025
|
4
|
Rà soát, đánh giá an toàn thông tin
|
19 Sở,
Ban, ngành, 09 UBND cấp huyện
|
Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu
tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm
an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các
hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và
doanh nghiệp và hệ thống trung tâm dữ liệu.
|
2021-2025
|
E
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
1
|
Dự án đảm bảo nguồn nhân lực giai
đoạn 2021 2025
|
Sở
TTTT
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
tin học cho lãnh đạo, lớp CIO cho tất cả các cán bộ lãnh đạo của các cơ quan
đơn vị. Đào tạo nhận thức về chuyển đổi số cho Lãnh đạo, cán bộ công chức, đồng
thời thông qua các đoàn thể nâng cao nhận thức cho người dân và doanh nghiệp.
|
|
G
|
Chương trình hoạt động thường
xuyên
|
|
|
|
1
|
Hội nghị, hội thảo về công nghệ
hàng năm
|
Sở
TTTT
|
Tổ chức hội thảo, hội nghị tuyên
truyền hằng năm về CNTT, chính quyền số, đô thị thông minh...
|
2021-2025
|
2
|
Học tập, trao đổi kinh nghiệm ứng dụng
CNTT quốc tế
|
Sở
TTTT
|
Tăng cường hợp tác quốc tế trong
phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng, đặc biệt đối với
các tỉnh kết nghĩa với tỉnh Bình Dương
|
2021-2025
|
3
|
Đào tạo chuyên gia, thi chứng chỉ
quốc tế
|
Sở
TTTT
|
|
2021-2025
|
1
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có trang bị máy tính
đạt 100%, 100% các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, UBND huyện, cấp xã đã có mạng
nội bộ (LAN); 19 Sở, Ban, ngành, 09 cấp huyện và 91 UBND cấp xã đã kết nối mạng
điện rộng (WAN) của tỉnh thông qua mạng truyền số liệu
chuyên dùng nâng tổng số điểm kết nối lên 184 điểm. 100%
đơn vị cấp huyện và cấp xã trên toàn tỉnh đều thực hiện đảm bảo mô hình kết nối
mạng Internet thông qua thiết bị cân bằng tải phân chia mục đích sử dụng giữa
đường truyền số liệu chuyên dùng và Internet.
2
100% hạ tầng CNTT ờ cấp huyện, cấp xã được đầu tư đồng bộ đảm bảo
kết nối đường truyền số liệu chuyên dùng và 01 đường Internet tập trung của đơn
vị thông qua thiết bị tường lửa và cân bằng tải. Hạ tầng CNTT bộ phận một cửa
được trang bị đồng bộ và đảm bảo phục vụ công tác tiếp nhận xử lý hồ sơ thủ tục
hành chính, dịch vụ công các mức độ.