ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1116/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 06
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH TRUNG TÂM HÀNH
CHÍNH TẬP TRUNG TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15
tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động
giám sát an toàn hệ thống thông tin;
Căn cứ Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước; được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 5 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày 22
tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với trung tâm dữ liệu; được sửa đổi, bổ sung
bởi Thông tư số 23/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12
tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Lâm Đồng thông tại Tờ trình số 23/TTr-STTTT ngày 30 tháng 5 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống mạng máy tính
Trung tâm hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống mạng máy tính Trung tâm
hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH TẬP TRUNG TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và sử
dụng hệ thống mạng máy tính Trung tâm hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng (sau
đây gọi tắt là hệ thống mạng máy tính).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cá nhân, đơn vị
có sử dụng sử dụng máy tính và các thiết bị điện tử khác kết nối với hệ thống mạng
máy tính.
3. Các máy tính và thiết bị cá nhân khác kết nối
Internet không thông qua hệ thống mạng máy tính tuân thủ theo các quy định về
quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Hạ tầng cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất,
điện thoại cố định; hạ tầng truyền dẫn tín hiệu camera quan sát trong Trung tâm
hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng không thuộc phạm vi áp dụng quy chế này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Hệ thống mạng máy tính của Trung tâm hành chính
tập trung tỉnh Lâm Đồng bao gồm hệ thống mạng đường trục và mạng cục bộ của các
đơn vị trong tòa nhà, các đường kết nối giữa các mạng cục bộ thuộc các đơn vị.
2. Mạng đường trục của Trung tâm hành chính tập
trung tỉnh Lâm Đồng bao gồm hệ thống thiết bị mạng và hạ tầng truyền dẫn từ
phòng kỹ thuật đặt tại tầng hầm B1 dẫn đến phòng kỹ thuật của các đơn vị trong
tòa nhà, các đường kết nối giữa các mạng cục bộ thuộc các đơn vị.
3. Mạng cục bộ (LAN - Local Area Network): là một hệ
thống mạng bao gồm các máy tính và các thiết bị ngoại vi được kết nối với nhau
thông qua các thiết bị mạng để chia sẻ tài nguyên như thông tin, dữ liệu, phần
mềm và các thiết bị ngoại vi.
4. Hạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ là hệ thống truyền
dẫn (cáp, sóng vô tuyến) nội bộ và ổ kết nối mạng.
5. Trang thiết bị mạng gồm: thiết bị chuyển mạch,
thiết bị định tuyến, thiết bị an ninh bảo mật, các phần mềm hệ thống và quản trị
mạng.
6. Mạng không dây là hệ thống mạng kết nối các thiết
bị đầu cuối thông qua sóng radio hoặc sóng cực ngắn.
7. Mạng diện rộng là hệ thống mạng kết nối giữa hệ
thống mạng máy tính trong Trung tâm hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng với các
mạng bên ngoài.
8. Hạ tầng truyền dẫn mạng diện rộng là hệ thống đường
truyền chuyên dùng của Viễn thông Lâm Đồng, Viettel Lâm Đồng và các kênh truyền
dẫn thuê của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
9. Lớp mạng lõi là lớp mạng hạt nhân của hệ thống mạng
có nhiệm vụ kết nối giữa các lớp mạng với nhau.
10. Lớp mạng phân phối đóng vai trò như một giao diện
giữa các lớp mạng truy nhập và lớp mạng lõi.
11. Lớp mạng truy nhập là lớp mạng phục vụ kết nối
người sử dụng với các hệ thống.
12. Địa chỉ IP (IP - Internet protocol là một giao
thức internet) là địa chỉ mà những thiết bị trên mạng sử dụng để nhận diện và
liên lạc với nhau trên mạng bằng cách sử dụng giao thức Internet.
13. Dịch vụ mạng: là dịch vụ được thực hiện trên
môi trường mạng máy tính nhằm giúp người sử dụng truy nhập và sử dụng chung các
tài nguyên trên mạng;
14. Dịch vụ điện thoại IP là công nghệ truyền âm
thanh qua mạng thông tin sử dụng bộ giao thức TCP/IP.
15. Dịch vụ hội nghị truyền hình là công nghệ truyền
hình ảnh, âm thanh qua mạng thông tin sử dụng bộ giao thức TCP/IP.
16. Tên định danh là tên duy nhất gán cho các thiết
bị đầu cuối kết nối mạng.
17. Cán bộ kỹ thuật là cán bộ chuyên trách hoặc bán
chuyên trách làm nhiệm vụ liên quan đến công nghệ thông tin (CNTT) tại các đơn
vị.
