BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1075/QĐ-BKHĐT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỦA HỆ THỐNG THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2015 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26
tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg
ngày 6 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chiến lược phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg
ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 312/QĐ-TTg
ngày 02/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới đồng bộ các hệ
thống chỉ tiêu thống kê;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg
ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-
2015;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này “Chương trình ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông của Hệ thống thống kê nhà nước đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT;
- Lưu: VT, TCTK.
|
BỘ
TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH
ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỦA
HỆ THỐNG THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1075/QĐ-BKHĐT ngày 26 tháng 7 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Phần 1.
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỦA HỆ THỐNG THỐNG KÊ
NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU
ĐẾN NĂM 2015
1. Mục tiêu tổng quát
Công nghệ thông tin và truyền thông
(sau đây viết tắt là CNTT-TT) được phát triển và ứng dụng một cách toàn diện,
đồng bộ trong Hệ thống thống kê nhà nước trên cơ sở áp dụng tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thống kê và hình thành
hệ thống thông tin thống kê quốc gia thống nhất.
2. Mục tiêu cụ thể
1. Xây dựng và đưa vào sử dụng mạng
máy tính đồng bộ, hiện đại, thông suốt trong Tổng cục Thống kê (gọi tắt là Tổng
cục) từ Cơ quan Tổng cục Thống kê (gọi tắt là Cơ quan Tổng cục) đến các Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Cục Thống kê) và các
Chi cục Thống kê các cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là
Chi cục Thống kê), đảm bảo khả năng kết nối với các bộ, ngành, địa phương.
Trang bị đủ cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong ngành 01 máy tính để bàn
có cấu hình đủ mạnh, được kết nối với mạng máy tính toàn Ngành và với Internet.
Xây dựng và khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu (sau đây viết tắt là CSDL),
kho dữ liệu (Data Warehouse) thống kê.
2. Phát triển, ứng dụng CNTT-TT vào
tất cả các khâu trong quy trình thống kê (thiết lập các dàn mẫu, thu thập, xử
lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, công bố và lưu trữ thông tin thống kê) trên cơ
sở áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, trong đó hỗ trợ đồng bộ hóa
50% hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, 30% chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện. Tin
học hóa các hoạt động chủ yếu của công tác quản lý hành chính trong Tổng cục.
3. Xây dựng hoàn chỉnh về biên chế
và cơ cấu đội ngũ cán bộ CNTT-TT tại các Trung tâm Tin học Thống kê khu vực và
cán bộ nòng cốt về CNTT ở các đơn vị trong Tổng cục.
4. Đến năm 2015, 100% cán bộ nghiệp
vụ ở Cơ quan Tổng cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và 80% cán bộ nghiệp vụ
ở Cục Thống kê biết sử dụng phần mềm thống kê chuyên ngành, trong đó 80% cán bộ
nghiệp vụ tại Cơ quan Tổng cục và 60% cán bộ nghiệp vụ tại Cục Thống kê sử dụng
thành thạo; 100% cán bộ thống kê sử dụng thông thạo tin học văn phòng, trao đổi
thư điện tử, khai thác thông tin thống kê trên mạng.
II. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
1. Cơ sở hạ tầng được nâng cấp, mở
rộng theo sự phát triển của khoa học, công nghệ và các yêu cầu phát triển của
công tác thống kê.
2. Ứng dụng rộng rãi CNTT-TT trong
tất cả các khâu của quy trình thống kê và hoạt động quản lý hành chính trong
toàn Ngành. Xây dựng và khai thác hiệu quả Trung tâm Đầu mối Dữ liệu Thống kê
quốc gia (National Statistics Hub) tại Tổng cục.
3. Phát triển ngành Thống kê Việt Nam điện tử.
Phần 2.
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CNTT-TT ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỔNG
CỤC THỐNG KÊ
Nội dung chủ yếu của Chương trình
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của Tổng cục đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình CNTT-TT 2015
- 2020) được thực hiện thông qua các dự án trọng điểm sau đây:
I. XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG
Cơ sở hạ tầng CNTT của Tổng cục là
mạng máy tính diện rộng GSONet được xây dựng theo mô hình “tập trung các dịch
vụ và kho dữ liệu tại trụ sở chính, phân tán các ứng dụng xuống cấp dưới” gồm:
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tại trụ sở Cơ quan Tổng cục, Trung tâm Tích hợp dự
phòng tại thành phố Hồ Chí Minh; mạng LAN cho các Trung tâm Tin học Thống kê
khu vực, các Cục Thống kê, Viện Khoa học Thống kê, Nhà Xuất bản Thống kê,
Trường Cao đẳng và Trường Trung cấp Thống kê. Sử dụng công nghệ mạng riêng ảo
(VPN) kết nối mạng diện rộng từ Trung tâm Tích hợp dữ liệu tới các mạng LAN của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục, các Cục Thống kê và các Chi cục Thống
kê. (Các sơ đồ mạng của Tổng cục được thể hiện tại Phụ lục 1).
