BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3903/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
ngày 26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 26/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP
ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế;
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05
năm 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2202/TTg-KGVX
ngày 02/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy quyền phê duyệt các kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN
ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 572/QĐ-BKHCN
ngày 24/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện
tử của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Tin học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin tại Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ căn cứ Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Khoa học và
Công nghệ giai đoạn 2016 - 2020, theo chức năng, nhiệm vụ được giao và nhu cầu ứng
dụng công nghệ thông tin để xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng
năm cho đơn vị mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Giám đốc Trung tâm Tin học, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn
phòng và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Ban Chỉ đạo ƯDCNTT (để t/h);
- Bộ TTTT, Bộ KHĐT, Bộ TC;
- Lưu: VT, TTTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Đại Dương
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3903/QĐ-BKHCN ngày 07 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
A. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
Trong giai đoạn 2011 - 2015, Bộ Khoa
học và Công nghệ (KH&CN) đã đạt được những kết quả nhất định về công tác ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ. Hầu
hết các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ đã được trang bị
máy tính có kết nối mạng LAN, mạng Internet để làm việc; xếp hạng mức độ cung cấp
thông tin cho Trang/Cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có vị
trí xếp hạng tương đối tốt (đặc biệt xếp hạng 2/21 (năm 2010), xếp hạng 6/21
(năm 2011)); xếp hạng về hạ tầng kỹ thuật CNTT và nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT ở vị trí 4/21 Bộ, cơ quan ngang Bộ (năm 2013). Từ năm 2014 trở lại đây, Bộ
KH&CN đã định hướng, triển khai được một số ứng dụng nội bộ dùng chung cho
các đơn vị trực thuộc Bộ (như ứng dụng thư điện tử, ứng dụng quản lý xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, ứng dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức, ứng
dụng quản lý văn bản và điều hành), đạt được một số kết quả ban đầu rất tích cực;...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, sau nhiều năm triển khai thực hiện,
Bộ KH&CN cũng rút ra được những kinh nghiệm quý báu trong công tác ứng dụng
CNTT, những ưu điểm cần được phát huy, những hạn chế, thách thức cần phải giải
quyết trong thời gian tới (chi tiết xem tại Phụ lục 1).
B. KẾ HOẠCH ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. Căn cứ lập Kế
hoạch
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế;
Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày
26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ KH&CN;
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 26/7/2016
của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong
cơ quan nhà nước;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020;
Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Thông tư liên tịch số
77/2016/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN hướng dẫn
thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng
đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
KH&CN;
Quyết định số 393/QĐ-BKHCN ngày
10/3/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Kế hoạch tổng thể ứng dụng
CNTT tại Bộ KH&CN năm 2015;
Quyết định số 572/QĐ-BKHCN ngày
24/3/2016 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử của Bộ
KH&CN;
Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày
17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Công văn số 3931/BTTTT-THH ngày
09/11/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thẩm định Kế hoạch ứng dụng
CNTT giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ KH&CN.
II. Hiện trạng ứng
dụng CNTT tại Bộ
1. Môi trường pháp lý:
Các văn bản liên quan đến ứng dụng
CNTT được Bộ ban hành trong thời gian qua:
Quyết định số 1331/QĐ-BKHCN ngày
23/7/2009 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế quản lý và khai
thác tài nguyên mạng máy tính của Bộ KH&CN;
Quyết định số 1200/QĐ-BKHCN ngày
09/5/2011 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế triển khai, cung
cấp trực tuyến dịch vụ công thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ KH&CN;
Quyết định số 914/QĐ-BKHCN ngày
15/5/2012 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng
trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ
KH&CN;
Quyết định số 2973/QĐ-BKHCN ngày
27/9/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế Tổ chức quản lý
và duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN;
Quyết định số 3483/QĐ-BKHCN ngày
8/11/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế cung cấp thông
tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN;
Quyết định số 3892/QĐ-BKHCN ngày
29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng
CNTT Bộ KH&CN;
Quyết định số 393/QĐ-KHCN ngày
10/3/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành “Kế hoạch tổng thể ứng dụng
CNTT tại Bộ KH&CN năm 2015”;
Quyết định số 4097/QĐ-KHCN ngày
31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành “Kế hoạch ứng dụng CNTT
tại Bộ KH&CN năm 2016”;
Quyết định số 572/QĐ-BKHCN ngày
24/3/2016 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử của Bộ
KH&CN.
Môi trường pháp lý trong 5 năm xếp hạng
của Bộ Thông tin và Truyền thông hầu như không có thay đổi gì, 2 năm 2014 và
2015 nhích lên được 1 bậc do Bộ đã ban hành được Kế hoạch tổng thể ứng dụng
CNTT năm 2015 và thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT Bộ KH&CN. Tuy nhiên,
so với các Bộ khác cũng như theo quy định của Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền
thông thì Bộ còn thiếu nhiều văn bản liên quan đến ứng dụng CNTT tại Bộ.
2. Hạ tầng kỹ thuật CNTT
Tổng quan: Tỷ lệ kết nối mạng LAN tại các đơn vị trực thuộc Bộ đạt 100%, tỷ lệ
máy tính kết nối mạng Internet đạt 91.8%; tỷ lệ máy tính còn lại không được kết
nối mạng Internet là vì lý do an ninh, cần cách ly không kết nối với Internet (chủ
yếu là các máy tính của Cục Sở hữu trí tuệ). Theo số liệu khảo sát của
Trung tâm Tin học, tính đến ngày 31/12/2015, đa số các đơn vị thuộc Bộ đều được
trang bị máy tính cài đặt, sử dụng phần mềm hệ điều hành và phần mềm diệt virus
có bản quyền.
Hạ tầng kỹ thuật tại trụ sở Bộ
► Hệ thống máy chủ
Hệ thống máy chủ tại Phòng máy chủ của
Bộ được đầu tư mới và đưa vào sử dụng chính thức bắt đầu từ tháng 4/2013 cơ bản
đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT giai đoạn 2011 - 2015 trong đó bao gồm:
- Các hệ thống và giải pháp an toàn,
an ninh thông tin đang sử dụng: Firewall; IPS; Application control and URL
filtering; Anti-spam mail, Anti- virus;
- Các giải pháp về an toàn dữ liệu
đang sử dụng: Băng từ; Tủ đĩa (IBM Tape Library TS3200); SAN (Storage Area
Network); NAS (Network - Attached Storage) và HDD Box.
► Hệ thống đường truyền và các hệ
thống khác
Hệ thống đường truyền tại Tòa nhà Trụ
sở Bộ KH&CN - 113 Trần Duy Hưng được chia làm 02 thành phần (Đường truyền kết
nối Internet & các đường truyền chuyên dụng).
Đường truyền kết nối Internet bao gồm
02 đường truyền của 02 nhà cung cấp khác nhau, dự phòng lẫn nhau là VTC và VDC.
Băng thông kết nối trong nước và quốc tế của cả 02 đường truyền lần lượt là
500Mbps (có thể lên tới 1Gbps) và 25Mbps đã đảm bảo kết nối 24/7 cho hạ tầng mạng
của Bộ. Giao thức định tuyến kết nối Internet hiện đang sử dụng là giao thức
BGP với dải Public IP do VNNIC cấp phát riêng cho Bộ.
Các đường truyền chuyên dụng, bao gồm
04 đường truyền: CPNet do Viettel cung cấp; đường truyền số liệu chuyên dụng của
Đảng và Chính phủ do Cục Bưu điện Trung ương cung cấp; đường truyền kết nối hệ
thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) của Bộ Tài chính và đường
truyền Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN). Hiện toàn bộ 04 đường
truyền này đều đã được tích hợp vào hạ tầng kỹ thuật CNTT chung của Bộ
KH&CN tại Tòa nhà 113 Trần Duy Hưng.
