CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày tháng năm
2021
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ
ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
72/2013/NĐ-CP NGÀY 15/7/2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH
VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 27/2018/NĐ-CP NGÀY 01/3/2018
CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/2013/NĐ-CP NGÀY
15 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET VÀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật viễn
thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật báo chí ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật xuất bản
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban
hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị
định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Điều
1. Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày
01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi là Nghị định số
72/2013/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 19, khoản
21, khoản 22, khoản 25, khoản 26, khoản 28 Điều 3 như sau:
“19. Thông tin tổng hợp là thông
tin được dẫn lại từ nguồn tin báo chí Việt Nam.
21. Trang thông tin điện tử là hệ
thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông tin
điện tử, ứng dụng (application)
trên mạng được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh
và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp, sử dụng nội dung, dịch vụ khác nhau trên môi trường mạng.
22. Mạng xã hội (social network)
là hệ thống dịch vụ thông tin được thiết lập trên nền tảng trang thông tin điện tử hoặc ứng dụng
trên mạng cung cấp cho cộng đồng người sử dụng
mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi
thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ,
tính năng tạo tài khoản (account), kênh nội dung, trang thông tin điện tử cá nhân (bao
gồm cả blog cá nhân), diễn đàn
(forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, video phát trực tuyến (livestream), chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ, tính năng
tương tự khác.
25. Tên miền chung mới cấp cao nhất (New
gTLD) là tên miền quốc tế dùng chung cấp cao nhất (gTLD) được Tổ chức quản
lý tên miền quốc tế - ICANN mở rộng cấp phát trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân
trên thế giới theo Chương trình mở rộng đuôi tên miền dùng chung cấp cao nhất
của ICANN (Chương trình New gTLD).
26. Dịch vụ đăng ký, duy trì tên
miền là dịch vụ cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khả năng đăng ký, tạo
mới, cập nhật, duy trì, quản lý tên miền.
Dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
gồm có: Dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” do Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC) và các Nhà đăng ký tên miền “.vn” cung cấp; Dịch vụ đăng ký, duy trì
tên miền quốc tế do các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam và tổ chức,
doanh nghiệp ở nước ngoài cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; Dịch vụ
đăng ký, duy trì tên miền quốc tế do các Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng
chung tại Việt Nam (Registry của tên miền New gTLD) cung cấp cho tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam.
Các hoạt động dưới đây được triển
khai trong dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền:
- Lưu trữ,
quản lý, đảm bảo an toàn dữ liệu tên miền, thông tin chủ thể tên miền; đảm bảo
an toàn hoạt động của tên miền;
- Báo cáo,
cung cấp thông tin về tên miền, thông tin của các tổ chức, cá nhân đăng ký tên
miền, phối hợp xử lý các vấn đề về đăng ký, sử dụng tên miền theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền;
- Quản lý,
vận hành các hệ thống kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đăng ký,
duy trì tên miền; thúc đẩy việc đăng ký, sử dụng tên miền;
28. Bảo vệ quyền lợi quốc gia liên quan tới
tên miền New gTLD và tên miền cấp hai dưới New gTLD là thực hiện các biện pháp
để phản đối, ngăn chặn, phòng ngừa việc đăng ký, sử dụng tự do các tên miền New
gTLD và tên miền cấp hai dưới New gTLD có thể xâm phạm lợi ích quốc gia.
2.
Bổ sung khoản 29, khoản 30, khoản 31, khoản 32, khoản 33, khoản 34, khoản 35,
khoản 36, khoản 37, khoản 38, khoản 39, khoản 40, khoản 41, khoản 42, khoản 43,
khoản 44, khoản 45, khoản 46, khoản 47, khoản 48 Điều 3 như sau:
29. Cung cấp thông tin qua biên giới
là việc tổ chức, cá nhân tại nước ngoài sử dụng trang thông tin điện tử, mạng
xã hội, ứng dụng trên mạng, dịch vụ tìm kiếm và các loại hình tương tự khác
trên mạng để cung cấp thông tin mà người sử dụng tại Việt Nam có truy cập hoặc
sử dụng dịch vụ
30. Cung cấp
dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông di động là
việc tổ chức, doanh nghiệp thiết lập hệ thống thiết bị tại Việt Nam và kết nối
với hạ tầng viễn thông di động để thực hiện quy trình đăng ký, hủy và cung cấp
dịch vụ nội dung có thu phí tới người sử dụng là thuê bao di động qua đầu số
tin nhắn ngắn SMS, USSD, Livescreen thông qua mạng viễn thông di động.
31. Dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong trò chơi điện tử trên mạng là toàn
bộ những hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử trên mạng thu được tiền từ người chơi, bao gồm hoạt động dịch vụ trung gian
thanh toán, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và các hình thức thanh toán khác
theo quy định của pháp luật.
32. Kho
ứng dụng là một trang thông tin điện tử hoặc ứng dụng trên mạng dùng để đăng
tải, phân phối, cài đặt, cập nhật các phần mềm máy tính và ứng dụng trên mạng.
33. Tài khoản mạng xã hội (user account) là tài khoản đại diện cá
nhân, nhóm, tổ chức thiết lập trên một mạng xã hội để truy cập và sử dụng các
dịch vụ, tính năng của mạng xã hội đó.
34. Kênh
nội dung (channel) là trang thông tin điện tử thuộc một mạng xã hội
được tài khoản mạng xã hội tạo ra để chia sẻ nội dung và kết nối các tài khoản
mạng xã hội bình luận, trao đổi nội dung thông tin.
35. Trang cộng đồng (fanpage) là trang thông tin điện tử thuộc
mạng xã hội được tài khoản mạng xã hội tạo ra để chia sẻ thông tin, kết nối
cộng đồng người sử dụng mạng xã hội đó.
36. Ứng dụng trên mạng (Application) là chương trình máy tính được
tạo ra cho phép sử dụng một hoặc một số tính năng, dịch vụ trên mạng.
37. Video phát trực tuyến (livestream) là tính
năng cho phép tài khoản mạng xã hội truyền tải trực tuyến video trong thời gian
thực.
38. Tin giả là những thông tin phản ánh sai lệch một phần hoặc
toàn bộ so với sự thật, do một chủ thể cố ý tạo ra nhằm phục vụ mục đích, ý đồ
riêng.
39. Hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng
là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử kết nối
mạng để thực hiện hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự,
nhân phẩm của trẻ em.
40. Thông tin gây hại cho trẻ em trên môi
trường mạng là thông tin tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân
phẩm của trẻ em được lưu hành trên mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử kết nối mạng.
41. Trung tâm dữ liệu là một tổ hợp bao gồm: hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thông tin cùng các thiết bị phụ trợ
được lắp đặt vào đó để thực hiện hoạt động lưu trữ, xử lý, trao đổi và quản lý
tập trung dữ liệu của một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân.
42. Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu là
hoạt động thương mại bao gồm: dịch vụ cho thuê máy chủ, dịch vụ cho thuê chỗ
tại trung tâm dữ liệu, dịch vụ cho thuê chỗ lưu trữ dữ liệu, dịch vụ điện toán
đám mây.
43. Dịch vụ cho thuê máy chủ là dịch
vụ cung cấp cho khách hàng máy chủ cùng các thiết bị và cơ sở hạ tầng thông tin
sẵn có của trung tâm dữ liệu để sử dụng riêng.
44. Dịch vụ cho thuê chỗ tại trung tâm
dữ liệu là dịch vụ cung cấp không gian cho phép khách hàng tự thiết kế, lắp đặt
máy chủ và/hoặc các thiết bị lưu trữ khác.
45. Dịch vụ cho thuê chỗ lưu trữ dữ liệu là
dịch vụ cung cấp không gian lưu trữ cho tổ chức, cá nhân.
46. Dịch vụ điện toán đám mây là dịch vụ phân
phối các tài nguyên công nghệ thông tin (cơ sở hạ tầng thông tin, nền tảng,
phần mềm) dưới dạng dịch vụ trên môi trường mạng, bao gồm: cung cấp tài nguyên máy chủ, dung
lượng lưu trữ và kết nối mạng (Infrastructure as a service (IaaS)); cung cấp
cho người dùng khả năng tạo dựng, quản lý và vận hành các ứng dụng (Platform as
a Service (PaaS); cho thuê các ứng dụng cụ thể cho người dùng (Software as a
Service (SaaS).