1. Mạng máy tính
a) Trung tâm Tích hợp dữ liệu
của Tổng cục
Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu
của Tổng cục thành bộ phận chính của mạng máy tính trong Ngành, có nhiệm vụ
cung cấp các dữ liệu, cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu … được tổ chức theo mô hình
hỗn hợp kết hợp giữa tập trung và phân cấp để phối hợp, trao đổi, chia sẻ, công
bố và cung cấp thông tin thống kê cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đối tượng
sử dụng thông tin thống kê; cung cấp các sản phẩm dịch vụ: thư điện tử, phần
mềm hệ thống, phần mềm chuyên dùng và các ứng dụng.
b) Trung tâm Tích hợp dự phòng
tại Tp Hồ Chí Minh
Xây dựng Trung tâm Tích hợp dự
phòng tại Trung tâm Tin học Thống kê khu vực II ở TP. Hồ Chí Minh để sao lưu
(backup) dữ liệu và dịch vụ, thay thế khi Trung tâm chính xảy ra sự cố để bảo
đảm hệ thống hoạt động thông suốt và an toàn.
c) Mạng LAN cho các Trung tâm
Tin học Thống kê khu vực
Xây dựng mạng LAN cho 3 Trung tâm
Tin học Thống kê khu vực để phục vụ nhiệm vụ xử lý số liệu các cuộc điều tra,
tổng điều tra thống kê, xây dựng các CSDL, kho dữ liệu thống kê, phát triển các
phần ứng dụng cho các hoạt động thống kê, đào tạo nhân lực CNTT cho Tổng cục, …
d) Mạng LAN cho các Cục Thống kê
và các đơn vị sự nghiệp
Xây dựng tại mỗi Cục Thống kê một
mạng LAN nhằm lưu giữ dữ liệu theo phân cấp; phối hợp, chia sẻ thông tin thống
kê với các phòng nghiệp vụ tại Cục Thống kê, với các Chi cục Thống kê, với bộ
phận thống kê ở các Sở, ban, ngành trong tỉnh, với Trung tâm Tích hợp dữ liệu
của Tổng cục; lưu trữ cục bộ các bản sao của dịch vụ phần mềm và chống virus,
các bản sao của dịch vụ thư mục, tệp tin, sao lưu dự phòng và khôi phục dữ liệu
ở cấp tỉnh/thành phố.
Xây dựng tại Viện Khoa học và Thống
kê, Nhà Xuất bản Thống kê, Trường Cao đẳng Thống kê và Trường Trung học Thống
kê mỗi đơn vị 01 mạng LAN dành riêng cho công tác quản lý khoa học, công tác
đào tạo, lưu trữ các ấn phẩm xuất bản của Ngành.
e) Máy tính và phương tiện kết
nối mạng cho Chi cục Thống kê
Trang bị cho các Chi cục Thống kê
máy tính và phương tiện kết nối với mạng LAN tại Cục Thống kê, Trung tâm Tích
hợp dữ liệu và Internet để có thể trao đổi, chia sẻ, khai thác thông tin với
toàn hệ thống. Từng bước, lắp đặt mạng LAN cỡ nhỏ và đủ các phương tiện, thiết
bị cần thiết phục vụ việc thu thập và trao đổi thông tin. Mạng LAN này cũng
được kết nối vào hệ thống WAN của ngành để đảm bảo sự thông suốt của hệ thống.
2. Đường truyền và an toàn, bảo
mật
Giai đoạn 2011 - 2012 chủ yếu sử
dụng đường truyền Internet tốc độ cao. Giai đoạn 2013 - 2015 các đường truyền ở
Tổng cục, các Cục Thống kê, các Trung tâm Tin học Thống kê chuyển dần sang
đường truyền số liệu quốc gia. Các đơn vị sự nghiệp còn lại (trừ 3 Trung tâm
Tin học Thống kê) và các Chi cục Thống kê vẫn sử dụng đường truyền qua Internet
tốc độ cao. Thiết lập đồng bộ và hiện đại đối với phần cứng, phần mềm về an
toàn, bảo mật dữ liệu đi đôi với hoàn thiện các quy chế về an toàn, bảo mật dữ
liệu ở các khâu lưu trữ, xử lý cũng như trên đường truyền (chi tiết thể hiện
tại Phụ lục 2).
3. Hệ điều hành và phần mềm hệ
thống
Hệ điều hành máy chủ được nâng cấp
lên Microsoft Windows Server phiên bản mới. Hệ điều hành máy chủ mã nguồn mở sẽ
được sử dụng trong một số máy chủ. Hệ điều hành máy trạm cũng sẽ được nâng cấp
lên Windows phiên bản mới sau khi hãng Microsoft không tiếp tục cung cấp những
bản vá lỗi cho Windows XP.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của Ngành
vẫn tiếp tục sử dụng MS SQL Server, MS Access. Những phiên bản MS SQL Server cũ
được nâng cấp lên MS SQL Server phiên bản mới. Từng bước nâng cấp phần mềm Microsoft
Office lên Microsoft Office 2010 hoặc phiên bản mới hơn. Các phần mềm khác cũng
cần nâng cấp lên phiên bản mới trong những thời gian thích hợp để đảm bảo tính
đồng bộ của các phần mềm trong Tổng cục.
4. Ứng dụng chữ ký số và chứng
thực chữ ký số
Năm 2013, sau khi hạ tầng kỹ thuật
CNTT đã được nâng cấp và xây dựng đồng bộ, nghiên cứu áp dụng chữ ký số trong
giao dịch điện tử trong Tổng cục cũng như giữa Tổng cục với các Bộ, ngành khác.
Năm 2014 áp dụng chính thức.
II. XÂY DỰNG
CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Xây dựng hệ thống thông tin
a) Nâng cấp thông tin điện tử
- Nâng cấp hệ thống thư điện tử
hiện nay của Tổng cục lên phiên bản mới của phần mềm quản lý thư điện tử thương
mại MS Exchange Server bảo đảm phục vụ tốt cho người sử dụng trong toàn Ngành (khoảng
7.000 biên chế theo dự kiến đến năm 2015).
- Nâng cấp Trang thông tin điện tử
Tổng cục Thống kê về nội dung, hình thức và hạ tầng kỹ thuật để trở thành kênh
phổ biến và cung cấp thông tin thống kê chủ yếu của Tổng cục nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu thông tin của các cơ quan Đảng, nhà nước và của các đối
tượng sử dụng tin trong và ngoài nước.
- Xây dựng Trang thông tin điện tử
cho các Cục Thống kê. Đến năm 2015, 100% các Cục Thống kê đều có trang thông
tin điện tử trên Internet.