18. Người sử dụng là cá nhân, đơn vị làm việc trong
Trung tâm hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng và cá nhân, tổ chức bên ngoài được
phép sử dụng mạng Trung tâm hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng.
19. Cá nhân, tổ chức bên ngoài được phép sử dụng mạng
Trung tâm hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng là các tổ chức, cá nhân có chuyên
môn được thuê hoặc hợp tác nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật cho hệ thống
viễn thông và CNTT.
20. Tài khoản (Account) là đối tượng đại diện cho
người dùng trên mạng, bao gồm tên người dùng và mật khẩu truy nhập. Sau khi đã
đăng nhập vào mạng, người dùng có quyền khai thác, sử dụng các tài nguyên của mạng
tùy thuộc vào quyền truy nhập của mình cho đến khi rời khỏi mạng. Các tài khoản
người dùng được tổ chức thành cơ sở dữ liệu và được quản lý bởi người quản trị
mạng.
21. Vi rút máy tính, mã độc (theo khoản 16 Điều 4
Luật Công nghệ thông tin) là chương trình có khả năng lây lan, gây ra hoạt động
không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu
trữ trong thiết bị số.
22. Thư rác (theo khoản 15 Điều 4 Luật Công nghệ
thông tin) là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến người nhận mà người nhận đó
không mong muốn hoặc không có trách nhiệm tiếp nhận theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tài nguyên và dịch vụ
hệ thống mạng máy tính
1. Tài nguyên mạng gồm:
a) Hạ tầng truyền dẫn, các trang thiết bị mạng, phần
mềm quản trị mạng và cấu hình hệ thống mạng.
b) Hệ thống địa chỉ IP, hệ thống tên miền, tên định
danh các thiết bị.
2. Các dịch vụ mạng: dịch vụ truyền dữ liệu, dịch vụ
thoại, dịch vụ hội nghị truyền hình, dịch vụ giám sát, quản trị mạng và các dịch
vụ gia tăng khác.
Điều 4. Kiến trúc hệ thống mạng
máy tính
1. Kiến trúc logic hệ thống mạng máy tính gồm:
a) Kiến trúc mạng tòa nhà bao gồm các lớp chính
sau: lớp mạng lõi (core), lớp mạng phân phối (distribution), lớp
mạng truy nhập (access).
b) Kiến trúc mạng trục bao gồm các kết nối mạng cục
bộ của các đơn vị với hệ thống mạng trục và bên ngoài.
2. Kiến trúc vật lý hệ thống mạng máy tính bao gồm:
trang thiết bị mạng, hạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ và hạ tầng truyền dẫn mạng
trục.
Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, quản
lý và sử dụng hệ thống mạng máy tính
1. Hệ thống mạng máy tính được thiết kế, xây dựng
có tính sẵn sàng cao, bảo đảm an toàn, bảo mật và đáp ứng nhu cầu hoạt động của
các đơn vị.
2. Hệ thống mạng máy tính được quản lý tập trung thống
nhất và có sự phân công, phân cấp cho các đơn vị.
3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức,
phân công trách nhiệm cụ thể cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách CNTT;
ban hành quy định, quy chế quản lý mạng nội bộ tại đơn vị mình.
4. Cá nhân, đơn vị chỉ được sử dụng hệ thống mạng
máy tính và mạng Internet phục vụ cho các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Việc sử dụng và chia sẻ thông tin trong hệ thống
mạng máy tính cần tuân thủ các quy định về an toàn bảo mật thông tin của tỉnh
và các quy định của pháp luật.
Điều 6. Các hành vi bị cấm
trong hệ thống mạng Trung tâm hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng
1. Truy cập trái phép vào hệ thống mạng máy tính.
2. Sử dụng hệ thống mạng máy tính để khai thác, lưu
trữ các chương trình giải trí không lành mạnh, các thông tin có nội dung xấu,
phát tán virus máy tính, gửi thư rác, spam, tấn công mạng tòa nhà và các mạng
khác.
3. Sử dụng tài nguyên hệ thống mạng máy tính để
truyền bá tư tưởng, văn hóa độc hại, đồi trụy, kích động chống phá chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
4. Khai thác và sử dụng các thông tin trên hệ thống
mạng máy tính cho mục đích kinh doanh trên môi trường mạng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các đơn vị
tham gia hệ thống mạng máy tính không tải các nội dung không rõ nguồn gốc tránh
tình trạng virus, mã độc lây lan qua hệ thống hệ thống mạng máy tính và mạng diện
rộng.