47. Kinh doanh lại dịch vụ trung tâm dữ liệu là
hình thức thương nhân thuê lại các dịch vụ của tổ chức, doanh nghiệp có sở hữu
trung tâm dữ liệu để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
48. Thương nhân kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ
liệu là tổ chức, cá nhân có hoặc không sở hữu trung tâm dữ liệu và thực hiện
một hoặc nhiều dịch vụ theo quy định tại khoản 42 Điều 3 của Nghị
định này.
3. Sửa đổi, bổ sung
Điều 5 như sau:
“ Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn
kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa
các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b)
Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín
dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, ảnh hưởng
xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối
ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức,
danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Giả mạo tổ
chức, cá nhân;
lan truyền, phát
tán tin giả, thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại
cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước
hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác;
e)
Thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của
trẻ em;
g)
Thông tin xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của cá nhân, tổ chức khác;
h) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
2. Cản trở trái pháp luật việc
cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ
hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền
quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị
cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân;
thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức,
cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập
trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên
Internet.
6.
Lấy cắp hoặc lấy thông tin cá nhân của công dân bằng những cách bất hợp pháp; Bán hoặc cung
cấp trái phép thông tin cá nhân của công dân cho người khác.
7.
Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
4. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Việc cấp phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
thu hồi và cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ Internet thực hiện theo các quy
định tại Điều 35, Điều 36, Điều 38, Điều 39 Luật viễn thông; Điều 18, Điều 23,
Điều 24, Điều 28 Nghị định số 25/2011/NĐ- CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật viễn thông và Nghị định
số 81/2016/NĐCP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị
định 25/2011/NĐ-CP”.
5. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Thực hiện việc đăng ký, thông báo hợp
đồng theo mẫu của các dịch vụ Internet với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp”.
6. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2, khoản 3 Điều 11 như sau:
“2. Trạm trung chuyển
Internet quốc gia (VNIX) là trạm trung chuyển Internet thuộc Trung tâm Internet
Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập để:
a) Bảo đảm an toàn và
hoạt động liên tục của toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra
sự cố đối với mạng viễn thông trong nước và quốc tế; Trong trường hợp mất kết
nối quốc tế, VNIX chuyển tiếp lưu lượng đảm bảo hoạt động liên tục cho mạng
Internet Việt Nam.
b) Thúc đẩy kết nối
Internet trong nước; thúc đẩy phát triển nội dung trong nước;
c) Các mạng sử dụng
số hiệu mạng (ASN) và địa chỉ IP độc lập hợp lệ tại Việt Nam
và quốc tế kết nối trao đổi lưu lượng Internet;
d) Tham gia kết nối
với trạm trung chuyển Internet của khu vực và quốc tế; Kết nối hệ thống máy chủ
tên miền gốc (ROOT DNS) và các hệ thống mạng, nội dung quốc tế để phát triển hạ
tầng, nội dung và trao đổi lưu lượng Internet;
đ) Kết nối các mạng
sử dụng IPv6, thúc đẩy chuyển đổi mạng Internet Việt Nam sang IPv6;
e) Hoạt
động theo nguyên tắc phi lợi nhuận nhằm nâng cao chất lượng và giảm giá thành
dịch vụ.
g) Các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm phối hợp, kết nối, định
tuyến qua VNIX để bảo đảm an toàn và hoạt động liên tục của toàn bộ mạng
Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra sự cố đối với mạng Internet trong
nước và quốc tế”
“3. Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành cơ
chế, chính sách để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
kết nối với nhau, với VNIX và các trạm trung chuyển Internet khác.”
7.
Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Đăng ký, sử dụng, tạm ngừng,
thu hồi
tên miền
1. Bộ Thông
tin và Truyền thông thực hiện quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên
miền quốc tế mà tổ chức quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
2. Mọi tổ
chức, cá nhân đều có quyền đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền
quốc tế.
