THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 11/2014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật viễn thông;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tổ chức
và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về tổ chức và hoạt động của
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ), bao gồm: Địa
vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, nguồn thu, nội dung
chi, nguyên tắc đóng góp, hỗ trợ tài chính của Quỹ và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan
đến tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Chương 2.
TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều 3. Địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là tổ
chức tài chính nhà nước, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, được thành lập
để thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích trên phạm vi cả nước.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có bảng
cân đối kế toán riêng. Quỹ mở tài khoản tại ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà
nước. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 4. Chức năng của Quỹ
1. Thực hiện chức năng quản lý tài chính để hỗ trợ
kinh phí kịp thời, hiệu quả, đúng mục đích cho việc triển khai thực hiện chính
sách của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
2. Phối hợp với các đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền
thông quản lý, điều phối thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích.
Điều 5. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận đóng góp từ các doanh nghiệp viễn
thông, viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
2. Hỗ trợ tài chính thông qua cấp phát kinh phí để
triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích.
3. Tổ chức triển khai kế hoạch đóng góp và hỗ trợ
tài chính của Quỹ hiệu quả và đúng tiến độ.
4. Quản lý nguồn thu, chi và tài sản của Quỹ theo
quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí do
Quỹ hỗ trợ.
6. Thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán,
kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Chấp hành chế độ báo cáo nghiệp vụ, tài chính, kế
toán, kiểm toán, thanh tra đối với Quỹ theo quy định.
8. Trong trường hợp cần thiết, Quỹ có thể ủy thác
việc thực hiện một số nghiệp vụ về cấp phát kinh phí qua Kho bạc Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn của Quỹ
1. Kiến nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích và tổ chức, hoạt động của Quỹ.
2. Yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông cung cấp số
liệu, tài liệu giải trình những vấn đề liên quan đến thực hiện nghĩa vụ đóng
góp tài chính cho Quỹ. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp báo cáo tình
hình sử dụng kinh phí do Quỹ cấp để kiểm tra, giám sát theo quy định.
3. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để kêu gọi và tiếp nhận vốn tài trợ cho các chương trình, đề án,
dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
4. Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền:
a) Xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp viễn
thông trong việc chấp hành nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Quỹ.
b) Dừng cấp kinh phí, hoặc thu hồi kinh phí đã cấp
khi phát hiện cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được cấp kinh phí vi phạm
các quy định về sử dụng kinh phí của Quỹ.
Điều 7. Tổ chức bộ máy quản lý
Quỹ
1. Quỹ có Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
và bộ máy giúp việc. Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Quyền hạn, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận giúp việc được quy định cụ
thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động của
Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, công
khai, minh bạch, hiệu quả, đúng mục đích.
2. Đảm bảo cân đối giữa kế hoạch thu với kế hoạch
chi và phù hợp với tiến độ giải ngân cho các chương trình, đề án, dự án cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ hỗ trợ tài chính.
3. Hàng năm Quỹ được trích một phần từ nguồn đóng
góp của các doanh nghiệp viễn thông để chi cho đầu tư cơ sở vật chất, hoạt động
thường xuyên của Quỹ và cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích.
Mức trích cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, nhưng tối đa không
quá 5% tổng số doanh thu mà các doanh nghiệp viễn thông có nghĩa vụ phải đóng
góp vào Quỹ theo quy định.
4. Chế độ tài chính của Quỹ, bao gồm cả lương, thưởng,
phúc lợi, thực hiện theo cơ chế của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm kinh
phí hoạt động.
5. Quỹ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
giá trị gia tăng theo các quy định hiện hành của pháp luật về thuế.
6. Hoạt động của Quỹ được kiểm toán, thanh tra, kiểm
tra và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nguồn thu và nguyên tắc
đóng góp tài chính của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ:
a) Đóng góp của doanh nghiệp viễn thông theo tỷ lệ
phần trăm doanh thu các dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải
đóng góp vào Quỹ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
c) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Nguyên tắc đóng góp tài chính của Quỹ:
a) Doanh nghiệp viễn thông tham gia kinh doanh các
dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phải đóng góp vào Quỹ.
b) Mức đóng góp vào Quỹ đối với dịch vụ phải đóng
góp doanh thu trong Danh mục quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này tối đa không
quá 5% doanh thu dịch vụ viễn thông.
c) Căn cứ vào chính sách của Nhà nước, nội dung và
phạm vi của chương trình viễn thông công ích theo từng thời kỳ, Thủ tướng Chính
phủ quy định Danh mục và mức đóng góp doanh thu các dịch vụ viễn thông vào Quỹ
đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ không có hạ tầng mạng.
d) Khoản đóng góp vào Quỹ được hạch toán vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông.
Điều 10. Nội dung chi và
nguyên tắc hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn
thông trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung ưu tiên cơ sở hạ tầng viễn thông
băng rộng đa dịch vụ tại các khu vực nông thôn, đặc biệt vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo và các khu vực mà doanh nghiệp viễn
thông không có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường.
b) Hỗ trợ việc bảo đảm quyền truy nhập dịch vụ viễn
thông cho mọi người dân thông qua các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng,
đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,
nơi khó hoặc không thể triển khai hạ tầng mạng truy nhập đến cá nhân, hộ gia
đình do chi phí đầu tư cao hoặc khả năng chi trả của người dân thấp.
c) Theo từng thời kỳ, hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận
nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác
trên toàn quốc tiếp cận dịch vụ viễn thông công ích trên cơ sở hỗ trợ giá cước
dịch vụ viễn thông thông qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
hoặc trực tiếp đến người sử dụng dịch vụ.
d) Theo từng đề án, dự án cụ thể, hỗ trợ các doanh
nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối cung cấp thiết bị cho đối tượng được hỗ trợ
thông qua việc đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch.