- Xây dựng Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục trên cơ sở tích hợp các trang thông tin điện tử và trang web điều
hành. Trang web điều hành có các nội dung: Phục vụ chỉ đạo, điều hành phối hợp
về công tác thống kê trong toàn hệ thống từ Tổng cục đến các đơn vị trực thuộc;
truyền đưa, trao đổi, chia sẻ thông tin trong quá trình sản xuất thông tin;
tích hợp các trang ứng dụng trong thống kê, các ứng dụng về quản lý nội bộ
(công văn đi/đến và hồ sơ công việc, quản lý tài sản, tài chính, hồ sơ cán bộ, …).
- Giai đoạn 2012 - 2015, xây dựng
hệ thống hội nghị trực tuyến tại 7 điểm (tại Cơ quan Tổng cục và 6 Cục Thống kê
hoặc Trung tâm Tin học Thống kê khu vực). Định hướng đến năm 2020 sẽ triển khai
trong toàn Ngành (Cơ quan Tổng cục, các Cục Thống kê, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc đóng ngoài Hà Nội)
b) Chế độ báo cáo thống kê
- Tin học hóa Chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp (áp dụng đối với Bộ, ngành) và Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp (áp
dụng đối với Cục Thống kê) thành hệ thống thống nhất với các mẫu biểu điện tử
cho từng biểu mẫu. Thông tin từ các báo cáo loại này được tích hợp vào trong hệ
thống báo cáo thống kê tổng hợp, tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
- Từng bước tin học hóa các chế độ
báo cáo thống kê khác (Chế độ báo cáo thống kê định kỳ hoạt động xuất, nhập
khẩu; Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, …).
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu, kho
dữ liệu
a) Cơ sở dữ liệu đặc tả
(Metadata)
Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện để
đưa vào sử dụng các dữ liệu đặc tả (metadata), bao gồm: Các bảng danh mục, phân
loại; danh mục các chỉ tiêu và các thông tin giải thích, định nghĩa, cách tính,
nguồn số liệu của các hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, tỉnh, huyện, xã;
danh mục hệ thống biểu mẫu thống kê; danh mục các cuộc điều tra thống kê và các
thông tin liên quan như phiếu điều tra, phương án, các thông tin cách thu thập,
phạm vi, cỡ mẫu và cách chọn mẫu; các thông tin mô tả cấu trúc các cơ sở dữ
liệu (các bảng, các cột, …) hoặc từ điển dữ liệu cho các dữ liệu dạng tệp. Đồng
thời, phát triển các ứng dụng phục vụ tra cứu các bảng danh mục, tra cứu những
thông tin phục vụ việc chuyển đổi, liên kết giữa các phiên bản danh mục khác
nhau cho người sử dụng.
b) Cơ sở dữ liệu từ hồ sơ đăng
ký hành chính
Nâng cấp CSDL danh mục doanh nghiệp
(BDS) trên cơ sở tích hợp dữ liệu từ nguồn đăng ký thành lập doanh nghiệp, giải
thể doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thuế và điều tra thống kê
làm dàn mẫu cho điều tra chọn mẫu về kinh tế.
Phối hợp với các Bộ, ngành khác để
xây dựng: danh mục các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc các đơn vị
hành chính, cơ quan nhà nước, các hiệp hội (Bộ Nội vụ); danh mục về các trường
học thuộc hệ thống giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo); danh mục các cơ sở khám
chữa bệnh, bệnh viện (Bộ Y tế); dữ liệu đăng ký, thanh lý các phương tiện giao
thông (Bộ Công an); dữ liệu đăng ký hộ tịch, hộ khẩu (Bộ Công an); dữ liệu đăng
ký sử dụng đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Cơ sở dữ liệu các cuộc điều
tra, tổng điều tra
Xử lý bằng máy tính và xây dựng
thành các CSDL vi mô (chứa thông tin trên phiếu điều tra, điều tra thống kê
điện tử), CSDL vĩ mô (chứa các bảng biểu thống kê đã được tổng hợp từ kết quả
các cuộc tổng điều tra, điều tra thống kê) đối với các cuộc điều tra, tổng điều
tra thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Tổng cục thực hiện. Các
CSDL này được cài đặt tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu và được chia sẻ dùng
chung theo chính sách công bố thông tin. (Danh mục các CSDL các cuộc điều tra,
tổng điều tra thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 được thể hiện tại Phụ lục 3).
d) Cơ sở dữ liệu thống kê kinh
tế - xã hội tổng hợp
Xây dựng CSDL thống kê kinh tế - xã
hội tổng hợp đối với số liệu thống kê của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia; Hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã và đặt tại Trung
tâm Tích hợp dữ liệu để cung cấp số liệu này cho người sử dụng thông qua Trang
thông tin điện tử Tổng cục Thống kê.
e) Các kho dữ liệu thống kê
Từng bước xây dựng Kho dữ liệu
chuyên đề (Data mart) trên cơ sở chuẩn hóa dữ liệu điều tra và tích hợp vào cơ
sở dữ liệu chung theo từng lĩnh vực. Giai đoạn 2011 - 2014 xây dựng Kho dữ liệu
Tổng điều tra dân số và nhà ở; Kho dữ liệu Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thủy sản; Kho dữ liệu Tổng điều tra cơ sở kinh tế và hành chính sự nghiệp;
Kho dữ liệu điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình; Kho dữ liệu điều tra lao
động việc làm; Kho dữ liệu điều tra biến động dân số; Kho dữ liệu điều tra
doanh nghiệp; Kho dữ liệu điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
Năm 2015, xây dựng Kho dữ liệu
thống kê trên cơ sở tích hợp các kho dữ liệu chuyên đề đã được xây dựng và mở
rộng cho tất cả các lĩnh vực thống kê. Trên cơ sở các kho dữ liệu chuyên đề và
kho dữ liệu thống kê, phấn đấu trong giai đoạn 2015 - 2020 hoàn thành việc xây
dựng Trung tâm Đầu mối Dữ liệu Thống kê Quốc gia được thiết lập trong mô hình
kiến trúc tổng thể của Dự án Hiện đại hóa Tổng cục do Ngân hàng Thế giới tài
trợ.