6. Tự ý gắn thêm thiết bị mạng (Wireless Access
Point, Router …..), gỡ bỏ kết nối, thay đổi thông số thiết lập mạng liên quan đến
mạng tòa nhà gây xung đột tài nguyên.
7. Không tự ý thay đổi, sửa chữa thông số mạng. Chỉ
thay đổi, sửa chữa khi được sự đồng ý của cơ quan làm đầu mối quản lý hệ thống
mạng máy tính.
8. Không được cho phép bất kỳ công ty, đơn vị hoặc
người không có trách nhiệm và không có chức năng vận hành hệ thống mạng trực tiếp
xử lý và khắc phục các sự cố của các thiết bị có liên quan đến hệ thống mạng
máy tính.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MẠNG
TÒA NHÀ
Điều 7. Đơn vị quản lý hệ thống
mạng máy tính
Cơ quan quản lý hoạt động của Hệ thống mạng máy
tính là Trung tâm Tích hợp dữ liệu và Chuyển đổi số tỉnh - Sở Thông tin và Truyền
thông, địa chỉ: Tầng 2, số 36 Trần Phú, Phường 4, thành phố Đà Lạt, điện thoại:
02633 545 455.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu và Chuyển đổi số tỉnh chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động của hệ thống mạng máy tính theo quy định của Quy
chế này và các quy định pháp luật liên quan; là đầu mối tiếp nhận, quản lý và vận
hành kỹ thuật hệ thống mạng đường trục và mạng diện rộng của tòa nhà; hỗ trợ
các cơ quan, đơn vị tham gia và sử dụng hệ thống mạng tòa nhà.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn
của đơn vị quản lý hệ thống mạng máy tính.
1. Quy hoạch và quản lý tài nguyên mạng tòa nhà;
phân bổ và cấp phát tài nguyên mạng tòa nhà cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân
theo đúng thẩm quyền.
2. Lựa chọn công nghệ và triển khai các giải pháp đảm
bảo an toàn, an ninh cho các tài nguyên hệ thống mạng máy tính; quản lý danh
sách các kết nối mạng và hệ thống phân quyền truy cập.
3. Tiếp nhận và xử lý các sự cố liên quan đến mạng
đường trục; Giám sát việc kết nối, sửa chữa, bảo trì hệ thống mạng đường trục.
4. Hàng năm căn cứ vào nhu cầu sử dụng và khai thác
dữ liệu trên hệ thống mạng máy tính, đơn vị quản lý lập kế hoạch, dự trù kinh
phí bảo trì, các phương án, dự án mở rộng, thay thế và nâng cấp tài nguyên mạng,
lắp đặt mới và cải tạo mạng đường trục, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê
duyệt.
5. Quản lý các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng
hợp pháp, phần mềm dùng chung, hệ thống thông tin chuyên ngành được cài đặt
trên hệ thống mạng máy tính; đề xuất triển khai, nâng cấp phần mềm theo các quy
định và định hướng quản lý của Nhà nước và của ngành.
6. Thông báo cho người sử dụng biết khi dừng tạm thời
hoạt động của từng loại dịch vụ mạng hoặc của cả hệ thống mạng máy tính để nâng
cấp mở rộng mạng, khắc phục sự cố hoặc bảo dưỡng định kỳ.
7. Nhắc nhở, tạm ngừng cung cấp dịch vụ, trường hợp
nghiêm trọng có thể thu hồi tài nguyên mạng và báo cáo các cấp có thẩm quyền xử
lý đối với các đơn vị và cá nhân vi phạm nguyên tắc quản lý và khai thác tài
nguyên hệ thống mạng máy tính.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị
1. Các cơ quan, đơn vị có mạng cục bộ kết nối với hệ
thống mạng máy tính thực hiện bố trí cán bộ kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ:
a) Quản lý thiết bị CNTT, hạ tầng truyền dẫn và đảm
bảo an toàn, bảo mật thông tin trong mạng cục bộ.
b) Quản lý quyền truy cập của người sử dụng trong mạng
cục bộ.
c) Đảm bảo sự kết nối thông suốt giữa mạng cục bộ với
hệ thống mạng máy tính.
d) Chịu trách nhiệm quản trị máy chủ, phần mềm, quản
trị cơ sở dữ liệu và thông tin trong mạng cục bộ.
2. Khi bổ sung, sửa chữa, thay đổi thông số thiết lập
mạng (định danh, IP...) của thiết bị CNTT có kết nối với hệ thống hệ thống mạng
máy tính; cài đặt các phần mềm ứng dụng liên quan đến việc khai thác, sử dụng
tài nguyên của hệ thống mạng máy tính thì có văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền
thông để phối hợp triển khai.