đ) Hỗ trợ trường học, bệnh viện, chính quyền cơ sở
kết nối với hạ tầng viễn thông, Internet băng rộng để ứng dụng công nghệ thông
tin trong học tập, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ hành chính công cho người dân.
e) Hỗ trợ việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn
thông trong trường hợp khẩn cấp, phục vụ tìm kiếm cứu nạn, phòng, chống thiên
tai và trợ giúp nhân đạo.
g) Hỗ trợ thực hiện Đề án số hóa truyền hình mặt đất.
h) Hỗ trợ bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông.
i) Các nội dung chi khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Việc hỗ trợ phải bảo đảm định hướng:
- Bảo đảm cân đối giữa năng lực cung cấp dịch vụ với
nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân và phù hợp với sự phát triển mạng lưới,
trang bị thiết bị đầu cuối, chương trình ứng dụng và đào tạo kỹ năng khai thác,
sử dụng để phát huy nhanh nhất hiệu quả đầu tư;
- Đầu tư tập trung, không dàn trải, gắn kết với các
hạ tầng khác (giao thông, năng lượng, văn hóa, giáo dục, y tế v.v...) trên cơ sở
tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin đã được
đầu tư trên địa bàn, đồng thời kết hợp lồng ghép việc triển khai chương trình,
đề án, dự án viễn thông công ích với các chương trình, đề án, dự án khác của
Nhà nước tại địa phương.
b) Việc hỗ trợ được thực hiện trên cơ sở:
- Đáp ứng đủ, kịp thời, hiệu quả nguồn vốn đầu tư
nhằm đẩy nhanh thời gian triển khai mạng lưới, nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ, giảm chi phí đầu tư, khai thác;
- Không ảnh hưởng xấu đến môi trường cạnh tranh,
không bù chéo bất hợp lý giữa các dịch vụ và bù lỗ cho dịch vụ vì lý do chủ
quan của doanh nghiệp;
- Xác định cụ thể phạm vi khu vực, địa điểm phát
triển hạ tầng viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; loại hình,
giá cước, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích đối với từng đối tượng được hỗ
trợ, phù hợp với chính sách viễn thông công ích của Nhà nước và nguồn lực của
Quỹ trong từng thời kỳ;
- Áp dụng nguyên tắc trung lập về công nghệ trong lựa
chọn giải pháp kỹ thuật để đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng dịch vụ của đối tượng
được hỗ trợ và đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng địa bàn;
- Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc điều phối, kiểm tra, giám sát việc
hỗ trợ tài chính của Quỹ và triển khai chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích.
c) Phương thức hỗ trợ:
- Đối với việc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng viễn
thông, thiết bị đầu cuối, thực hiện theo các đề án, dự án đầu tư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thông qua việc lựa chọn doanh nghiệp viễn
thông, doanh nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối bằng các hình thức đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch;
- Đối với việc hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích, thực hiện theo các chỉ tiêu sản lượng, định mức được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thông qua việc lựa chọn doanh nghiệp viễn thông bằng
các hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch hoặc trực tiếp đến người sử dụng
dịch vụ.
Điều 11. Chế độ báo cáo
1. Quỹ báo cáo về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Quỹ báo cáo về tài chính, kế
toán của Quỹ theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông
1. Ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
2. Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
3. Theo từng thời kỳ xây dựng Danh mục các dịch vụ
viễn thông, mức đóng góp vào Quỹ và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Phê duyệt Kế hoạch thu và hỗ trợ tài chính của
Quỹ.
5. Phê duyệt báo cáo quyết toán Quỹ.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Hướng dẫn chế độ tài chính và công tác kế toán
Quỹ.
2. Hướng dẫn cụ thể mức trích
của Quỹ theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 Quyết định này để chi cho đầu tư cơ sở
vật chất, hoạt động thường xuyên của Quỹ và hoạt động quản lý Chương trình viễn
thông công ích.
3. Hướng dẫn doanh nghiệp viễn thông hạch toán, thu
nộp các khoản đóng góp cho Quỹ theo quy định.
4. Hướng dẫn Quỹ hoàn trả vốn điều lệ của Quỹ theo
quy định.
5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành và các địa phương
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước đối với Quỹ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam tham gia kiểm tra, giám sát việc sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí, để triển khai thực hiện các chương trình, dự án cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích trên địa bàn hiệu quả và đúng tiến độ.
Điều 15. Trách nhiệm của Quỹ
Tổ chức thực hiện việc quản lý Quỹ theo quy định tại
Quyết định này và các quy định khác có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của doanh
nghiệp viễn thông
1. Xác định đúng, đủ và hạch toán riêng doanh thu
các dịch vụ phải đóng góp vào Quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thực hiện đầy
đủ, kịp thời việc nộp các khoản đóng góp cho Quỹ theo quy định.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của hồ sơ, tài liệu đã cung cấp để Quỹ thẩm định việc
cấp và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sử dụng kinh phí được Quỹ hỗ trợ đúng mục đích,
hiệu quả theo các quy định của Nhà nước.
4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo theo
quy định.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
18 tháng 3 năm 2014.
2. Quyết định này thay thế các quy định về tổ chức
và hoạt động được quy định tại Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam và Quyết định số 186/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng
12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi Quyết định số
191/2004/QĐ-TTg về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ trưởng Bộ
Tài chính; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|