BỘ
TÀI CHÍNH
****
Số:
18/2007/QĐ-BTC
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
**********
Hà
Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC IN, PHÁT HÀNH, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VÉ
MÁY BAY ĐIỆN TỬ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định về việc
in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế in, phát hành, sử dụng và quản lý vé máy
bay điện tử kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế, Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân in, phát
hành, quản lý, sử dụng vé máy bay điện tử chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc BTC;
- Vụ Pháp chế;
- Website CP;
- Lưu: VT; TCT (VT, PCCS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ Trưởng
Trương Chí Trung
|
QUY CHẾ
IN, PHÁT HÀNH, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VÉ MÁY BAY ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2007 /QĐ-BTC ngày 22 tháng 03 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1- Quy chế này áp dụng đối với việc in, phát hành, sử dụng và quản lý vé
máy bay điện tử (sau đây gọi tắt là vé điện tử).
2- Tổ chức kinh doanh dịch vụ vận
tải hàng không, có hệ thống quản lý phần mềm vé điện tử theo quy định của Hiệp
hội hàng không quốc tế (IATA) thực hiện in, phát hành, quản lý và sử dụng vé điện
tử theo quy định của Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về
hoạt động in, phát hành, sử dụng và quản lý vé điện tử.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Vé máy bay điện tử là tập hợp những
thông tin được khởi tạo, lưu trữ và xử lý trên hệ thống máy tính điện tử theo
các tiêu chuẩn chung về thông tin, định dạng thông tin được Hiệp hội hàng không
quốc tế quy định.
Các thông tin cơ bản của vé điện
tử được giao cho khách hàng dưới dạng tờ “hành trình/phiếu thu” được in ra bằng
giấy hoặc gửi cho khách hàng thông qua các phương tiện điện tử.
Điều 3.
Phương thức giao dịch vé điện tử
Vé điện tử được Hãng hàng không
hoặc Đại lý của Hãng hàng không giao dịch với khách hàng theo một trong hai
phương thức sau:
1- Vé điện tử giao dịch bằng
phương tiện điện tử là vé điện tử giao dịch với khách hàng trực tuyến qua
website của Hãng hàng không hoặc Đại lý được Hãng hàng không uỷ quyền.
2- Vé điện tử giao dịch trực tiếp
tại quầy bán vé được thanh toán bằng các hình thức thanh toán qua ngân hàng phù
hợp với quy định của ngân hàng, bằng tiền mặt, bằng các loại thẻ thanh toán tín
dụng.
Điều 4. Quy
trình luân chuyển vé điện tử
1- Khởi tạo vé điện tử:
a/ Khách hàng chọn sản phẩm (lịch
trình bay, hạng ghế…), giá và đặt chỗ.
b/ Nhân viên bán vé của phòng vé
hoặc đại lý bán vé cập nhật các thông tin vào hệ thống bán vé. Các thông tin
trên vé điện tử giống như vé giấy và theo quy định chung của Hiệp hội hàng
không quốc tế. Sau khi kiểm tra thông tin, nhân viên bán vé khẳng định thông
tin thì vé điện tử được xuất:
- Chỉ có một vé điện tử (serial number)
duy nhất được tạo ra.
- Toàn bộ thông tin của vé điện
tử được lưu trữ và có thể truy cập trong hệ thống vé điện tử hoặc hệ thống lưu
trữ vé điện tử của Hãng hàng không.
- Vé điện tử được khởi tạo bảo đảm
không được sửa đổi (do hệ thống xuất vé điện tử khống chế) nhưng có thể được huỷ
theo thời hạn quy định của Hãng hàng không do chính người khởi tạo huỷ hoặc
theo yêu cầu của khách hàng. Khi huỷ số vé điện tử thì thông tin của vé điện tử
đó vẫn được lưu trữ trong hệ thống và chuyển sang trạng thái huỷ.
2- Giao vé điện tử cho khách
hàng:
- Đối với khách hàng mua vé trực
tuyến qua các website thì vé điện tử giao cho khách hàng theo quy định của Luật
Giao dịch điện tử.
- Đối với khách hàng mua vé trực
tiếp tại quầy bán vé thì vé điện tử giao cho khách hàng là tờ “hành trình/phiếu
thu” kèm theo Phiếu thu tiền cước vận chuyển (theo mẫu kèm theo Quy chế này).
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Đăng
ký sử dụng vé điện tử
Tổ chức kinh doanh vận tải
hàng không, có hệ thống phần mềm để lập, quản lý vé điện tử theo quy định của
Hiệp hội hàng không quốc tế được sử dụng mẫu vé điện tử theo quy định Hiệp hội
hàng không quốc tế và thực hiện việc đăng ký sử dụng với Cục Thuế tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức kinh doanh vận tải hàng không đóng trụ sở
chính. Thủ tục đăng ký sử dụng vé điện tử như sau:
- Đăng ký mẫu vé điện tử thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về
in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
- Đăng ký lưu hành: đăng ký số
lượng vé sẽ sử dụng trong 1 năm chi tiết đến ký hiệu vé, số vé.