III. PHÁT
TRIỂN ỨNG DỤNG
1. Ứng dụng điều tra thống kê
điện tử
Năm 2012: Thí điểm sử dụng thiết bị
kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân (PDA) để điều tra tính chỉ số giá tiêu dùng. Thí điểm
điều tra qua mạng máy tính (Web, thư điện tử) đối với một số doanh nghiệp.
Năm 2013 - 2015: Áp dụng điều tra
thống kê điện tử với các cuộc điều tra khác như: Điều tra sản phẩm công nghiệp
hàng tháng; Điều tra diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng (dùng
máy PDA). Điều tra doanh nghiệp, cơ quan hành chính, trường học, cơ sở y tế …
bằng mẫu biểu điện tử qua mạng máy tính (Web, thư điện tử).
2. Ứng dụng xử lý số liệu điều
tra, tổng điều tra thống kê
a) Công nghệ quét và nhận dạng
ký tự thông minh (ICR) trong xử lý số liệu tổng điều tra, điều tra
Tiếp tục ứng dụng công nghệ quét,
nhận dạng ký tự thông minh trong xử lý thông tin các cuộc tổng điều tra, điều
tra có quy mô lớn và một số cuộc điều tra khác. (Danh mục các cuộc điều tra,
tổng điều tra cần áp dụng công nghệ quét trong giai đoạn 2011 - 2015 được thể
hiện tại Phụ lục 4).
b) Phần mềm xử lý số liệu điều
tra, tổng điều tra thống kê
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực
hiện nâng cấp hoặc xây dựng mới các chương trình ứng dụng xử lý số liệu để đảm
bảo mỗi cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê đều có ứng dụng được áp dụng
thống nhất, theo chuẩn chung, tích hợp dữ liệu theo yêu cầu tập trung dữ liệu.
3. Ứng dụng CNTT trong chọn mẫu điều
tra thống kê
Năm 2012 - 2015: Xây dựng các CSDL
dàn mẫu chủ và phát triển công cụ khai thác, chọn mẫu từ các dàn mẫu chủ thống
nhất cho các điều tra chọn mẫu.
4. Ứng dụng hệ thống thông tin
địa lý (GIS) trong thu thập và phổ biến thông tin
Năm 2012: Lập bản đồ địa giới hành
chính đến cấp xã cập nhật tại thời điểm Tổng điều tra số và nhà ở năm 2009; xây
dựng công cụ trình bày dữ liệu trên bản đồ tích hợp với phần mềm khai thác kho
dữ liệu chuyên đề Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009.
Năm 2013-2015: Cập nhật địa giới
hành chính và lập bản đồ chuyên đề điện tử.
Định hướng đến năm 2020: Nghiên
cứu, thử nghiệm việc sử dụng GIS trong phân chia địa bàn điều tra, số hóa ranh
giới địa bàn; thử nghiệm tin học hóa việc vẽ sơ đồ địa bàn điều tra và áp dụng
cho Tổng điều tra dân số năm 2019.
5. Tin học hóa quản lý hành
chính
Thực hiện xây dựng và vận hành các chương
trình ứng dụng trong các lĩnh vực văn phòng, tài chính, nhân sự, thi đua, thanh
tra, … (Danh sách các chương trình ứng dụng cần được xây dựng hoặc nâng cấp
trong giai đoạn 2011 - 2015 được thể hiện tại Phụ lục 5).
IV. PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1. Nguồn nhân lực công nghệ
thông tin
Xây dựng đội ngũ cán bộ CNTT trong
Tổng cục theo mô hình tập trung (tại các Trung tâm tin học Thống kê khu vực)
kết hợp với phân tán (tại từng Cục Thống kê). Ưu tiên tăng cường đội ngũ cán bộ
CNTT tại các Trung tâm Tin học Thống kê khu vực cả về số lượng và trình độ. Xây
dựng đội ngũ cán bộ nòng cốt về CNTT ở các Vụ, các Cục Thống kê. Phấn đấu đến
năm 2015, mỗi Cục Thống kê có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách về CNTT.
2. Đào tạo nâng cao trình độ
CNTT
Xây dựng các chương trình đào tạo
chuẩn, có nội dung phù hợp với các đối tượng khác nhau và giao 3 Trung tâm Tin
học Thống kê khu vực tổ chức các lớp đào tạo với hình thức tập trung, ngắn
ngày. Phát huy hình thức đào tạo tại chỗ, đồng thời triển khai hợp lý hình thức
đào tạo chuyên sâu về CNTT ở trong nước và nước ngoài để hình thành đội ngũ cán
bộ có trình độ cao về CNTT.
V. HOÀN THIỆN
MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, CƠ CHẾ PHỐI HỢP
1. Xây dựng các chuẩn về thông tin
thống kê, ứng dụng CNTT để thống nhất thực hiện trong toàn hệ thống; xây dựng
các quy chế của Tổng cục trong lĩnh vực CNTT như Quy chế quản lý, sử dụng hệ
thống thư điện tử, Quy chế quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Tổng cục
Thống kê; xây dựng chính sách ưu đãi cho công chức, viên chức chuyên trách về
CNTT nhằm duy trì và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng.
Xây dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ,
trao đổi dữ liệu giữa Tổng cục với các Bộ, ngành và cơ quan nhà nước khác.
2. Hình thành một cơ quan quản lý
tập trung hệ thống CNTT của toàn Ngành, chịu trách nhiệm về việc xây dựng và
giám sát việc thực hiện chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT cho ngành Thống
kê. Thành lập Ban quản lý Chương trình và Bộ phận giám sát độc lập việc thực
hiện Chương trình. Bổ nhiệm Giám đốc CNTT (CIO) của Tổng cục.