Các hệ thống điện, điều hòa và phòng
cháy chữa cháy được đầu tư và thiết theo đúng tiêu chuẩn, đảm bảo cho Hạ tầng kỹ
thuật CNTT tại 113 Trần Duy Hưng hoạt động an toàn và ổn định tại thời điểm hiện
tại.
Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại các đơn
vị
Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các đơn vị
trực thuộc Bộ nằm ngoài trụ sở Bộ chưa đảm bảo được an toàn, an ninh thông tin
và đáp ứng được nhu cầu ứng dụng trong giai đoạn 2016 - 2020. Có trên 50% các
thiết bị phòng máy chủ được đầu tư trước năm 2010 không còn đáp ứng được nhu cầu
ứng dụng của các đơn vị. Tỷ lệ máy chủ được trang bị hệ điều hành có bản quyền
đạt 100%.
Một số đơn vị đã trang bị phòng máy
chủ riêng như: Cục sở hữu trí tuệ; Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Văn
phòng Công nhận chất lượng; Viện Khoa học sở hữu trí tuệ; Viện Năng lượng
nguyên tử Việt Nam; Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia; Viện Chiến lược và Chính
sách KH&CN; Cục Thông tin KH&CN quốc gia; Cục An toàn bức xạ và hạt
nhân.
Hầu hết, phòng máy chủ tại các đơn vị
đều có trang bị hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin nhưng chưa đầy đủ
các giải pháp an toàn, an ninh thông tin. Các phòng máy chủ đã có hệ thống lưu
trữ dự phòng (backup) nhưng cũng chưa đầy đủ các giải pháp về an toàn dữ liệu.
Ngoài ra, các phòng máy chủ của các đơn vị đều được trang bị các hệ thống hỗ trợ
đảm bảo tiêu chuẩn như: hệ thống lưu điện; hệ thống an toàn chống sét; hệ thống
điều hòa; hệ thống an toàn báo cháy nổ.
Chưa có hệ thống thống nhất giám sát
hạ tầng CNTT của Bộ KH&CN do đó khả năng dẫn tới các rủi ro về bảo mật và
an toàn thông tin, đặc biệt trong giai đoạn 2016 - 2020 khi ứng dụng CNTT được
triển khai trên mọi mặt công tác chỉ đạo điều hành của Bộ KH&CN.
Giai đoạn 2016 - 2020, các dự án CNTT
của Bộ sẽ triển khai như quản lý văn bản và điều hành, hệ thống các dịch vụ
công trực tuyến, nâng cấp cổng thông tin điện tử,... sẽ sử dụng rất nhiều tài
nguyên trong hạ tầng kỹ thuật CNTT dùng chung của Bộ về khả năng lưu trữ và tốc
độ xử lý của cả hệ thống. Do vậy, hạ tầng kỹ thuật CNTT dùng chung của Bộ cần
được nâng cấp để đảm bảo đáp ứng các nhu cầu thực tế phát sinh.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ
đơn vị
Bộ KH&CN đã bước đầu ứng dụng
thành công một số ứng dụng CNTT (quản lý xây dựng đề án văn bản pháp quy, quản
lý văn bản và điều hành) tạo tiền đề để triển khai các hệ thống tiếp theo. Các
hệ thống phục vụ trao đổi văn bản điện tử đã triển khai đáp ứng được nhu cầu
trao đổi văn bản điện tử của các cán bộ (hệ thống thư điện tử; hệ thống quản lý
văn bản và điều hành; hệ thống quản lý cán bộ, công chức; hội nghị truyền hình
trực tuyến).
Các ứng dụng cơ bản phục vụ chung
cho các đơn vị trực thuộc Bộ bao gồm:
► Ứng dụng thư điện tử
Hệ thống thư điện tử của Bộ
(@most.gov.vn) đã được xây dựng và đưa vào vận hành từ năm 1998, từ đó đến nay
cũng đã nhiều lần được nâng cấp nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng ngày càng cao của
các cán bộ trong Bộ. Bên cạnh đó, có 8 đơn vị trực thuộc Bộ đã có hệ thống thư
điện tử dùng riêng của đơn vị như: Cục Thông tin KH&CN quốc gia; Văn phòng
Công nhận chất lượng; Cục Sở hữu trí tuệ; Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc; Viện Năng lượng nguyên tử; Viện Khoa học
sở hữu trí tuệ; Viện ứng dụng công nghệ.
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức đã
được cấp phát và sử dụng thư điện tử chính thống với địa chỉ tên miền là .gov.vn
trong công việc (bao gồm Hệ thống Thư điện tử dùng chung của Bộ và Hệ thống Thư
điện tử riêng của các đơn vị) đạt 100%.
► Ứng dụng quản lý văn bản và điều
hành
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
đã được xây dựng và triển khai dùng chung đến đầu mối tại 38/45 đơn vị (chiếm tỷ
lệ khoảng 84.5%). Tuy nhiên mới chỉ dừng ở mức độ quản lý, lưu trữ trực tuyến,
tìm kiếm toàn văn đối với tất cả các văn bản đi/đến (trừ các văn bản có tính mật).
Hiện tại, hệ thống đang được nâng cấp để có thể khép kín vòng xử lý văn bản đến/đi
phục vụ công tác điều hành từ cấp Lãnh đạo Bộ đến cấp chuyên viên.
Về sử dụng văn bản điện tử trong hoạt
động của đơn vị, tỷ lệ trung bình văn bản điện tử được trao đổi qua môi trường
mạng trong nội bộ cơ quan đạt 60%, tỷ lệ văn bản được trao đổi qua môi trường mạng
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài đạt 43%.
► Ứng dụng hội nghị, họp giao ban
trực tuyến
Một số đơn vị đã được trang bị hệ thống
Hội nghị truyền hình (bao gồm: Cục Thông tin KH&CN quốc gia; Cục An toàn bức
xạ và hạt nhân; Cục Sở hữu trí tuệ; Cục Công tác phía Nam; Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng,...). Các hệ thống này được sử dụng tích cực để phục vụ các
cuộc họp, đặc biệt là các cuộc họp giao ban trực tuyến của Bộ.
Số lượng cuộc họp giao ban trực tuyến
của các đơn vị trực thuộc Bộ thông qua hệ thống Hội nghị truyền hình là 12 cuộc
họp/năm.
Các ứng dụng nội bộ phục vụ nghiệp
vụ của các đơn vị
Phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của
từng đơn vị, Bộ KH&CN đã triển khai thành công một số hệ thống thông tin
nghiệp vụ của các đơn vị như:
- Hệ thống quản lý xây dựng Đề án văn
bản pháp quy phục vụ cho công tác quản lý xây dựng các văn bản pháp quy của các
đơn vị;
- Phần mềm Kế toán - Tài chính;
- Quản lý nhân sự;
- Quản lý KH&CN;
- Quản lý tài sản;
- Quản lý thanh tra, khiếu nại, tố
cáo,...
Các ứng dụng này bước đầu đã phục vụ
cho các đơn vị nâng cao hiệu quả công tác, tuy nhiên, chưa bao phủ được hết các
hoạt động của Bộ KH&CN, chưa có cơ chế kết nối liên thông để hình thành hệ
thống thông tin thống nhất của Bộ KH&CN.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
Trang/Cổng thông tin điện tử
Cổng thông tin điện tử của Bộ
KH&CN được xây dựng, duy trì, cung cấp thông tin đến người dân và doanh
nghiệp tại địa chỉ truy cập: www.most.gov.vn. Việc quản lý, duy trì vận hành đảm
bảo tuân thủ đúng các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Quyết định số 2973/QĐ-BKHCN ngày
27/9/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế Tổ chức quản lý
và duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN; Quyết định số
3483/QĐ-BKHCN ngày 08/11/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy
chế cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN. Tần suất cung cấp
thông tin trung bình đạt khoảng 08 tin bài/ngày, cập nhật các thông tin về các
sự kiện của Đảng, Chính phủ, Quốc hội và của Bộ, ngành, địa phương có liên quan
đến các hoạt động của ngành KH&CN.