Điều 6. In
vé điện tử
1- Vé điện tử giao dịch bằng
phương tiện điện tử là dữ liệu vé điện tử của Hãng hàng không gửi đến cho khách
hàng, chứng từ điện tử này phải theo quy định của Luật Giao dịch điện tử, quy định
của Luật kế toán và khách hàng có thể tự in ra.
2- Vé điện tử giao dịch trực tiếp
với khách hàng tại quầy bán vé do Hãng hàng không hoặc Đại lý bán vé in trực tiếp
từ hệ thống dữ liệu máy tính (tờ hành trình/phiếu thu) kèm theo Phiếu thu tiền
cước vận chuyển giao cho khách hàng.
Điều 7. Quản
lý và sử dụng vé điện tử
1- Việc quản lý, sử dụng vé điện
tử thực hiện theo Luật kế toán, Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của
Chính phủ về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn và Thông tư số
120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về in, phát hành, sử dụng, quản lý
hoá đơn (Riêng đăng ký lưu hành và in vé điện tử thực hiện theo quy định tại Điều
5 và Điều 6 Quy chế này).
2- Vé điện tử giao cho khách
hàng theo quy định tại điểm 2, Điều 4 Quy chế này là chứng từ hợp pháp để khấu
trừ thuế giá trị gia tăng, tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp và để
thanh, quyết toán tài chính cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước.
Điều 8. Lưu
giữ vé điện tử
1- Vé điện tử giao dịch bằng
phương tiện điện tử: Dữ liệu vé điện tử của tổ chức cung cấp vé điện tử và của
khách hàng phải lưu giữ theo quy định Luật Giao dịch điện tử, thời gian lưu giữ
dữ liệu vé điện tử theo quy định tại Điều 40 Luật Kế toán.
2- Vé điện tử giao dịch trực tiếp
với khách hàng tại quầy bán vé: Dữ liệu vé điện tử của tổ chức cung cấp vé điện
tử, vé điện tử (tờ hành trình/phiếu thu được in ra) kèm theo Phiếu thu tiền cước
vận chuyển của khách hàng phải lưu giữ theo quy định tại Điều 40
Luật Kế toán.
Điều 9.
Trách nhiệm của tổ chức cung cấp vé điện tử
1- Cung cấp thông tin vé điện tử,
tài liệu liên quan đến việc quản lý, sử dụng vé điện tử theo cấu trúc và định dạng
của cơ quan thuế và của cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu. Đảm bảo thông tin
phải được lưu giữ đầy đủ, đúng thời hạn lưu trữ và phải đảm bảo đọc được khi cần
thiết.
2- Cung cấp mã truy cập (mã do
Hãng hàng không cấp khi mua vé) của thông tin liên quan đến vé điện tử cho tổ
chức, cá nhân mua vé điện tử và cơ quan thuế kèm theo bản hướng dẫn truy cập để
sử dụng truy cập, kiểm tra việc sử dụng vé.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan thuế địa phương
Cơ quan thuế địa phương thực hiện
quản lý vé điện tử theo quy định Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của
Chính phủ về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn và quy định tại Quy chế
này.
Điều 11. Kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính
Việc kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân in, phát hành, quản
lý, sử dụng vé điện tử thực hiện theo quy định của các Luật thuế, Luật
Quản lý thuế, Luật Kế toán, Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số
89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử
dụng, quản lý hoá đơn.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
Cơ sở kinh doanh được phép in,
phát hành, quản lý và sử dụng vé điện tử phải thực hiện đầy đủ các quy định của
Quy chế này. Các vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị gửi về Bộ Tài
chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung ./.
HÃNG
HÀNG KHÔNG (ISSUING AIRILINE): ………………………
Mã
số thuế VAT (VAT code): ……………..Ký hiệu (Serial):…..
(Tên
phòng vé -Booking office- hoặc Đại lý -Agent):….. Số (No):……..
(Mã
số thuế của đại lý –bỏ trống chỉ tiêu này nếu do phòng bán vé của Hãng cung cấp
vé):…..
PHIẾU THU TIỀN CƯỚC VẬN CHUYỂN (SALES RECEIPT)
(Liên 1: lưu)
Tên khách hàng: (Customer's
Name) : ………………………………………………………….
Mã số thuế (VAT
code):…………………………………………………………..
Địa chỉ (Address)
:…………………………………………………………..
1. Giá cước (Fare):
Số vé Hành trình Số lượng
Đơn giá Thành tiền
(Tictket No) (Route)
(Quantity) (Unit Price) (Amount)
___________________________________________________________________________
2. Thuế giá trị gia tăng
(Value Added Tax):
3. Phí khác (Other
Tax/Fee/Charge):
3.1. Thuế khác (Other Tax):
3.2. Phí khác (Other
Fee/Charge):
4. Tổng số tiền thanh toán
(Total Amount Paid):
5. Hình thức thanh toán (Form
of Payment):
Xin quý khách vui lòng kiểm
tra trước khi rời quầy (Please kindly check before leaving).
Ngày (Date):
Khách
hàng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Ký, ghi rõ họ
tên
Ký, ghi rõ họ tên
(Payer)
(Prepared by) (Cashier)
Ban hành kèm theo Quyết định
số 18/2007/QĐ-BTC ngày 22/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Ghi chú: liên 1:
lưu, liên 2: giao cho khách hàng, liên 3: thanh toán nội bộ (nếu cần)