3. Kết hợp chặt chẽ việc triển khai
thực hiện Chương trình này với Chương trình cải cách hành chính trong các hoạt
động thống kê. Tăng cường công tác cải tiến quy trình làm việc; xác định rõ
luồng thông tin thống kê để đảm bảo tính hiệu quả, khả thi của việc ứng dụng
CNTT.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình
CNTT-TT của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2011 - 2015 từ ngân sách nhà nước dự
kiến 422,542 tỷ đồng, bao gồm: Nguồn vốn đầu tư phát triển: 293,770 tỷ
đồng; trong đó: vốn từ Dự án Hiện đại hóa TCTK do Ngân hàng thế giới tài trợ là
58,110 tỷ đồng; nguồn vốn sự nghiệp: 128,772 tỷ đồng. (Dự trù kinh phí được thể
hiện tại Phụ lục 6).
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ vào các nội dung nêu trên,
Tổng cục Thống kê:
1. Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các đơn vị chức năng xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách ứng dụng CNTT
hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các giải pháp chi tiết
để tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án thuộc Chương trình; kiểm tra, đánh giá và
báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về CNTT và của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư ban hành chính sách cung cấp thông tin thống kê, các chuẩn
về thông tin thống kê và ứng dụng CNTT trong hoạt động thống kê.
Phần 3.
ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG TỔ CHỨC THỐNG KÊ BỘ, NGÀNH
I. NHỮNG ĐỊNH
HƯỚNG CHỦ YẾU
Thống kê Bộ, ngành là một bộ phận
thuộc tổ chức Bộ, ngành nên các hoạt động quản lý hành chính, trong đó có ứng
dụng CNTT-TT, trước hết phải tuân thủ các quy chế, quy định cũng như các chương
trình, kế hoạch công tác của Bộ, ngành. Từ cách tiếp cận này, Đề án chỉ định
hướng cho các Bộ, ngành thiết lập một hệ thống CNTT-TT của tổ chức Thống kê Bộ,
ngành có đủ khả năng tích hợp, kết nối được với hệ thống CNTT-TT của Tổng cục.
Một số nội dung mang tính định hướng được đề xuất như sau:
1. Mạng máy tính
Mạng máy tính của Hệ thống thống kê
Bộ, ngành là mạng máy tính phục vụ Thống kê Bộ, ngành thực hiện các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ được giao. Các mạng máy tính dùng cho công tác thống kê ở
các Bộ, ngành không nhất thiết phải xây dựng riêng biệt mà chung với mạng máy
tính của Bộ, ngành nhưng phải đảm bảo khả năng kết nối được với mạng máy tính
của Tổng cục Thống kê ở các cấp tương ứng. Các mạng máy tính thuộc Hệ thống
thống kê Bộ, ngành do các Bộ, ngành làm chủ đầu tư.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thống
kê
a) Thống kê cơ sở dữ liệu đăng
ký hành chính
Trong giai đoạn 2011-2015, trong cơ
sở hồ sơ đăng ký hành chính của lĩnh vực phân công quản lý, từng Bộ, ngành chủ
trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành
liên quan xây dựng và chia sẻ các CSDL/danh mục để phục vụ cho mục đích thống
kê trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Bộ Nội vụ: Danh mục các đơn vị
hành chính, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc các đơn vị hành chính,
cơ quan nhà nước, các hiệp hội;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Danh mục
về các trường học thuộc hệ thống giáo dục;
- Bộ Y tế: Danh mục các cơ sở khám
chữa bệnh, bệnh viện;
- Bộ Công an: Dữ liệu đăng ký,
thanh lý các phương tiện giao thông; Dữ liệu đăng ký hộ tịch, hộ khẩu để triển
khai giai đoạn 2016 - 2020;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Dữ
liệu đăng ký sử dụng đất đai để triển khai giai đoạn 2016 - 2020.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống
kê
- Trên cơ sở các cuộc điều tra,
tổng điều tra thống kê thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Bộ,
ngành thực hiện các Bộ, ngành tiến hành xây dựng các CSDL vi mô, CSDL vĩ mô từ
số liệu điều tra, tổng điều tra thống kê.
- Xây dựng CSDL số liệu thống kê
tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do Bộ,
ngành thực hiện; các chỉ tiêu thống kê phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Bộ, ngành.
- Xây dựng các CSDL thống kê chuyên
ngành khác phục vụ hoạt động thống kê của Hệ thống thống kê Bộ, ngành.
3. Phát triển các ứng dụng dùng
trong công tác thống kê
Xây dựng, phát triển ứng dụng của
thống kê Bộ, ngành bao gồm:
- Ứng dụng xử lý số liệu điều tra,
tổng điều tra do Bộ, ngành thực hiện, trong đó có ứng dụng dựa trên các phương
pháp điều tra thống kê điện tử.
- Tin học hóa các chế độ báo cáo
thuộc Hệ thống thống kê Bộ, ngành.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào các định hướng chủ
yếu nêu tại mục I trên đây và tham khảo các nội dung của Chương trình ứng dụng,
phát triển CNTT-TT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Tổng cục Thống
kê, Thống kê Bộ, ngành xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành phê duyệt Chương
trình ứng dụng, phát triển CNTT-TT của Thống kê Bộ, ngành trên nguyên tắc phù
hợp với chương trình phát triển CNTT-TT của Bộ, ngành và bảo đảm khả năng tích
hợp, đồng bộ hóa với hệ thống thông tin của Tổng cục Thống kê.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp các
nguồn lực; xây dựng các giải pháp triển khai chính sách huy động các nguồn vốn
trong nước và nước ngoài cho Chương trình.