Ngoài ra, có 32/45 đơn vị đã xây dựng
và duy trì Trang/Cổng thông tin điện tử (Website/Portal) để cung cấp thông tin
của đơn vị phục vụ người dân và doanh nghiệp tra cứu thông tin. Hằng năm, Bộ
KH&CN tổ chức đánh giá Website/Portal của các đơn vị trực thuộc Bộ.
Triển khai các dịch vụ công trực
tuyến
Tính đến tháng 11/2016, tổng số thủ tục
hành chính (TTHC) thuộc phạm vi quản lý của Bộ KH&CN là 315 thủ tục.
Toàn bộ các TTHC đều được cung cấp trực tuyến ở mức độ 2 trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ và Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Trong đó, có 03 nhóm dịch vụ công
được cung cấp trực tuyến ở mức độ 03 (cụ thể là các nhóm dịch vụ công về: Đăng
ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc gia; Đăng ký đề tài, đánh giá đề tài và
trả kết quả thực hiện đề tài; Tra cứu thông tin thực hiện đê tài dành cho cơ
quan chủ trì đề tài). Tuy nhiên, các nhóm dịch vụ công được cung cấp ở mức độ
03 của Bộ KH&CN có số lượng hồ sơ không nhiều (hằng năm có khoảng từ vài chục
đến vài trăm hồ sơ) và tỷ lệ hồ sơ nộp, xử lý trực tuyến còn khá thấp.
Ngoài ra, Bộ KH&CN cũng được giao
chủ trì cung cấp các TTHC liên quan đến Hệ thống một cửa ASEAN trên Cổng Thông
tin một cửa quốc gia (VNSW) như: Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa nhập khẩu; Thông báo Kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập
khẩu; Kết quả đánh giá sự phù hợp của Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
5. Nguồn nhân lực
Nhân Iực CNTT tại đơn vị chuyên
trách về CNTT
Hiện nay, Trung tâm Tin học là đơn vị
chuyên trách về CNTT của Bộ, Trung tâm có 28 người.
Số cán bộ chuyên trách về CNTT là 19
người, đa số đều đạt trình độ đại học và trên đại học (01 phó giáo sư, tiến sĩ;
06 thạc sĩ; 10 đại học; 02 cao đẳng).
Nhân lực CNTT tại các đơn vị khác
Tổng số cán bộ chuyên trách về CNTT tại
các đơn vị là 72 người, chiếm tỷ lệ rất thấp so với tổng số người đang công tác
tại Bộ KH&CN (khoảng 2,82%). Số lượng các đơn vị không có cán bộ nào chuyên
trách về CNTT là 21 đơn vị.
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức
sử dụng thành thạo máy tính trong công việc: 2551 người (chiếm tỷ lệ 100%).
6. Cơ sở dữ liệu
Hiện nay, Bộ KH&CN có 11 cơ sở dữ
liệu (CSDL) được xây dựng bao gồm:
TT
|
Tên CSDL
|
Trạng thái
|
Đơn vị chủ trì
|
1.
|
CSDL về thông tin các nhiệm vụ
KH&CN
|
Triển khai năm 2000
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
2.
|
CSDL về đơn đăng ký xác lập quyền
sở hữu công nghiệp
|
Triển khai năm 2002
|
Cục Sở hữu trí tuệ
|
3.
|
CSDL về công bố khoa học và trích
dẫn khoa học
|
Triển khai năm 2003
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
4.
|
CSDL về mã số, mã vạch
|
Triển khai năm 2005
|
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng
|
5.
|
CSDL về nguồn, thiết bị phóng xạ
|
Triển khai năm 2008
|
Cục An toàn bức xạ hạt nhân
|
6.
|
CSDL về Giám định sở hữu công
nghiệp
|
Triển khai năm 2009
|
Viện Khoa học sở hữu trí tuệ
|
7.
|
CSDL về thống kê KH&CN
|
Triển khai năm 2010
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
8.
|
CSDL thông tin quản lý về hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng và phát triển năng lượng nguyên tử ở Việt Nam
|
Triển khai năm 2012
|
Cục Năng lượng nguyên tử
|
9.
|
CSDL vật liệu hạt nhân
|
Triển khai năm 2014
|
Cục An toàn bức xạ hạt nhân
|
10.
|
CSDL về chuyên gia KH&CN
|
Triển khai năm 2014
|
Viện Đánh giá khoa học và Định
giá công nghệ
|
11.
|
CSDL về thông tin các tổ chức
KH&CN
|
Triển khai năm 2016
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
III. Mục tiêu ứng
dụng CNTT trong hoạt động của Bộ
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ứng dụng CNTT gắn liền với
quá trình cải cách hành chính góp phần xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển
và phục vụ: (i) Triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
để tăng cường tính công khai, minh bạch thông tin; (ii) Triển khai hiệu quả, đồng
bộ và thống nhất các hệ thống thông tin từng bước hiện đại hóa nền hành chính để
nâng năng lực xử lý công việc của cán bộ, công chức, viên chức và hiệu quả lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành trong ngành KH&CN.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ KH&CN theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên Website/Portal của cơ quan nhà nước; Kết nối Cổng thông tin điện tử
của Bộ KH&CN với Cổng thông tin điện tử Chính phủ và các Bộ, ngành, địa
phương.
- Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
phục vụ nhu cầu tra cứu, khai thác thông tin KH&CN của người dân và doanh
nghiệp theo yêu cầu tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Tích hợp tất cả dịch vụ công của Bộ
KH&CN vào Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Ứng dụng CNTT để rút ngắn thời gian
thực hiện các nội dung công việc do Bộ KH&CN phụ trách trong quá trình
thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Đảm bảo tiếp nhận 100% thông tin phản
ánh của người dân và chuyển cho các đơn vị liên quan để giải quyết. Công bố
100% thông tin phản hồi đảm bảo người dân, doanh nghiệp tiếp cận được thông tin
một cách chính xác và kịp thời.
- Tỷ lệ đăng ký hợp đồng chuyển giao
công nghệ qua mạng đạt 50%.
- Tỷ lệ đăng ký đề tài, đánh giá đề
tài và trả kết quả thực hiện đề tài qua mạng đạt 70%.
- Tỷ lệ đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp qua mạng đạt 90%.
b) Ứng dụng CNTT trong Bộ KH&CN
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản
và điều hành đến tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ, kết nối với hệ thống liên
thông văn bản của Chính phủ:
+ 100% văn bản trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, 80% văn bản không mật trao đổi với các Bộ, ngành khác dưới dạng
điện tử, bao gồm cả các văn bản trình song song với văn bản giấy;
+ 100% văn bản trình Lãnh đạo Bộ, 80%
văn bản không mật trao đổi giữa các đơn vị thuộc Bộ dưới dạng điện tử, bao gồm
cả các văn bản trình song song với văn bản giấy.
- Khai thác, sử dụng triệt để hộp thư
điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp
vụ; sử dụng hiệu quả mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động
chuyên môn; Sử dụng hệ thống thư điện tử như dịch vụ nền tảng để đăng nhập
trong các hệ thống thông tin theo cơ chế đăng nhập một lần (SSO - Single Sign
On).
- Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống
thông tin quản lý trên nền tảng của phần mềm quản lý văn bản và điều hành; Tin
học hóa các quy trình nghiệp vụ của Bộ đặc biệt là các lĩnh vực liên quan trực
tiếp đến người dân, doanh nghiệp.
c) Hạ tầng kỹ thuật CNTT: Xây dựng và
hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT, các CSDL ngành, tạo nền tảng phát triển Chính
phủ điện tử của Bộ KH&CN đồng bộ, kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin.
d) Môi trường pháp lý: Hoàn thiện môi
trường pháp lý phục vụ cho ứng dụng CNTT của Bộ KH&CN.
- Xây dựng và tổ chức triển khai Kiến
trúc Chính phủ điện tử của Bộ KH&CN làm cơ sở định hướng định hướng công
tác ứng dụng CNTT tại Bộ KH&CN; nâng cao khả năng tích hợp, kết nối liên
thông, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, hạ tầng cơ sở thông tin, hạn chế đầu tư
trùng lặp.
- Xây dựng và ban hành các văn bản
chính sách nhằm thống nhất hoạt động ứng dụng CNTT và bảo đảm công tác an toàn
thông tin của ngành KH&CN.
e) Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT: Có đủ
lực lượng cán bộ chuyên trách về CNTT và chuyên trách về an toàn thông tin của
Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ. Đảm bảo 100% cán bộ có khả năng sử dụng,
khai thác ứng dụng CNTT trong công việc theo quy định.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hoạt động 1:
Phát triển ứng dụng CNTT phục vụ tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Bộ
KH&CN, bao gồm cả các đơn vị/bộ phận quản lý nhà nước về KH&CN của các Bộ,
ngành, địa phương (gọi tắt là tổ chức, cá nhân):
- Nâng cấp, hoàn thiện cổng Thông tin
điện tử Bộ KH&CN tại địa chỉ truy cập: www.most.gov.vn và các Website/Portal của
các đơn vị trực thuộc Bộ đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định mới về cung cấp
thông tin, kết nối, liên thông,... giữa các Website/Portal;
- Thiết lập Cổng dịch vụ công của Bộ
KH&CN, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực
tuyến mức độ 3; Xây dựng và cập nhật hằng năm danh mục dịch vụ công được ưu
tiên phát triển ở mức độ 4. Danh mục nhóm dịch vụ được ưu tiên cung cấp trực
tuyến mức độ 4 giai đoạn 2016 - 2020 được nêu trong Phụ lục 2;
- Xây dựng và triển khai hệ thống tiếp
nhận thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân;
- Xây dựng và triển khai các hệ thống
khai thác thông tin ngành cho tổ chức, cá nhân;
- Nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ
trợ cho tổ chức, cá nhân sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
2. Hoạt động 2:
Phát triển và hoàn thiện các ứng dụng
CNTT nghiệp vụ, các hệ thống thông tin, CSDL trong ngành KH&CN:
- Hệ thống thông tin tổng thể, nền tảng
của Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN, bảo đảm kết nối liên thông giữa các đơn
vị trực thuộc Bộ.
- Các ứng dụng CNTT trong các hoạt động
nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu đặc thù của từng đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các hệ thống thông tin khác trong
công tác nội bộ theo hướng hiệu quả, mở rộng kết nối;
- Xây dựng phần mềm kết nối liên
thông các hệ thống thông tin - CSDL do Bộ KH&CN quản lý và các hệ thống
thông tin - CSDL do các đơn vị trực thuộc Bộ quản lý;
- Quản lý CSDL danh mục điện tử dùng
chung của Bộ KH&CN, đồng bộ thống nhất giữa các danh mục do các đơn vị trực
thuộc Bộ quản lý; đồng bộ với danh mục dữ liệu dùng chung của cơ quan nhà nước;
- Xây dựng CSDL quốc gia về
KH&CN;
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin
dữ liệu về các lĩnh vực do Bộ KH&CN quản lý;
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ cá nhân, tổ
chức truy cập đến các thông tin dữ liệu do Bộ KH&CN quản lý.
3. Hoạt động 3:
Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật CNTT tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử trong ngành KH&CN:
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật triển khai
Chính phủ điện tử cho Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ, bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin, kết nối liên thông chia sẻ dữ liệu: (i) Nâng cấp và đảm bảo hoạt động
của mạng nội bộ tại trụ sở 1-113 Trần Duy Hưng, trụ sở 2-39 Trần Hưng Đạo và
các trụ sở khác; (ii) Nâng cấp và đảm bảo hoạt động của Trung tâm dữ liệu của Bộ
và của các đơn vị trực thuộc Bộ đã triển khai Trung tâm dữ liệu; (iii) Đảm bảo
hoạt động của các đường truyền số liệu chuyên dụng; (v) Duy trì kết nối
Internet; (vi) Triển khai hệ thống giám sát hạ tầng của Bộ KH&CN; (vii) Đảm
bảo Hệ thống các CSDL đang cài đặt và khai thác hoạt động ổn định phục vụ công
tác quản lý (cấu hình, cập nhật, sao lưu, phục hồi,...); (viii) Duy trì hoạt động
của hệ thống hội nghị truyền hình;
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT
theo Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ KH&CN;
- Triển khai chứng thực điện tử và chữ
ký số trong các ứng dụng CNTT của Bộ KH&CN;’’’
- Tăng cường hình thức thuê dịch vụ
CNTT theo chủ trương của Chính phủ và sử dụng giải pháp, thiết bị, công nghệ dựa
trên công nghệ mở để triển khai các ứng dụng CNTT đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực
tế phát sinh.
4. Hoạt động 4:
Hoàn thiện hệ thống các văn bản - môi
trường pháp lý phục vụ cho việc ứng dụng CNTT tại Bộ KH&CN:’’
- Xây dựng các hướng dẫn triển khai
các quy định của nhà nước về an toàn, an ninh thông tin, sử dụng chữ ký số
trong các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước;
- Xây dựng quy định về quy trình trao
đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử của Bộ KH&CN;
- Xây dựng và hướng dẫn triển khai Kiến
trúc Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN, góp phần định hướng, tạo cơ sở vững chắc
xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT tổng thể giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo sự tích
hợp, liên thông, chia sẻ dữ liệu và tránh sự đầu tư manh mún, trùng lặp;
- Hướng dẫn thực hiện các mô hình,
tiêu chí, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT cho các bộ phận
chuyên trách về CNTT của các đơn vị trực thuộc Bộ. Ban hành và hướng dẫn triển
khai quy định kỹ thuật về liên thông dữ liệu giữa các ứng dụng CNTT của Bộ
KH&CN;’’
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy
cán bộ công chức, các đơn vị trực thuộc Bộ đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT, sử
dụng hiệu quả các hệ thống CNTT vào công tác chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các đơn vị trực thuộc Bộ, đưa tiêu
chí này thành một trong các tiêu chí thi đua khen thưởng của các đơn vị trực
thuộc Bộ;
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng
dụng CNTT trung hạn (05 năm) làm cơ sở xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể hằng
năm của Bộ và các đơn vị;
- Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban
Chỉ đạo ứng dụng CNTT Bộ KH&CN.
5. Hoạt động 5:
Duy trì và xây dựng nguồn nhân lực
cho ứng dụng CNTT của Bộ KH&CN:
- Kiện toàn và tăng cường hiệu quả hoạt
động của Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT Bộ KH&CN;
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
và ứng dụng CNTT cho các đơn vị trực thuộc Bộ, đặc biệt là về việc sử dụng các
hệ thống thông tin của Bộ KH&CN, các hệ thống thông tin nghiệp vụ của từng
đơn vị;
- Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ
chuyên trách về CNTT và an toàn thông tin của Bộ KH&CN; bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo chuẩn tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng CNTT mức cơ bản
và mức nâng cao;
- Tổ chức tập huấn phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến CNTT và an toàn thông tin; bồi dưỡng, tập huấn
cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, ngành về việc sử dụng các phần mềm ứng
dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ; việc khai
thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính;
- Đưa việc đáp ứng các yêu cầu về kỹ
năng ứng dụng CNTT thành tiêu chí bắt buộc đối với cán bộ mới được tuyển dụng;
- Xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến
hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chung
- Áp dụng đầy đủ các giải pháp tại Quyết
định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương
trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2016 - 2020, đảm bảo môi trường pháp lý, tính hiệu quả, tính đồng bộ trong ứng
dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Nâng cao sự tham gia trực tiếp của
Lãnh đạo Bộ, Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT Bộ, vai trò của Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ trong việc đưa ứng dụng CNTT vào phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ.