3. Việc đăng
ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn” thực hiện
thông qua nhà đăng ký tên miền “.vn”. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký, thay
đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn” theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông
4. Việc đăng
ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bình đẳng,
không phân biệt đối xử;
b) Đăng ký
trước được quyền sử dụng trước, trừ các tên miền được dành cho đấu giá theo quy
định của pháp luật;
c) Tuân thủ
các quy định về bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Điều 68 Luật Công nghệ
thông tin;
d) Tuân thủ
quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của
Luật Viễn thông.
5. Tên miền
do tổ chức, cá nhân đăng ký phải bảo đảm không có cụm từ xâm phạm đến lợi ích
quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân
tộc; phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính
đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.
6. Tên miền
là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước chỉ dành cho tổ chức Đảng, cơ
quan Nhà nước; tổ chức, cá nhân khác không được đăng ký, sử dụng các tên miền
này.
7. Tổ chức, cá nhân
phải hoàn tất việc nộp phí và lệ phí đăng ký sử dụng tên miền “.vn” theo quy
định trước khi tên miền được đưa vào hoạt động hoặc được tiếp tục duy trì hoạt
động. Phí, lệ phí đăng ký, sử dụng tên miền “.vn” bù đắp chi phí quản lý, chi
phí cung cấp dịch vụ công về tên miền “.vn” của Bộ Thông tin và Truyền thông
(Trung tâm Internet Việt Nam).
8. Theo từng
thời kỳ, ưu tiên về lệ phí đăng ký, phí duy trì tên miền cho các đối tượng cụ
thể phù hợp chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định về tên miền ưu tiên và đối tượng ưu tiên. Bộ Tài chính quy định về mức
ưu tiên về lệ phí đăng ký, phí duy trì tên miền.
9. Cơ quan, tổ
chức chỉ được cấp tên miền dưới tên miền đã đăng ký cho các đơn vị thành viên,
các cá nhân đang làm việc trong cơ quan, tổ chức của mình và phải có trách
nhiệm quản lý các tên miền cấp dưới mà mình đã cấp; không cấp tên miền dưới tên
miền của mình cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
10. Báo điện
tử, trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng,
Nhà nước phải sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ
thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
11. Tổ chức, cá nhân
ở Việt Nam sau khi hoàn tất đăng ký sử dụng tên miền quốc tế phải thực hiện
việc thông báo sử dụng tên miền quốc tế với Bộ Thông tin và Truyền thông tại
địa chỉ: www.thongbaotenmien.vn. Nội dung và thông tin thông báo theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
12. Tên miền bị tạm
ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm về
thông tin và truyền thông trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm
hoặc theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra khi tiến hành các hoạt động nghiệp vụ để
ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an ninh thông tin trong hoạt động bảo
đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
13. Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về hồ sơ, cách thức, trình tự thực hiện đăng ký, tạm
ngừng, thu hồi tên miền.”.
8. Bổ
sung Điều 12b như sau:
“Điều
12b. Hoạt động của tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD)
tại Việt Nam
1. Tổ chức
quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam là những tổ
chức, doanh nghiệp tại Việt Nam được ICANN chuyển giao quản lý tên miền cấp cao
dùng chung mới (Registry của tên miền NewgTLD).
2. Trước khi thực
hiện đăng
ký New gTLD với ICANN, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp cần gửi văn bản thông báo tới Bộ Thông tin và
Truyền thông và có sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông. Sau khi được ICANN
chính thức chuyển giao New gTLD, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có công văn
thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông. Việc cung cấp dịch vụ đăng ký, duy
trì tên miền dưới new gTLD tuân thủ các quy định tại Nghị định này và quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Tổ chức
quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) được cung cấp dịch vụ khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh
nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam;
b) Có đủ năng
lực tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự để triển khai hoạt động của tổ chức
quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) và bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin;
c) Được cấp
phép hoạt động Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) tại
Việt Nam theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trình tự,
thủ tục cấp giấy phép hoạt động Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới
(New gTLD) tại Việt Nam.
a) Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hoạt động Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New
gTLD) tại Việt Nam được lập thành 01 bộ, gồm có:
- Đơn đề nghị
cấp giấy phép hoạt động Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New
gTLD) tại Việt Nam theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao hợp
lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao
đối chiếu với bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu
lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);
- Đề án hoạt
động có chữ ký, dấu của người đứng đầu doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao
gồm các nội dung chính: báo cáo thuyết minh về quy mô hoạt động và năng lực tài
chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự; các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và
an ninh thông tin để triển khai hoạt động của tổ chức quản lý tên miền cấp cao
dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam.
b) Địa chỉ
nhận hồ sơ:
Bộ
Thông tin và Truyền thông - 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
c) Trình tự, thủ tục cấp
phép:
Trong vòng 30
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin
và Truyền thông xem xét cấp giấy phép hoạt động Tổ chức quản lý tên miền cấp
cao dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam, hoặc văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định. Trường
hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
5. Tổ chức
quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam tuân thủ các quy định tại
Điều 14a
Nghị định này và các
quy định về hoạt
động của Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới; báo cáo, cung
cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Bộ Thông tin và
Truyền thông”.
9. Bổ sung Điều 14a
như sau:
“Điều 14a.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì
tên miền
1. Tổ chức
thực hiện việc đăng ký, duy trì tên miền theo quy định của pháp luật Việt Nam
và pháp luật của nước nơi dịch vụ được cung cấp.
2. Cung cấp
danh sách tên miền
quốc tế
do chủ thể ở
Việt
Nam đăng ký, sử dụng; thông tin tên miền và chủ thể đăng ký sử dụng tên miền
theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam).
3. Tạm ngừng
hoạt động, thu hồi tên miền theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông
(Trung tâm Internet Việt Nam) trong trường hợp việc đăng ký, sử dụng tên miền
vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
4. Trường hợp
không phối hợp xử lý các tên miền vi phạm quy định về đăng ký, sử dụng theo yêu
cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam), tổ chức, doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về việc bị áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm, bao gồm
biện pháp ngăn chặn cung cấp dịch vụ.
5. Ngoài các
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Nhà đăng ký tên miền “.vn” có các
quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Lưu trữ
đầy đủ, chính xác thông tin về tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền; thực hiện việc lưu
trữ, quản lý, sao lưu hồ sơ dữ liệu tên miền theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
b) Xây dựng
và công bố công khai các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Từ chối
cung cấp dịch vụ khi tổ chức, cá nhân không đáp ứng quy định về đăng ký, sử
dụng tên miền;
d) Báo cáo,
cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
đ) Thiết lập
hệ thống máy chủ tên miền (DNS), hệ thống kỹ thuật cung cấp dịch vụ và triển
khai các biện pháp bảo đảm an toàn đối với các tên miền và dữ liệu tên miền của
tổ chức, cá nhân. Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước phải sử dụng máy chủ
tên miền (DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" và đặt tối thiểu
02 cụm máy chủ tên miền DNS gồm máy chủ quản lý dữ liệu tên miền và máy chủ trả
lời truy vấn tên miền tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ; Sử dụng tên miền quốc
gia “.vn” cho các dịch
vụ trực tuyến đăng ký, duy trì tên miền “.vn”.
e) Được hướng
dẫn, cung cấp thông tin về việc đăng ký, sử dụng tên miền và chịu sự thanh tra,
kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Nhà đăng ký
tên miền “.vn” thu phí dịch vụ đối với các hoạt động do Nhà đăng ký triển khai trong
cung cấp dịch
vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” và các dịch vụ phục vụ cho quá trình đăng
ký, sử dụng tên miền “.vn” như hỗ trợ bảo vệ thương hiệu, quyền sở hữu trí
tuệ…
6. Ngoài các
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại
Việt Nam
và Tổ
chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam có các
quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Nhà đăng
ký tên miền quốc tế tại Việt Nam thực hiện việc báo cáo hoạt động Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này;
b) Quản lý thông
tin về tổ chức, cá nhân ở Việt Nam đăng ký tên miền quốc tế tại đơn vị mình bao
gồm tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện
tử đối với tổ chức; họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân,
nơi cấp, ngày cấp, địa chỉ thường trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử đối
với cá nhân;
Lưu
trữ đầy đủ, chính xác thông tin về tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Xây dựng
và công bố công khai các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hướng dẫn
tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền quốc tế thông báo việc sử dụng tên miền quốc
tế theo quy định
theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Từ chối
cung cấp dịch vụ khi tổ chức, cá nhân không đáp ứng quy định về đăng ký, sử
dụng tên miền;
e) Báo cáo,
cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
g) Trước ngày
15 của tháng đầu tiên hàng quý, Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam; Tổ chức quản
lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam báo cáo danh sách
cập nhật các tên miền quốc tế mà mình đang quản lý về Bộ Thông tin và Truyền
thông (Trung tâm Internet Việt Nam) trên môi trường mạng theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông tại địa chỉ www.thongbaotenmien.vn. Thông tin báo cáo về
tên miền, ngày đăng ký; thông tin chủ thể gồm: phân loại chủ thể theo cá nhân,
tổ chức, tên chủ thể, địa chỉ liên hệ, điện thoại, thư điện tử; Thông tin biến
động về tên miền quản lý (tên miền chuyển đi, tên miền chuyển đến) trong kỳ báo
cáo.