PHỤ LỤC 1
CÁC SƠ ĐỒ MẠNG CỦA TỔNG CỤC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Hình
1. Sơ đồ tổng thể của mạng GSONet
Hình
2. Sơ đồ mạng tại Cơ quan Tổng cục
Hình
3. Sơ đồ mạng tại Trung tâm Tích hợp Dự phòng
Hình
4. Sơ đồ mạng LAN tại các Trung tâm Tin học Thống kê khu vực
Hình
5. Sơ đồ mạng LAN tại Cục Thống kê
Hình
6. Sơ đồ mạng LAN tại Chi cục Thống kê
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ YÊU CẦU VỀ BẢO MẬT, AN TOÀN THÔNG TIN
1. Bảo mật dữ liệu:
Thực hiện tốt bảo mật dữ liệu ở tất
cả các khâu lưu trữ, xử lý cũng như trên đường truyền. Các yêu cầu chính:
- Thiết lập hệ thống bảo mật nhiều
tầng, nhiều mức khác nhau, ở mức cao nhất phải đạt mức bảo mật C2 hoặc cao hơn.
- Đối với các chương trình ứng dụng
riêng biệt, sử dụng khả năng bảo mật có sẵn được cung cấp kèm theo của các môi
trường như MS SQL Server v.v…
- Xây dựng quy định thống nhất cho
mức bảo mật cao nhất cho từng cấp, ngành, quy định kiểm soát phần mềm cung cấp
khả năng giải mã nhập từ nước ngoài v.v…
- Phân quyền truy nhập, bảo mật
đường truyền và kiểm soát quá trình truy nhập vào CSDL.
- Đối với dữ liệu quan trọng, ngoài
việc phân quyền như trên cần duy trì đồng thời nhiều dạng bảo mật phù hợp với
từng loại thông tin và các yêu cầu nghiệp vụ như: Mã hóa dữ liệu, khóa công
cộng … Những người có quyền truy nhập sẽ được cấp chìa khóa để giải mã những dữ
liệu đã mã hóa. Phương pháp mã hóa, giải mã cũng thường phải thay đổi để tránh
những người chuyên tìm cách phá mã để lấy trộm thông tin. Các quy trình mã hóa
sử dụng các thuật toán mã hóa RSA RC4 hoặc DES 40 bit và 56 bit hoặc cao hơn.
- Sử dụng Firewall (bức tường lửa)
để ngăn chặn truy nhập trái phép từ xa. Những thông tin vào, ra khỏi phạm vi
mạng được kiểm tra chặt chẽ. Chỉ những thông tin đã cho phép mới được lấy ra.
2. An toàn thông tin:
Áp dụng các biện pháp bảo vệ mạng,
bao gồm những mức sau:
- Phần quyền truy nhập cho những
người sử dụng mạng (quyền khai thác thông tin, sửa chữa, đưa thông tin mới …).
- Xây dựng và thực thi các quy định
về an toàn, bảo mật thông tin.
- Dùng các thiết bị lưu trữ như ổ
đĩa lưu trữ, các đĩa CD_ROM, DVD, các băng từ (Tape backup), … để sao lưu dự
phòng.
- Dùng các thiết bị an toàn:
+ Thiết lập cơ chế Clustering (quản
lý CSDL nhân đôi song song).
+ Sử dụng hệ thống lưu điện tổng
thông minh.
+ Lựa chọn các máy chủ với khả năng
hỗ trợ RAID và thiết bị nguồn cung cấp có khả năng chuyển đổi nóng.
+ Các thiết bị báo cháy nổ, thiết
bị điều hòa không khí và độ ẩm.
- Các biện pháp khác: kiểm soát
định kỳ sự toàn vẹn dữ liệu, phát hiện các thông tin sai hỏng, các thông tin
giả và phát hiện các đối tượng từ ngoài thâm nhập vào hệ cơ sở dữ liệu để phá
hoại dữ liệu.
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC CSDL CÁC CUỘC ĐIỀU TRA, TỔNG ĐIỀU TRA
CẦN ĐƯỢC XÂY DỰNG, NÂNG CẤP TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TT
|
Tên
phần mềm
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
1
|
CSDL Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản năm 2011
|
2011
- 2012
|
Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và
Thủy sản
|
2
|
CSDL Tổng điều tra cơ sở kinh tế
- hành chính sự nghiệp năm 2012
|
2012
- 2013
|
Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ
|
3
|
CSDL điều tra doanh nghiệp
|
Hàng
năm
|
Vụ Thống kê Công nghiệp
|
4
|
CSDL điều tra kinh tế cá thể 1/10
|
Hàng
năm
|
Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ
|
5
|
CSDL điều tra biến động dân số và
kế hoạch hóa gia đình
|
Hàng
năm
|
Vụ Thống kê Dân số và Lao động
|
6
|
CSDL điều tra lao động, việc làm
|
Hàng
năm
|
Vụ Thống kê Dân số và Lao động
|
7
|
CSDL điều tra khảo sát mức sống
hộ gia đình
|
2012,
2014
|
Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường
|
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CÁC CUỘC ĐIỀU TRA, TỔNG ĐIỀU TRA CẦN ĐƯỢC
ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ QUÉT TRONG XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TT
|
Tên
điều tra, tổng điều tra
|
Năm
thực hiện xử lý
|
Đơn
vị chủ trì
|
1
|
Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản năm 2011
|
2011
- 2012
|
Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và
Thủy sản
|
2
|
Tổng điều tra cơ sở kinh tế và
hành chính sự nghiệp năm 2012
|
2012
|
Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ
|
3
|
Điều tra biến động dân số và kế
hoạch hóa gia đình
|
Hàng
năm
|
Vụ Thống kê Dân số và Lao động
|
4
|
Điều tra lao động, việc làm
|
Hàng
năm
|
Vụ Thống kê Dân số và Lao động
|
PHỤ LỤC 5
DANH MỤC CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH CẦN ĐƯỢC XÂY DỰNG, NÂNG CẤP TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TT
|
Tên
phần mềm
|
Hình
thức thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
1
|
Phần mềm Ứng dụng quản lý công
văn đi/đến và hồ sơ công việc
|
Xây
dựng mới
|
Văn phòng Tổng cục
|
2
|
Phần mềm Dự toán các cuộc điều
tra
|
Xây
dựng mới
|
Vụ Kế hoạch tài chính
|
3
|
Phần mềm Quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản
|
Xây
dựng mới
|
Vụ Kế hoạch tài chính
|
4
|
Phần mềm Quản lý tài sản trong
ngành thống kê
|
Xây
dựng mới
|
Vụ Kế hoạch tài chính
|
5
|
Bổ sung chức năng “Tổng hợp về
quản lý tài chính toàn ngành” của Phần mềm Kế toán
|
Nâng
cấp
|
Vụ Kế hoạch tài chính
|
6
|
Phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ
công chức trong ngành Thống kê
|
Nâng
cấp
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
7
|
Phần mềm Theo dõi báo cáo và chấm
điểm thi đua cho các Cục Thống kê
|
Nâng
cấp
|
Vụ Pháp chế, Tuyên truyền, Thi
đua - Khen thưởng
|
8
|
Phần mềm các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng
|
Nâng
cấp
|
Vụ Pháp chế, Tuyên truyền, Thi
đua - Khen thưởng
|
9
|
Phần mềm Tin học hóa công tác
thanh tra
|
Nâng
cấp
|
Thanh tra Tổng cục
|
10
|
Phần mềm theo dõi báo cáo và chấm
điểm thi đua cho các đơn vị thuộc Tổng cục
|
Xây
dựng mới
|
Vụ Pháp chế, Tuyên truyền, Thi
đua - Khen thưởng
|
PHỤ LỤC 6
DỰ TRÙ KINH PHÍ
TT
|
Tên
dự án, nhiệm vụ
|
Dự
toán kinh phí (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Tổng
số
|
Chia
theo năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
|
TỔNG
SỐ
|
422.542
|
61.932
|
124.413
|
73.852
|
80.232
|
82.113
|
|
A
|
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
293.770
|
61.932
|
90.825
|
42.124
|
48.504
|
50.385
|
|
I
|
Hạ tầng kỹ thuật CNTT
|
241.640
|
48.750
|
79.760
|
32.350
|
40.390
|
40.390
|
|
1
|
Nâng cấp 71 mạng LAN, trong đó có
TTTHDL
|
48.750
|
48.750
|
|
|
|
|
Dự án 'Hiện đại hóa TCTK'
|
2
|
Mở rộng, bảo dưỡng, thay thế 71
mạng LAN (mỗi năm thay thế 35 máy chủ x 250 triệu đồng/cái; thay thế thiết bị
mạng của 14 mạng)
|
30.450
|
|
|
10.150
|
10.150
|
10.150
|
|
3
|
Mua phần mềm hệ thống, ứng dụng
dùng chung
|
28.000
|
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
|
4
|
Trang bị PC mới cho đơn vị còn
thiếu, thay thế PC cũ hỏng (mỗi năm thay thế 1000 PC; 10 triệu đồng/PC)
|
40.000
|
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
|
5
|
Trang bị mới, thay thế máy in cũ,
hỏng (mỗi năm thay thế 200 máy; 8 triệu đồng/máy)
|
6.400
|
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
|
6
|
Lắp đặt mạng cho cấp quận, huyện
(700 quận/huyện x 50 triệu đồng)
|
35.000
|
|
35.000
|
|
|
|
|
7
|
Bảo dưỡng, thay thế mạng cấp
huyện
|
14.000
|
|
|
|
7.000
|
7.000
|
|
8
|
Xây dựng Trung tâm dự phòng tại
TP.HCM
|
18.000
|
|
18.000
|
|
|
|
|
9
|
Xây dựng 3 Trung tâm đào tạo tại
3 Trung tâm Tin học (mỗi mạng gồm 1 máy chủ, 30 PC, máy chiếu, …)
|
3.000
|
|
3.000
|
|
|
|
|
10
|
Mua máy tính nhỏ cho điều tra
viên (10 triệu đồng/máy)
|
14.400
|
|
3.600
|
3.600
|
3.600
|
3.600
|
|
11
|
Hệ thống hội nghị, giao ban trực
tuyến (520 triệu/điểm x 7 điểm)
|
3.640
|
|
1.560
|
|
1.040
|
1.040
|
|
II
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu, kho dữ
liệu
|
20.320
|
500
|
4.980
|
5.130
|
3.780
|
5.930
|
|
1
|
CSDL đặc tả (Metadata)
|
3.000
|
500
|
550
|
600
|
650
|
700
|
|
2
|
Xây dựng, khai thác CSDL hồ sơ
đăng ký hành chính
|
4.000
|
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
3
|
CSDL các cuộc điều tra, tổng điều
tra
|
1.320
|
|
430
|
530
|
130
|
230
|
|
3.1
|
CSDL Tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thủy sản 2011
|
300
|
|
300
|
|
|
|
|
3.2
|
CSDL Tổng điều tra cơ sở kinh tế
- hành chính sự nghiệp 2012
|
300
|
|
|
300
|
|
|
|
3.3
|
CSDL Điều tra doanh nghiệp hàng
năm
|
200
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
|
3.4
|
CSDL Điều tra kinh tế cá thể 1/10
hàng năm
|
160
|
|
40
|
40
|
40
|
40
|
|
3.5
|
CSDL Điều tra biến động dân số và
nguồn lao động hàng năm
|
160
|
|