- Bảo đảm hiệu quả đầu tư ứng dụng
CNTT; đầu tư theo nhu cầu thực tế, kiến trúc, quy hoạch và lộ trình chung của Bộ
KH&CN.
- Tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nhận
thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ về ứng dụng
CNTT trong hoạt động công tác hằng ngày; hằng năm thực hiện đánh giá mức độ ứng
dụng CNTT tại các đơn vị và đưa vào chỉ tiêu thi đua khen thưởng của các đơn vị
trực thuộc Bộ.
2. Giải pháp cụ thể
- Đối với những đơn vị có đủ năng lực
về nhân sự CNTT và tài chính, hằng năm chủ động xây dựng kế hoạch, hạ tầng kỹ
thuật, ứng dụng, CSDL,... nhưng phải đảm bảo phù hợp về kiến trúc chung, tích hợp
và liên thông hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ.
- Đối với những đơn vị chưa đủ năng lực
về nhân sự CNTT và tài chính, hằng năm chủ động phối hợp với Trung tâm Tin học
để được hướng dẫn, xây dựng kế hoạch và triển khai hệ thống CNTT.
- Đối với việc xây dựng, triển khai
các CSDL của các đơn vị phải đảm bảo kết nối liên thông với các CSDL dùng chung
của Bộ (CSDL chuyên gia KH&CN, CSDL cán bộ, công chức, viên chức,...) và sẵn
sàng cung cấp số liệu báo cáo trên Cổng Thông tin điện tử Bộ KH&CN.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nhằm
đảm bảo đầu tư hiệu quả, tránh trùng lặp trong việc đầu tư cho ứng dụng CNTT.
Ban hành các quy định, hướng dẫn để đảm bảo quản lý thống nhất, liên thông dữ
liệu, an toàn và bảo mật thông tin trên các hệ thống và hạ tầng thông tin được
xây dựng.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
Lộ trình thực hiện Kế hoạch này được
cụ thể hóa bằng các nhiệm vụ chủ yếu dưới đây:
Năm 2016:
- Triển khai hệ thống quản lý cán bộ,
công chức, viên chức Bộ KH&CN.
- Triển khai hoàn thiện hệ thống cổng
thông tin và cổng thông tin nội bộ của Bộ KH&CN.
- Triển khai thử nghiệm một số dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản
và điều hành tác nghiệp tại Bộ KH&CN.
- Xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử
của Bộ KH&CN.
- Xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT
giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ KH&CN.
- Tiếp tục xây dựng Kế hoạch tổng thể
triển khai Cơ chế một cửa quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
Năm 2017:
- Nâng cấp hạ tầng phục vụ dịch vụ
công trực tuyến.
- Triển khai một số các ứng dụng nghiệp
vụ tại các đơn vị có nhu cầu cấp thiết (nghiệp vụ xử lý đơn sở hữu công nghiệp;
nghiệp vụ quản lý đề tài, dự án KH&CN; nghiệp vụ đánh giá thẩm định công
nghệ;..
- Xây dựng CSDL quốc gia về
KH&CN.
- Triển khai CSDL các danh mục dùng
chung của Bộ KH&CN.
Năm 2018:
- Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý
đề tài, dự án KH&CN trên mạng điện tử.
- Tiếp tục triển khai các ứng dụng
nghiệp vụ.
- Triển khai các CSDL nghiệp vụ.
Năm 2019:
- Duy trì và cập nhật CSDL nghiệp vụ.
- Xây dựng các ứng dụng khai thác dữ liệu
nghiệp vụ phục vụ cán bộ, công chức.
- Xây dựng các ứng dụng khai thác dữ
liệu nghiệp vụ phục vụ tổ chức và cá nhân.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí của các nhiệm vụ, dự án ứng
dụng CNTT trong Kế hoạch này là kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác (nếu có).
VIII. DANH MỤC DỰ
ÁN, NHIỆM VỤ CNTT TRIỂN KHAI TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Danh mục dự án, nhiệm vụ CNTT ưu tiên
triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020 được tổng hợp tại Phụ lục 3.
IX. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
Việc xây dựng, ban hành và thực hiện
hoàn thành Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016 - 2020 sẽ có tác động tích cực
và có ý nghĩa to lớn, nó không chỉ đem lại lợi ích cho Bộ KH&CN mà còn đem
lại nhiều lợi ích thiết thực cho toàn thể xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và người
dân. Kế hoạch sẽ góp phần quan trọng đảm bảo xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử thành công tại Bộ KH&CN theo xu thế tất yếu, cũng như theo tinh thần
Nghị quyết số 36a/NQ-CP và Quyết định số 1819/QĐ-TTg. Kế hoạch này nếu được xây
dựng và thực hiện thành công sẽ mang lại những kết quả chính như sau:
+ Là công cụ quản lý, chỉ đạo điều
hành, thống nhất hoạt động ứng dụng CNTT ở quy mô toàn Bộ và toàn ngành
KH&CN;
+ Là căn cứ để các đơn vị trực thuộc
Bộ xác định vị trí trách nhiệm của mình trong việc thúc đẩy ứng dụng CNTT tiến
tới góp phần xây dựng Chính phủ điện tử thành công tại Bộ KH&CN cũng như của
cả nước;
+ Làm sở cứ rất quan trọng để xây dựng
các Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm của Bộ KH&CN và trách nhiệm triển khai ở
từng đơn vị, bảo đảm sự kết nối liên thông, chia sẻ, sử dụng lại các nguồn lực
CNTT (thông tin, dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật,...);
+ Làm căn cứ để các đơn vị lập kế hoạch,
xây dựng và triển khai các ứng dụng CNTT của đơn vị mình đảm bảo đầu tư không
trùng lặp, tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc;
+ Cung cấp đầy đủ thông tin cho mọi đối
tượng;
+ Đơn giản hóa các TTHC. Đảm bảo việc
xử lý các TTHC một cách công khai, minh bạch, công bằng, tin cậy, ổn định và kịp
thời. Các TTHC, các quy trình nghiệp vụ được tin học hóa sẽ cho phép nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, tiết kiệm chi phí quản lý, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển sự nghiệp
KH&CN, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ có
trách nhiệm
Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Tin học
trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; ứng dụng kết quả của các nhiệm vụ,
dự án theo Kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Quản lý, duy trì, cập nhật đảm bảo đầy
đủ, chính xác các thông tin trên các hệ thống thông tin của Bộ và của đơn vị.
Khai thác và tạo lập, cập nhật thông tin do đơn vị quản lý vào các Hệ thống
thông tin chuyên ngành dùng chung của đơn vị, của Bộ đã được xây dựng, triển
khai; khai thác có hiệu quả hạ tầng kỹ thuật dùng chung của Bộ. Cử cán bộ tham
gia các khóa đào tạo, tập huấn sử dụng chung về CNTT và an toàn thông tin, cũng
như các ứng dụng CNTT dùng chung của Bộ.
Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với Trung tâm Tin học trong việc xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch ứng
dụng CNTT hằng năm của Bộ. Đối với các đơn vị (bao gồm Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng, Cục Sở hữu trí tuệ, Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân, Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc) có trách nhiệm
xây dựng, triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm cho đơn vị mình.
