THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
191/2004/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 191/2004/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 11
NĂM 2004 VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ DỊCH
VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông về
viễn thông;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để hỗ trợ thực hiện chính
sách của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên phạm vi cả nước.
Điều 2.
Địa vị pháp lý và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam (sau đây viết tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc
Bộ Bưu chính, Viễn thông; Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có vốn điều lệ
và có bảng cân đối kế toán riêng. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
các ngân hàng trong nước.
2. Quỹ đặt trụ sở chính tại
thành phố Hà Nội và có chi nhánh tại một số khu vực (nếu cần thiết) trong nước.
3. Quỹ hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị giá tăng đối
với các hoạt động quy định tại Điều 7 Quyết định này.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ (sau đây viết tắt là Điều lệ Quỹ) do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban
hành.
Điều 3. Nhiệm vụ của
Quỹ
1. Tiếp nhận, huy
động các nguồn tài chính theo quy định tại Điều 6 và thực hiện việc tài trợ cho
các chương trình, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo Điều 7 Quyết
định này.
2. Thực hiện các
nhiệm vụ do Bộ Bưu chính, Viễn thông giao về phối hợp xây dựng và triển khai thực
hiện các chương trình, kế hoạch, dự án về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
3. Tổ chức tuyển
chọn, thẩm định các dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ tài trợ
theo các quy định của Nhà nước.
4. Theo dõi, tổng
hợp và báo cáo việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích do Quỹ tài trợ; tình hình tài chính Quỹ theo quy định của Bộ
Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Bảo toàn vốn điều
lệ.
6. Quản lý vốn và
tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
7. Chấp hành các
quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định
khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 4. Quyền hạn của
Quỹ
1. Kiến nghị đến
cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, chế độ
về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước và hoạt động của Quỹ.
2. Thông báo kế hoạch
đóng góp tài chính cho Quỹ đối với các doanh nghiệp viễn thông và Internet (sau
đây gọi chung là các doanh nghiệp viễn thông) và yêu cầu các doanh nghiệp cung
cấp số liệu, tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến thực hiện nghĩa vụ
đóng góp tài chính cho Quỹ; phát hiện, kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp viễn thông trong việc chấp hành nghĩa
vụ đóng góp tài chính cho Quỹ theo Quyết định này và các quy định có liên quan
khác của pháp luật.
3. Kiểm tra, giám
sát tình hình sử dụng vốn do Quỹ tài trợ, cho vay thực hiện các chương trình, kế
hoạch, dự án về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; đình chỉ việc tài trợ,
cho vay hoặc thu hồi kinh phí đã tài trợ, cho vay khi phát hiện đơn vị được tài
trợ, được vay vi phạm hợp đồng với Quỹ và các quy định về sử dụng vốn của Quỹ.
4. Được quan hệ trực
tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi và tiếp nhận vốn
tài trợ cho các chương trình, dự án và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích.
5. Thực hiện xử lý
rủi ro hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các rủi ro về tài
chính trong việc thực hiện các chương trình, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích theo quy định của pháp luật.
6. Được thành lập
Hội đồng Tư vấn các vấn đề về chuyên môn trong hoạt động của Quỹ và được mời
các chuyên gia, đại diện các Bộ, ngành, các tổ chức và doanh nghiệp có liên
quan tham gia Hội đồng Tư vấn.
7. Được hưởng chế
độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước.
Điều 5. Phạm vi, đối
tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ tài trợ
1. Quỹ hỗ trợ phát
triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở các khu vực mà theo cơ chế thị
trường doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ này không có khả năng bù đắp chi phí;
hỗ trợ thực hiện các giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Bưu
chính, Viễn thông về đẩy mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
Khu vực cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích được xác định theo đơn vị hành chính, phù hợp với từng
loại dịch vụ viễn thông công ích và từng hoạt động hỗ trợ của Quỹ. Tiêu chí xác
định khu vực được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích bao gồm :
- Mật độ thuê bao
sử dụng dịch vụ viễn thông công ích tại các khu vực so với mật độ chung toàn quốc.
- Điều kiện kinh tế
- xã hội từng khu vực.
- Các tiêu chí
khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.
2. Các đối tượng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích bao gồm :
a) Các đối tượng
truy nhập dịch vụ viễn thông công ích tại các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông
công cộng do Quỹ tài trợ.
b) Các chủ thuê
bao là cá nhân, hộ gia đình sinh sống tại các khu vực được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích và các đối tượng đặc biệt khác theo quy định của Bộ Bưu chính,
Viễn thông.
Điều 6.
Nguồn vốn của Quỹ
Vốn hoạt động của
Quỹ được hình thành từ các nguồn sau :
1. Vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của Quỹ
khi mới thành lập là 500 tỷ đồng. Trong đó, ngân sách nhà nước cấp : 200 tỷ đồng
(cấp trong 2 năm kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động); số còn lại Quỹ được trích bổ
sung từ các khoản đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông (quy định tại
khoản 2 Điều này) trong 3 năm đầu kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động để đủ vốn điều
lệ.
2. Các khoản đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông.
Tất cả các doanh
nghiệp viễn thông hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam đều phải thực hiện
nghĩa vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam thông qua đóng góp
tài chính cho Quỹ. Các khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thông cho Quỹ bao gồm
:
a) Đóng góp theo
doanh thu dịch vụ (trừ cước kết nối) :
Không phân biệt
công nghệ áp dụng để kinh doanh dịch vụ và quy mô doanh nghiệp, các doanh nghiệp
phải đóng tài chính cho Quỹ, tính theo doanh thu cung ứng dịch vụ cho khách
hàng sử dụng (trừ cước kết nối), cụ thể :
- Các dịch vụ viễn
thông di động, mức đóng góp là 5% doanh thu.