40
|
40
|
40
|
40
|
|
3.6
|
CSDL Điều tra khảo sát mức sống
hộ gia đình 2010, 2012, 2014
|
200
|
|
|
100
|
|
100
|
|
4
|
Xây dựng CSDL thống kê kinh tế -
xã hội tổng hợp
|
6.000
|
|
2.000
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
|
5
|
Xây dựng kho dữ liệu
|
6.000
|
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
3.000
|
|
5.1
|
Xây dựng kho dữ liệu cục bộ từ điều
tra và tổng điều tra
|
3.000
|
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
|
5.2
|
Kho dữ liệu thống kê (Data Warehouse)
trên cơ sở tích hợp các kho dữ liệu chuyên đề đã được xây dựng và mở rộng cho
tất cả các lĩnh vực thống kê)
|
3.000
|
|
|
|
|
3.000
|
|
III
|
Phát triển các ứng dụng
|
8.400
|
|
2.300
|
2.300
|
1.900
|
1.900
|
|
1
|
Ứng dụng công nghệ e-form để thực
hiện điều tra thống kê điện tử
|
2.000
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
|
2
|
Ứng dụng công nghệ quét và nhận
dạng ký tự thông minh (ICR) để xử lý số liệu tổng điều tra, điều tra
|
1.600
|
|
600
|
600
|
200
|
200
|
|
3
|
Phần mềm xử lý thông tin các cuộc
điều tra (khoảng 30 cuộc điều tra)
|
1.600
|
|
400
|
400
|
400
|
400
|
|
4
|
Xây dựng các dàn mẫu chủ và chọn
mẫu điều tra thống kê
|
1.200
|
|
300
|
300
|
300
|
300
|
|
5
|
Ứng dụng thông tin địa lý (GIS)
trong công tác thống kê
|
2.000
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
|
IV
|
Xây dựng các trang thông tin điện
tử. Nâng cấp hệ thống thư điện tử
|
15.290
|
12.682
|
915
|
594
|
684
|
415
|
|
1
|
Nâng cấp website TCTK trên
internet
|
5.000
|
3.322
|
415
|
394
|
454
|
415
|
|
2
|
Xây dựng Trang thông tin điện tử
cho các Cục Thống kê
|
930
|
|
500
|
200
|
230
|
|
|
2.1
|
Xây dựng phần mềm quản lý Trang
thông tin điện tử cho Cục Thống kê
|
|
|
300
|
|
|
|
|
2.2
|
Triển khai, nhân rộng Trang thông
tin điện tử của Cục Thống kê (10 triệu đồng/điểm x 63 Cục TK)
|
|
|
200
|
200
|
230
|
|
|
3
|
Xây dựng Cổng thông tin điện tử
|
3.900
|
3.900
|
|
|
|
|
Dự
án 'Hiện đại hóa TCTK'
|
4
|
Nâng cấp hệ thống thư điện tử
|
5.460
|
5.460
|
|
|
|
|
Dự
án 'Hiện đại hóa TCTK'
|
V
|
Tin học hóa chế độ báo cáo thống
kê
|
2.400
|
|
600
|
600
|
600
|
600
|
|
1
|
Tin học hóa chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng cho các bộ, ngành
|
800
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
2
|
Tin học hóa chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng cho các Cục Thống kê
|
800
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
3
|
Tin học hóa chế độ báo cáo thống
kê định kỳ, chế độ báo cáo thống kê cơ sở
|
800
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
VI
|
Tin học quản lý hành chính
|
5.720
|
|
2.270
|
1.150
|
1.150
|
1.150
|
|
1
|
Quản lý công văn đi/đến và hồ sơ
công việc
|
450
|
|
300
|
50
|
50
|
50
|
|
2
|
Quản lý hồ sơ cán bộ công chức
toàn ngành
|
1.100
|
|
500
|
200
|
200
|
200
|
|
3
|
Quản lý tài chính, tài sản toàn
ngành
|
2.000
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
|
4
|
Quản lý thanh tra toàn ngành
|
520
|
|
370
|
50
|
50
|
50
|
|
5
|
Chấm điểm thi đua và quản lý khen
thưởng toàn ngành
|
450
|
|
300
|
50
|
50
|
50
|
|
6
|
Nâng cấp phần mềm và xây dựng các
phần mềm khác
|
1.200
|
|
300
|
300
|
300
|
300
|
|
B
|
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP
|
128.772
|
|
33.588
|
31.728
|
31.728
|
31.728
|
|
I
|
Đào tạo
|
12.000
|
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
|
II
|
Thuê đường truyền
|
116.772
|
|
30.588
|
28.728
|
28.728
|
28.728
|
|
1
|
Kết nối VPN MPLS 100Mbps tại TT
dữ liệu và TT dự phòng (2100 triệu/năm x 2 điểm; lần đầu lắp đặt 26 triệu/điểm)
|
16.852
|
|
4.252
|
4.200
|
4.200
|
4.200
|
|
2
|
Kết nối VPN MPLS 2Mbps tại 68 điểm
(các Cục thống kê, 3 TTTH, đơn vị SN) 180 triệu/năm; lần đầu lắp đặt 11 triệu/điểm
|
49.708
|
|
12.988
|
12.240
|
12.240
|
12.240
|
|
3
|
Leaseline Internet tại TT dữ liệu
và TT dự phòng (720 triệu/năm x 2 đơn vị; lần đầu lắp đặt 10 triệu/điểm)
|
5.780
|
|
1.460
|
1.440
|
1.440
|
1.440
|
|
4
|
Kết nối Internet FTTH với IP tĩnh
tại 68 điểm (các Cục thống kê, 3 TTTH, đơn vị SN) 36 triệu/năm; lần đầu lắp
đặt 5 triệu/điểm
|
10.132
|
|
2.788
|
2.448
|
2.448
|
2.448
|
|
5
|
Kết nối Internet ADSL tại Chi cục
Thống kê quận, huyện (12 triệu/năm x 700 đơn vị; lần đầu lắp đặt 1 triệu/điểm)
|
34.300
|
|
9.100
|
8.400
|
8.400
|
8.400
|
|