2. Trung tâm Tin học có trách
nhiệm
Là đơn vị thường trực của Ban Chỉ đạo
ứng dụng CNTT Bộ KH&CN, chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ triển
khai các giải pháp tổng thể, các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành
theo nhiệm vụ được giao.
Tăng cường vai trò tham mưu, giúp Bộ
trưởng về công tác ứng dụng CNTT và an toàn thông tin trong hoạt động của Bộ
KH&CN.
Định kỳ kiểm tra, hướng dẫn, giám
sát, thẩm định kỹ thuật và đôn đốc các đơn vị trong Bộ việc triển khai thực hiện
và ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này. Sơ kết tình hình thực hiện hằng năm,
đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện báo cáo Lãnh đạo Bộ kịp thời.
Rà soát, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch
phù hợp với yêu cầu phát sinh của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ KH&CN và yêu cầu thực tế hằng năm.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tư vấn xây dựng, thẩm định các nhiệm vụ, dự án CNTT trong Kế hoạch trình Bộ
phê duyệt.
Chủ trì xây dựng và trình Bộ ban hành
các văn bản thúc đẩy ứng dụng CNTT và các quy chế, quy định về quản lý hoạt động
ứng dụng CNTT của Bộ KH&CN (chi tiết tại Phụ lục 4).
Nghiên cứu sự phù hợp, tính tương
thích và quy định các chuẩn về CSDL, chuẩn về công nghệ, về Cổng thông tin điện
tử, về các hệ thống thông tin,... để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống
trên phạm vi toàn quốc.
3. Vụ Kế hoạch - Tổng hợp
Trên cơ sở Kế hoạch này, thực hiện triển
khai chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và
phát triển CNTT; cân đối, thực hiện cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự
toán chi ngân sách năm cho các đề tài, dự án thành phần trong Kế hoạch.
4. Vụ Tài chính
Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tổng hợp
có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị liên quan công tác giải ngân các nhiệm vụ
trong Kế hoạch đúng tiến độ và tuân theo các quy định của pháp luật.
5. Văn phòng Bộ
Phối hợp với Vụ Pháp chế chủ trì thực
hiện việc chuẩn hóa và áp dụng các quy trình hành chính tại cơ quan Bộ, bảo đảm
gắn kết chặt chẽ việc ứng dụng CNTT trong quá trình cải cách hành chính của Bộ,
giữa các đơn vị trực thuộc Bộ và với các đơn vị ngoài Bộ.
Phối hợp với Trung tâm Tin học xây dựng,
triển khai các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch.
6. Vụ Tổ chức cán bộ
Kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp, bố
trí hợp lý công chức làm công tác CNTT và an toàn thông tin.
Xây dựng Chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức làm CNTT và an toàn thông tin để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
7. Vụ Pháp chế
Phối hợp với Văn phòng Bộ xây dựng và
chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ đảm bảo tối ưu trong công việc.
Phối hợp với Trung tâm Tin học xây dựng
các văn bản chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT tại Bộ.
8. Vụ Công nghệ cao
Phối hợp với Trung tâm Tin học thúc đẩy
Chính phủ điện tử tại Bộ theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP.
9. Vụ Thi đua khen thưởng
Phối hợp với Trung tâm Tin học để
nghiên cứu, đưa việc đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này của các đơn vị
vào làm tiêu chí thi đua khen thưởng hằng năm./.
PHỤ LỤC 1
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3903/QĐ-BKHCN ngày 07 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Trong giai đoạn 2011 - 2015, Bộ Khoa
học và Công nghệ (KH&CN) đã đạt được những kết quả nhất định về công tác ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ. Hầu
hết các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ đã được trang bị
máy tính có kết nối mạng LAN, mạng Internet để làm việc; xếp hạng mức độ cung cấp
thông tin cho Trang/Cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có vị
trí xếp hạng tương đối tốt (đặc biệt xếp hạng 2/21 (năm 2010), xếp hạng 6/21
(năm 2011)); xếp hạng về hạ tầng kỹ thuật CNTT và nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT ở vị trí 4/21 Bộ, cơ quan ngang Bộ (năm 2013). Từ năm 2014 trở lại đây, Bộ
KH&CN đã định hướng, triển khai được một số ứng dụng nội bộ dùng chung cho
các đơn vị trực thuộc Bộ (như ứng dụng thư điện tử, ứng dụng quản lý xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, ứng dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức, ứng
dụng quản lý văn bản và điều hành), đạt được một số kết quả ban đầu rất tích cực;...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, sau nhiều năm triển khai thực hiện,
Bộ KH&CN cũng rút ra được những kinh nghiệm quý báu trong công tác ứng dụng
CNTT, những ưu điểm cần được phát huy, những hạn chế, thách thức cần phải giải
quyết trong thời gian tới. Những thành tựu và hạn chế chủ yếu về công tác ứng dụng
CNTT tại Bộ KH&CN trong giai đoạn 2011 - 2015, cụ thể như sau:
I. Một số kết quả đã đạt được
Giai đoạn 2011 - 2015, các hoạt động ứng
dụng CNTT trong cơ quan nhà nước của Chính phủ được xác định trong Chương trình
quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 -
2015 theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong đó, nội dung của hoạt động CNTT trong cơ quan nhà nước bao gồm: xây dựng
hạ tầng CNTT; xây dựng các ứng dụng CNTT bao gồm: ứng dụng CNTT nội bộ, các ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp, các cơ sở dữ liệu ngành,...; xây dựng
môi trường chính sách cho ứng dụng CNTT; và đào tạo nguồn nhân lực về CNTT. Về
những nội dung này, Bộ KH&CN đã đạt được những kết quả như sau:
1. Về môi trường chính sách
Bộ KH&CN đã chủ động nghiên cứu,
triển khai, hướng dẫn các văn bản liên quan đến CNTT truyền thông do Đảng và
Nhà nước ban hành, đồng thời xây dựng và ban hành các chính sách nhằm thúc đẩy
việc ứng dụng CNTT trong nội bộ Bộ, đáng kể là:
- Quyết định số 1200/QĐ-BKHCN ngày
09/5/2011 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế Triển khai, cung
cấp trực tuyến dịch vụ công thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ KH&CN;
- Quyết định số 914/QĐ-BKHCN ngày
15/5/2012 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ
KH&CN;
- Quyết định số 2973/QĐ-BKHCN ngày
27/9/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế Tổ chức quản lý
và duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN (Portal MOST);
- Quyết định số 3483/QĐ-BKHCN ngày
08/11/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế Cung cấp thông
tin cho Portal MOST;
- Quyết định số 3892/QĐ-BKHCN ngày 29/12/2015
của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT Bộ
KH&CN;
- Quyết định số 393/QĐ-KHCN ngày
10/3/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành “Kế hoạch tổng thể ứng dụng
CNTT tại Bộ KH&CN năm 2015”;
- Quyết định số 4097/QĐ-KHCN ngày
31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành “Kế hoạch ứng dụng CNTT
tại Bộ KH&CN năm 2016”.
Tuy nhiên, so với các yêu cầu thực tế,
Bộ KH&CN vẫn còn thiếu nhiều văn bản quan trọng để quản lý thống nhất hoạt
động ứng dụng CNTT trong nội bộ Bộ KH&CN, cũng như trong toàn ngành
KH&CN như ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ KH&CN; Kế hoạch ứng dụng
CNTT giai đoạn 2016 - 2020; Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ
KH&CN; Quy chế trao đổi văn bản điện tử; Quy chế đảm bảo an toàn an ninh thông
tin; lộ trình, quản lý, phương thức thanh toán việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến; các tiêu chuẩn về nội dung, kỹ thuật tích hợp thông tin từ đơn vị với Bộ
và Bộ với Chính phủ: khuôn dạng dữ liệu, giao thức truyền tin, chuẩn liên
thông; xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì, và phát triển cơ sở dữ
liệu quốc gia về KH&CN;... Vì vậy, trong thời gian tới cần tập trung nguồn
lực xây dựng và ban hành các văn bản này để góp phần không chỉ nâng cao vị trí
xếp hạng hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp hạng của Bộ Thông tin và Truyền
thông mà còn là công cụ quản lý thống nhất hoạt động ứng dụng CNTT trong phạm
vi toàn Bộ KH&CN.