3. Không tự ý gỡ bỏ các phần mềm hoặc thay đổi các
thông số hệ thống mạng do đơn vị quản lý thiết lập trên các thiết bị CNTT có
liên quan đến hệ thống mạng máy tính.
4. Tuân thủ các biện pháp phòng chống mã độc, virus
máy tính, khẩn trương xử lý các máy tính bị nhiễm mã độc.
5. Bảo mật hoàn toàn các tài khoản được cấp và chỉ
được khai thác tài nguyên mạng tại Trung tâm hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng
trong giới hạn và quyền hạn cho phép truy cập.
Điều 10. Trách nhiệm của người
sử dụng
1. Sử dụng tài nguyên, khai thác thông tin trên hệ
thống mạng máy tính và mạng Internet trong phạm vi cho phép.
2. Tuân thủ các quy định của Quy chế này, quy định
pháp luật về an toàn, bảo mật thông tin và về kết nối, sử dụng, khai thác
Internet.
3. Không sử dụng các công cụ, phần mềm làm tổn hại
đến hoạt động của hệ thống mạng máy tính.
4. Trường hợp phát sinh sự cố, thông báo cho cán bộ
kỹ thuật tại đơn vị quản lý tài sản để được hướng dẫn và hỗ trợ khắc phục.
5. Phối hợp với cán bộ kỹ thuật trong việc xử lý và
xác nhận kết quả xử lý sự cố.
6. Hệ thống máy tính của lãnh đạo đơn vị và của cán
bộ, công chức, viên chức cần được thiết lập mật khẩu để khởi động máy và cài đặt
phần mềm diệt virut. Trường hợp người sử dụng không thể tự cài đặt được mức bảo
mật này cần liên hệ với cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách CNTT để được hỗ trợ
cài đặt.
7. Người sử dụng tự quản lý và bảo mật các thông
tin lưu trên máy tính cá nhân thông qua cài đặt các quyền truy cập vào từng
danh mục dữ liệu trên máy đó khi kết nối mạng. Không được tự ý xóa, sửa các
thông tin từ máy khác trên mạng.
8. Việc sử dụng máy tính để soạn thảo, lưu trữ văn
bản, tài liệu bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Chương III
BẢO ĐẢM AN TOÀN MẠNG TÒA
NHÀ
Điều 11. Bảo vệ hệ thống mạng
máy tính
1. Trung tâm Tích hợp dữ liệu và Chuyển đổi số tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch bảo
vệ hệ thống mạng máy tính.
2. Các cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế, phương án
bảo vệ hệ thống mạng nội bộ của cơ quan đơn vị mình để ngăn chặn việc truy cập
trái phép vào mạng cục bộ của đơn vị.
Điều 12. An toàn hệ thống mạng
máy tính
1. Các cơ quan, đơn vị cần đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật về sử dụng điện, tuân thủ các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ.
2. Phối hợp với Trung tâm Tích hợp dữ liệu và Chuyển
đổi số tỉnh trong việc kiểm soát và cài đặt các phần mềm lên hệ thống máy chủ
hoặc thiết lập, thay đổi các thông số các thiết bị có liên quan đến việc kết nối
với hệ thống mạng máy tính.
3. Khi kết nối với mạng ngành dọc thì có văn bản
thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp thực hiện.
4. Khi mạng nội bộ của đơn vị có nhu cầu kết nối, mở
rộng thêm máy trạm mới do đơn vị tự thực hiện, cần thực hiện đúng theo thiết kế
hệ thống chung đã được phân cấp quản lý nhằm đảm bảo việc kết nối ổn định cho
người sử dụng.
5. Việc bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị máy
tính của cơ quan, đơn vị do cán bộ kỹ thuật của đơn vị xử lý hoặc nhờ sự tư vấn
của cơ quan quản lý hệ thống mạng máy tính, các đơn vị cần giám sát, thẩm định
về mặt chuyên môn khi có người bên ngoài đơn vị vào sửa chữa cài đặt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị và người sử dụng vi phạm Quy chế
này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật;
nếu vi phạm gây thiệt hại đến tài sản, thiết bị, thông tin, dữ liệu trên hệ thống
mạng Trung tâm hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng thì có trách nhiệm bồi thường
theo quy định pháp luật.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc
tại Trung tâm hành chính tập trung tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai, thực hiện quy chế này.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông giám sát, kiểm
tra, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.