h) Thiết lập
tối thiểu 02 cụm máy chủ tên miền DNS gồm máy chủ quản lý dữ liệu tên miền và
máy chủ trả lời truy vấn tên miền tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ;
i) Được hướng
dẫn, cung cấp thông tin về việc đăng ký, sử dụng tên miền và chịu sự thanh tra,
kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông.”
10. Sửa đổi, bổ sung
Điều 14 như sau:
“Điều 14. Nhà đăng ký tên miền
“.vn”
1. Nhà đăng ký tên miền “.vn” là doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, bao
gồm:
a) Nhà đăng ký tên miền “.vn” là doanh
nghiệp Việt Nam: Được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” cho
chủ thể tại Việt Nam
và ở nước ngoài;
b) Nhà đăng
ký tên miền “.vn” là tổ chức ở nước ngoài: Được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy
trì tên miền “.vn” cho chủ thể ở nước ngoài.”
2. Nhà đăng
ký tên miền “.vn” được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh
nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức ở nước ngoài ký hợp đồng với Tổ chức quản lý tên
miền quốc tế (ICANN) hoặc với Nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited
Registrar) của ICANN;
b) Có đủ năng
lực kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động để triển khai cung cấp dịch vụ đăng
ký, duy trì tên miền;
c) Ký hợp
đồng với Trung tâm Internet Việt Nam để trở thành nhà đăng ký tên miền “.vn”.
3. Doanh nghiệp
có nhu cầu cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” gửi hồ sơ đề nghị
cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” tới Bộ Thông tin và Truyền
thông (Trung tâm Internet Việt Nam). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” theo Mẫu số 01 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao
hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao đối chiếu với bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày
có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13);
c) Bản dịch
được công chứng Hợp đồng của Tổ chức ở nước ngoài ký với nhà đăng ký tên miền
chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế - ICANN
(áp dụng trong trường hợp tổ chức ở nước ngoài ký hợp đồng với nhà đăng ký tên
miền chính thức của ICANN);
d) Kế hoạch
triển khai nhân sự, kỹ thuật đảm bảo đủ năng lực và phù hợp với quy mô hoạt
động để cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.
4. Bộ Thông
tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) xem xét, thỏa thuận và ký hợp
đồng cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” với doanh nghiệp trên cơ
sở các tiêu chí sau:
a) Nhu cầu
cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn”;
b) Phù hợp
với quy hoạch tài nguyên Internet;
c) Đáp ứng
các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Hợp đồng
cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” quy định tại Khoản 5 Điều này
phải đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định theo Mẫu số 40 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Khi cung
cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn”, Nhà đăng ký tên miền “.vn” phải
đảm bảo:
a) Không được
xâm phạm và gây tổn hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể cũng như
của các Nhà đăng ký tên miền “.vn” khác;
b) Không được
lợi dụng ưu thế của Nhà đăng ký tên miền để chiếm đoạt, cản trở hoặc tìm cách
cản trở các chủ thể đăng ký, sử dụng tên miền hợp pháp;
c) Trong trường hợp
phát triển kênh phân phối, phải có hợp đồng với tổ chức tham gia kênh phân phối
và đảm bảo tổ chức tham gia kênh phân phối thỉ thực hiện công tác phát triển
đăng ký sử dụng tên miền, không được thực hiện vai trò của Nhà đăng ký trong
quản lý tên miền “.vn”.