2. Hạ tầng kỹ thuật
Theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ, hạ tầng kỹ thuật CNTT của cơ quan Bộ bao gồm:
Hạ tầng mạng và máy chủ, Mạng LAN/WAN, các đường truyền số liệu chuyên dụng, kết
nối Internet; ...
Hạ tầng kỹ thuật CNTT dùng chung của
Bộ KH&CN do Trung tâm Tin học quản lý tại Trụ sở 113 Trần Duy Hưng được đầu
tư mới hoàn toàn, đưa vào sử dụng từ năm 2013 đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng của
Bộ cho giai đoạn 2011 - 2015. Hoạt động đầu tư này chủ yếu tập trung xây dựng
phòng máy chủ, hạ tầng kết nối mạng cho tòa nhà 113 Trần Duy Hưng, mua sắm máy
chủ phục vụ cho nhu cầu ứng dụng CNTT của Bộ vào thời điểm đó. Tuy nhiên, giai
đoạn 2011 - 2015 việc hoạt động ứng dụng CNTT của Bộ KH&CN chưa nhiều. Giai
đoạn 2016 - 2020, với một loạt các chủ trương chính sách mới về ứng dụng CNTT của
Đảng và Chính phủ, các dự án CNTT dùng chung cho cả Bộ cần phải triển khai như
quản lý văn bản và điều hành, dịch vụ công trực tuyến, nâng cấp cổng thông tin
điện tử,.... thì tài nguyên của hạ tầng này chưa đáp ứng được, đặc biệt là về
khả năng lưu trữ và tốc độ xử lý của cả hệ thống. Mặc dù vậy, việc nâng cấp hạ
tầng cũng cần đáp ứng các yêu cầu về hiệu quả đầu tư, thực hiện hiệu quả Quyết
định số 80/2014/QĐ-TTg thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước.
Bên cạnh hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ
cho các đơn vị quản lý nhà nước tại Trụ sở 113 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
do Bộ đầu tư còn có một số đơn vị khác tự trang bị hạ tầng kỹ thuật CNTT (như Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục Sở hữu trí tuệ, Cục Thông tin KH&CN
quốc gia,...). Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các đơn vị tự triển khai, đa số có
nâng cấp tuy nhiên chỉ bổ sung những tài nguyên đang rơi vào tình trạng quá tải
cần xử lý gấp, hầu như không được đầu tư mới nhiều, hơn 50% máy chủ của các đơn
vị được đầu tư trong giai đoạn trước 2011. Do đó, việc đáp ứng nhu cầu ứng dụng
CNTT của các đơn vị trong giai đoạn 2011 - 2015 gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là
việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và dữ liệu.
Việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật CNTT
trong giai đoạn 2011 -2015 đều do các đơn vị chủ trì tự thực hiện; chưa có một
nền tảng thống nhất để có thể giám sát hoạt động hạ tầng kỹ thuật CNTT dùng
chung của Bộ KH&CN; chưa tạo được một hệ thống WAN của Bộ KH&CN, được
giám sát và quản lý kỹ thuật thống nhất.
3. Các ứng dụng CNTT
Ứng dụng thư điện tử: 100% cán bộ,
công chức, viên chức được cấp hòm thư chính thức có tên miền là .gov.vn
và thường xuyên sử dụng hòm thư điện tử chính thức để phục vụ công việc. Dung
lượng lưu trữ tối đa của hòm thư tăng từ 700MB lên 2GB.
Ứng dụng quản lý văn bản và điều hành
tác nghiệp: được triển khai tại Văn phòng Bộ năm 2008, nâng cấp năm 2015, đưa
vào vận hành thử nghiệm tại Văn phòng Bộ tháng 12/2015. Dự kiến sẽ triển khai đến
các đơn vị trực thuộc Bộ năm 2016;
Hệ thống quản lý xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật (EMOST) được đưa vào vận hành chính thức từ tháng 01/2015 tại tất
cả các đơn vị trực thuộc Bộ đã góp phần theo dõi, đôn đốc, thúc đẩy tốc độ xây
dựng đề án văn bản pháp quy tại Bộ KH&CN.
Bên cạnh đó, một số đơn vị đã triển
khai và sử dụng các ứng dụng nội bộ khác như: Kế toán - Tài chính; Quản lý nhân
sự; Quản lý khoa học - công nghệ; Quản lý tài sản; Quản lý thanh tra, khiếu nại,
tố cáo;...
Cơ sở dữ liệu: Bộ KH&CN đang vận
hành 11 cơ sở dữ liệu về ngành KH&CN tuy nhiên chưa có sự kết nối, liên
thông giữa các cơ sở dữ liệu này.
Cổng/Trang thông tin điện tử: Cổng
thông tin điện tử Bộ KH&CN (Portal MOST) được duy trì vận hành theo đúng
các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ Quy định
về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện
tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Quyết định số
2973/QĐ-BKHCN ngày 27/9/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế
Tổ chức quản lý và duy trì hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bộ KH&CN; và
Quyết định số 3483/QĐ-BKHCN ngày 08/11/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc
ban hành. Quy chế cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử Bộ KH&CN.
Ngoài ra, có 32/45 đơn vị đã xây dựng và duy trì Trang/Cổng thông tin điện tử
(Website/Portal) để cung cấp thông tin của đơn vị phục vụ người dân và doanh
nghiệp tra cứu thông tin. Bộ KH&CN định kỳ hằng năm tổ chức đánh giá
Website/Portal của các đơn vị trực thuộc Bộ, kết quả cho thấy tỷ lệ
Website/Portal của các đơn vị đạt mức “Khá” và “Tốt” tăng đều theo từng năm.
Các đơn vị trực thuộc Bộ đã ngày càng nhận thức được việc vận hành, duy trì
Website/Portal của đơn vị mình, hầu hết các đơn vị cập nhật thông tin theo đúng
quy định.
Dịch vụ công trực tuyến: Toàn bộ các
thủ tục hành chính (TTHC) của Bộ đều được cung cấp trực tuyến ở mức độ 2 trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ và Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Trong đó, có 03
nhóm dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 03 (cụ thể là các nhóm dịch
vụ công về: Đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc gia; Đăng ký đề tài,
đánh giá đề tài và trả kết quả thực hiện đề tài; Tra cứu thông tin thực hiện đề
tài dành cho cơ quan chủ trì đề tài). Tuy nhiên, các nhóm dịch vụ công được
cung cấp ở mức độ 03 của Bộ KH&CN có số lượng hồ sơ không nhiều (hằng năm
có khoảng từ vài chục đến vài trăm hồ sơ) và tỷ lệ hồ sơ nộp, xử lý trực tuyến
còn khá thấp.
Các hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu
(CSDL) nêu trên chưa tích hợp, liên thông, liên kết với nhau. Đây chính là một
vấn đề khó khăn được đặt ra cần phải được giải quyết trong thời gian tới. Bộ
KH&CN cũng chưa có các hệ thống thông tin cung cấp các công cụ tổng hợp,
báo cáo trực tuyến, kịp thời, chính xác để hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo
trong công tác chỉ đạo điều hành từ các nguồn dữ liệu khác nhau.