- Dịch vụ điện thoại
đường dài quốc tế, dịch vụ thuê kênh đường dài quốc tế mức đóng góp là 4% doanh
thu.
+ Dịch vụ điện thoại
đường dài trong nước, dịch vụ thuê kênh đường dài trong nước, mức đóng góp là
3% doanh thu.
b) Cước kết nối bổ
sung (nếu có) theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Các khoản đóng góp
của doanh nghiệp viễn thông quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này cho Quỹ
là các khoản chi thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của
doanh nghiệp và được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
Các doanh nghiệp
viễn thông phải hạch toán riêng doanh thu các dịch vụ tính nghĩa vụ đóng góp và
thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo, thu nộp các khoản đóng góp cho Quỹ
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Việc điều chỉnh, bổ
sung về nghĩa vụ đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông cho Quỹ do Bộ trưởng
Bộ Bưu chính, Viễn thông trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến
của Bộ Tài chính và cơ quan liên quan.
3. Các khoản vốn
khác để thực hiện các chương trình, dự án về cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích do Nhà nước giao.
4. Các vốn khác :
a) Các khoản viện
trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam.
b) Các khoản vốn hợp
pháp khác.
Điều 7.
Hoạt động của Quỹ
1. Hỗ trợ các đối
tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông qua các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích bằng các hình thức sau:
a) Hỗ trợ chi phí
phát triển và duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông công ích trong từng giai đoạn.
b) Cho vay ưu đãi
đối với các doanh nghiệp viễn thông và Internet thực hiện đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp, mở rộng hạ tầng viễn thông, Internet và các cơ sở vật chất khác phục
vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
2. Các hoạt động khác.
Quỹ được sử dụng vốn tạm thời
nhàn rỗi không có nguồn gốc ngân sách để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định
của pháp luật và theo quy định của Điều lệ Quỹ.
Quỹ có thể ủy thác việc thực hiện
một số tác nghiệp về cấp phát, giải ngân vốn vay qua Kho bạc Nhà nước, qua Ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Tổ chức quản lý và điều hành Quỹ
1. Bộ máy quản lý và điều hành của
Quỹ gồm Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và cơ quan điều hành Quỹ.
a) Hội đồng quản lý Quỹ có 05
(năm) thành viên, do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Trong đó chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do lãnh đạo Bộ Bưu chính, Viễn
thông kiêm nhiệm, một thành viên giữ chức Giám đốc Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm (trừ thành viên giữ chức vụ Giám đốc Quỹ) và được hưởng
các chế độ theo quy định của Nhà nước.
b) Ban Kiểm soát Quỹ có từ 03 đến
05 thành viên, gồm Trưởng ban và các thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị,
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông bổ nhiệm, miễn nhiệm. Ban Kiểm soát hoạt động
theo quy định của Điều lệ Quỹ.
c) Cơ quan điều hành Quỹ gồm
Giám đốc Quỹ, các Phó giám đốc Quỹ, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, chi nhánh
của Quỹ. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định:
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc
Quỹ, Phó giám đốc Quỹ.
- Quyết định thành lập, chia
tách, sát nhập, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi nhánh của Quỹ
trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế
toán trưởng; Trưởng, Phó các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, chi nhánh của Quỹ
theo quy định của Điều lệ Quỹ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ; Ban Kiểm soát Quỹ; Giám đốc Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ.
Điều 9.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích có trách nhiệm :
- Sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ
hỗ trợ đúng mục đích, hiệu quả và quản lý nguồn kinh phí này theo quy định của
pháp luật.
- Cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích cho các đối tượng theo đúng quy định tại Quyết định này.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định tại Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, viễn
thông về viễn thông.
Điều 10. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành và các địa phương
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông:
Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu
trách nhiệm toàn diện về các hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể sau:
a) Ban hành Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, phù hợp với Quyết
định này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Quy định và công bố về danh mục
dịch vụ viễn thông công ích, các tiêu chí cụ thể xác định khu vực được cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích, đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích; mức hỗ trợ đối với từng nội dung sử dụng Quỹ và phương thức cấp phát vốn hỗ
trợ của Quỹ trong từng thời kỳ phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ.
d) Phê duyệt và chỉ đạo kế hoạch
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm; đảm bảo việc duy trì và phát triển
việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên phạm vi cả nước.
đ) Phối hợp với Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện quyết định này.
e) Phê duyệt báo cáo quyết toán
Quỹ.
2. Các Bộ, ngành liên quan:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với Quỹ và một số nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Bộ Tài
chính:
- Ban hành Quy chế quản lý tài
chính Quỹ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông hướng dẫn doanh nghiệp viễn thông hạch toán, thu nộp các khoản
đóng góp cho Quỹ theo Quyết định này.
- Hướng dẫn công tác kế toán Quỹ.
- Cấp phát kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ cho Quỹ để thực hiện chính sách về dịch vụ viễn thông công ích
theo quy định của pháp luật.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn cụ thể về cơ chế cho vay ưu đãi
của Quỹ.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ về quản lý dịch vụ viễn
thông công ích tại địa phương theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông và cơ quan quản lý Quỹ tạo điều kiện cho việc triển khai thực
hiện các chương trình, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa
phương đúng tiến độ, đạt hiệu quả.
Điều 11.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 12.
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông; Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.