11.
Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam
1. Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì
tên miền quốc tế tại Việt Nam.
2. Nhà đăng
ký tên miền quốc tế tại Việt Nam được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Là doanh
nghiệp
Việt
Nam;
b) Có hợp
đồng ký với Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc nhà đăng ký tên miền
chính thức (Accredited Registrar) của ICANN để cung cấp dịch vụ đăng ký tên
miền quốc tế tại Việt Nam.
c) Đã được Bộ
Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) xác nhận hoàn thành
việc báo cáo hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Báo cáo
hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế
a) Đối với Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại
Việt Nam: Hồ sơ báo
cáo bao gồm:
- Báo cáo
hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam theo Mẫu số 02 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy
phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số
67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);
- Bản sao Hợp đồng ký
với Tổ chức quản lý tên miền quốc tế - ICANN hoặc hợp đồng ký với nhà đăng ký
tên miền chính thức (Accredited Registrar) của ICANN để cung cấp dịch vụ đăng
ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
b) Đối với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế xuyên biên giới: Hồ sơ báo cáo
bao gồm:
- Báo cáo
hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam theo Mẫu số 02 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Địa chỉ
nhận hồ sơ:
- Trung tâm
Internet Việt Nam - 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
- Website: www.thongbaotenmien.vn
c) Xác nhận
hoàn thành báo cáo hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam:
- Trong vòng
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo hợp lệ của doanh nghiệp,
Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) sẽ gửi doanh nghiệp
văn bản xác nhận việc hoàn thành báo cáo hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế
tại Việt Nam, đồng thời đưa vào danh sách quản lý tại Website
www.thongbaotenmien.vn, hoặc văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong
trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định.
- Doanh
nghiệp chỉ được cung cấp dịch vụ sau khi nhận được văn bản xác nhận việc hoàn
thành báo cáo hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam từ Bộ Thông
tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam).
- Hình thức
xác nhận: Bằng văn bản hoặc thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định tại Website www.thongbaotenmien.vn.
- Trong
trường hợp doanh nghiệp không còn đáp ứng đủ điều kiện hoạt động của Nhà đăng
ký tên miền quốc tế tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và
Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) có thông báo hủy bỏ xác nhận hoàn
thành báo cáo hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam và bỏ tên
doanh nghiệp khỏi danh sách Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam tại địa
chỉ www.thongbaotenmien.vn.”
12. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 khoản 4 Điều 16 như sau:
“2. Căn cứ giải quyết
tranh chấp tên miền theo yêu cầu của nguyên đơn, gồm đầy đủ yếu tố quy định
dưới đây:
a) Tên miền tranh
chấp trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với tên của nguyên đơn; trùng hoặc giống
đến mức nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại mà nguyên đơn là
người có quyền hoặc lợi ích hợp pháp;
b) Bị đơn không có
quyền hoặc lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền đó;
c) Bị đơn sử dụng tên
miền với ý đồ xấu, khi có một trong các nội dung sau:
- Bị đơn cho thuê hay
chuyển giao tên miền cho nguyên đơn là người chủ của tên gọi, nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý trùng hoặc giống đến mức gây nhầm lẫn với tên miền
đó; cho thuê hay chuyển giao cho đối thủ cạnh tranh của nguyên đơn vì lợi ích
riêng hoặc để kiếm lời bất chính;
- Bị đơn chiếm dụng,
ngăn cản không cho nguyên đơn là người chủ của tên gọi, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý đăng ký tên miền tương ứng với tên, nhãn hiệu thương mại
hay nhãn hiệu dịch vụ đó nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
- Bị đơn sử dụng tên
miền để hủy hoại danh tiếng của nguyên đơn, cản trở hoạt động kinh doanh của
nguyên đơn hoặc gây sự nhầm lẫn, gây mất lòng tin cho công chúng đối với tên
gọi, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý của nguyên đơn nhằm mục đích
cạnh tranh không lành mạnh;
- Trường hợp khác
chứng minh được việc bị đơn sử dụng tên miền vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn.”