4. Nhận xét kết quả đánh giá, xếp
hạng hằng năm
Theo kết quả đánh giá, xếp hạng về hoạt
động ứng dụng CNTT hằng năm của Hội Tin học Việt Nam đối với các Bộ và cơ quan
ngang Bộ, Bộ KH&CN được đánh giá, xếp hạng khá thấp, cụ thể kết quả được thể
hiện trong bảng dưới đây:
TT
|
Nội
dung
|
Xếp
hạng ICT Index
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
I
|
Xếp hạng chung
|
20
|
18
|
16
|
21
|
22
|
II
|
Xếp hạng theo lĩnh vực
|
1
|
Môi trường chính sách
|
22
|
22
|
22
|
21
|
21
|
2
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
9
|
11
|
4
|
23
|
22
|
3
|
Ứng dụng
|
15
|
13
|
14
|
17
|
19
|
4
|
Nguồn nhân lực
|
25
|
20
|
10
|
15
|
19
|
(1) Về môi trường chính sách
Môi trường chính sách trong giai đoạn
2011 - 2015 hầu như không có thay đổi gì, 2 năm 2014 và 2015 nhích lên được 1 bậc
do Bộ đã ban hành được Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2015 và thành lập Ban Chỉ đạo
về ứng dụng CNTT Bộ KH&CN, tuy nhiên so với các Bộ khác cũng như theo quy định
của Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông thì Bộ KH&CN còn thiếu nhiều
văn bản liên quan đến hoạt động quản lý ứng dụng CNTT tại Bộ.
(2) Về hạ tầng CNTT
Năm 2013 hạ tầng CNTT của Bộ được đầu
tư mới do đó đã cải thiện xếp hạng nhiều so với năm 2012. Tuy nhiên năm 2014 do
tiêu chí đánh giá có nhiều thay đổi đồng thời với việc các Bộ khác cũng đầu tư
về hạ tầng do đó xếp hạng đã bị tụt rất đáng kể.
(3) Về ứng dụng CNTT
Qua các năm thứ hạng của Bộ KH&CN
giảm dần đều do việc ứng dụng CNTT nội bộ và ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế trong giai đoạn 2011 - 2015.
(4) Về nguồn nhân lực
Năm 2013 là năm nguồn nhân lực đạt thứ
hạng cao nhất do để đảm bảo vận hành hạ tầng mới của Bộ nên năm 2013 đơn vị
chuyên trách đã được tăng cường về nhân lực. Nguồn nhân lực CNTT cơ bản mới chỉ
đáp ứng được yêu cầu phát triển ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2011 - 2015. Tuy
nhiên, các yêu cầu về nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển ứng dụng
CNTT trong giai đoạn 2016 - 2020 vẫn còn thiếu, đặc biệt là các cán bộ, chuyên
gia xây dựng, triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử; chuyên gia tích hợp hệ thống
thông tin; chuyên gia đảm bảo an toàn thông tin;...
II. Một số hạn chế và nguyên nhân
chủ yếu
Bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác ứng dụng CNTT của Bộ KH&CN còn một số hạn chế chủ yếu dưới đây:
- Môi trường chính sách chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tế trong việc thúc đẩy, quản lý thống nhất hoạt động ứng dụng
CNTT và an toàn thông tin trong phạm vi toàn Bộ.
- Các ứng dụng CNTT trong các đơn vị
trực thuộc Bộ chủ yếu ở quy mô nhỏ, sử dụng nội bộ, chưa kết nối, chia sẻ thông
tin trên diện rộng;
- Các dịch vụ công trực tuyến mức độ
cao cung cấp cho người dân và doanh nghiệp còn chưa nhiều; các hệ thống thông
tin dùng chung, CSDL chuyên ngành tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử chậm
được triển khai. Một số hệ thống thông tin đã được xây dựng còn thiếu tích hợp,
kết nối, chia sẻ, trao đổi thông tin;
- Việc đầu tư CNTT còn thiếu đồng bộ,
còn sự đầu tư trùng lặp giữa các đơn vị như đầu tư xây dựng các ứng dụng nội bộ,
trang thông tin điện tử,...
Trong giai đoạn 2011 - 2015, công tác
ứng dụng CNTT tại Bộ KH&CN còn tồn tại những khó khăn, hạn chế là do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan dưới đây:
- Về nguyên nhân khách quan: Do xu thế
ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn nhằm xây dựng
một Chính phủ kết nối, tạo ra các lợi thế cạnh tranh không chỉ diễn ra gay gắt
giữa các quốc gia trên thế giới mà còn diễn ra giữa các bộ, ngành, địa phương
trong một quốc gia. Chính vì vậy, yêu cầu của Chính phủ đối với các bộ, ngành,
địa phương về phát triển Chính phủ điện tử là hết sức quyết liệt so với giai đoạn
trước (đặc biệt là vấn đề tích hợp, kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu, thông
tin giữa Chính phủ với các bộ, ngành, địa phương).
- Về nguyên nhân chủ quan: Có nhiều
nguyên nhân chủ quan tác động sâu sắc đến công tác ứng dụng CNTT tại Bộ
KH&CN, trong đó có năm nguyên nhân sau đây cần nhanh chóng khắc phục: Thứ
nhất, do ứng dụng CNTT tại các đơn vị còn mang tính tự phát, chưa đồng đều,
tác động đến các quy trình nghiệp vụ chưa sâu rộng; đầu tư còn trùng lặp. Thứ
hai, do cơ chế đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng ứng dụng CNTT và nâng cao nhận
thức về CNTT chưa được chú trọng đầy đủ. Vì vậy, nguồn nhân lực về CNTT và an
toàn thông tin nhìn chung chưa đủ năng lực tiếp thu, làm chủ các phương tiện kỹ
thuật hiện đại nhất. Thứ ba, do đầu tư ứng dụng CNTT còn bị ách tắc, chậm
tiến độ, đôi khi không đạt được sự đồng thuận cao, do thiếu một khung hướng dẫn
chi tiết. Thứ tư, do thiếu một cơ cấu chỉ đạo, giám sát và tổ chức triển
khai thông suốt để triển khai ứng dụng CNTT theo đúng các chủ trương, kế hoạch
đã đề ra. Thứ năm, do triển khai các dự án thiếu một sự phối hợp gắn kết,
hiệu quả khai thác chưa đạt kết quả mong muốn.
Tất cả những nguyên nhân nêu trên đều
đòi hỏi phải xây dựng và ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ KH&CN và Kế
hoạch ứng dụng CNTT tại Bộ KH&CN giai đoạn 2016 - 2020. Các văn bản này sẽ
góp phần giúp định hướng, quản lý thống nhất hoạt động ứng dụng CNTT và an toàn
thông tin tại Bộ KH&CN, tối ưu hóa các nguồn lực đầu tư, nâng cao khả năng
tích hợp, kết nối liên thông, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, hạ tầng cơ sở
thông tin, hạn chế đầu tư trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC NHÓM DỊCH CÔNG CẦN ƯU TIÊN
CUNG CẤP TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 4 GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3903/QĐ-BKHCN ngày 07 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
TT
|
Tên
nhóm dịch vụ công
|
Đơn
vị chủ trì cung cấp
|
1.
|
Đăng ký Hợp đồng chuyển giao công
nghệ
|
Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định
công nghệ
|
2.
|
Đăng ký đề tài, đánh giá đề tài và
trả kết quả thực hiện đề tài do Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia tài trợ
|
Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia
|
3.
|
Đăng ký và cấp bằng bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp
|
Cục Sở hữu trí tuệ
|
4.
|
Đăng ký hoạt động KH&CN
|
Văn phòng Đăng ký hoạt động
KH&CN
|
5.
|
Đăng ký và quản lý Mã số mã vạch
|
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng
|