“4. Trong quá trình
giải quyết tranh chấp, Bộ
Thông tin và Truyền thông
giữ nguyên hiện trạng đăng ký, sử dụng tên miền (gồm chủ thể
đăng ký sử dụng, Nhà đăng ký quản lý tên miền) căn cứ vào văn bản
yêu cầu của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp theo
quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý tên miền “.vn” xử lý
tên miền có tranh chấp căn
cứ theo biên
bản hòa giải thành của các bên có tranh chấp hoặc theo quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của cơ quan Trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án
và theo trình tự, thủ tục quy định pháp luật về thi hành án dân sự.”
13. Sửa đổi khoản 4
Điều 17 như sau:
“4. Thủ tục cấp, phân bổ địa chỉ Internet, số
hiệu mạng:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ
Internet, số hiệu mạng gồm Bản khai đăng ký địa chỉ IP, số hiệu mạng ASN và các
giấy tờ khác có liên quan theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký
địa chỉ Internet và số hiệu mạng tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm
Internet Việt Nam). Thời hạn trả lời kết quả hoặc Quyết định cấp, phân bổ địa
chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và
Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ
thể hồ sơ, trình tự, phương thức đăng ký, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ
Internet và số hiệu mạng.”.
14. Sửa đổi,
bổ sung Điều 20 như sau:
"Điều 20. Phân loại thông tin trên mạng
Các loại
hình thông tin trên mạng:
1. Báo
điện tử.
2. Trang
thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp thông tin tổng hợp có tính chất báo chí trên cơ sở dẫn lại nguyên văn,
chính xác từ nguồn tin báo chí Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
3.
Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, hoạt động, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt
động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.
4. Trang
thông tin điện tử cá nhân, tài khoản cá nhân là trang thông tin điện tử do cá
nhân thiết lập hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để
cung cấp, trao đổi thông tin của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức
hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
5. Trang
thông tin điện tử cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành là trang thông tin
điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ liên quan
lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại
điện tử, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục …và các lĩnh vực chuyên
ngành khác.
6. Trang thông tin
điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội quy định tại Nghị định này.
15. Bổ sung khoản 4a Điều 21 như sau:
“4a. Việc quản
lý, cung cấp và sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân, trang
thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng
ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định
này.
16. Bổ sung Điều 21a như sau:
“Điều 21a.
Trách nhiệm quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Trách nhiệm
quản lý nhà nước của
Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và
Truyền thông
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng trong phạm vi cả
nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ
chế, chính sách, pháp luật về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
b) Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ trong
hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng theo quy định của pháp
luật;
d) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.
Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội trên
mạng.
3. Bộ Công thương, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý các hoạt động sau đây trên môi trường
mạng: hoạt động thương mại; hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch;
hoạt động y tế; hoạt động giáo dục, đào tạo; lao động và việc làm; hoạt động thanh toán
phát sinh trên mạng.
4. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện quản lý ngành, lĩnh vực được phân công
trên mạng
theo
thẩm quyền.
5. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng trên địa bàn theo thẩm quyền, có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng tại địa phương;
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ
về hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng tại địa
phương;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng theo thẩm quyền;
d) Báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng trên địa bàn gửi về Bộ Thông tin và Truyền
thông trước ngày 31 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Cung cấp thông tin qua biên giới
1. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
nước ngoài khi cung cấp thông tin qua biên giới có người sử dụng tại Việt Nam
hoặc có truy cập từ Việt Nam cần tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan
của Việt Nam.
2. Các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam triển khai các biện
pháp cần thiết để thực thi chính sách phát triển, quản lý thông tin
trên mạng được quy định tại khoản 4, khoản
5 Điều 4 Nghị định này trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin qua biên giới vi phạm quy
định tại Điều 5 Nghị định này, Khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng,
Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân nước ngoài không hợp tác với Bộ Thông tin và Truyền thông
trong việc xử lý thông tin vi phạm pháp luật tại điểm a Khoản này.
3. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin qua biên giới có thuê
chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam hoặc có số lượng người tại Việt
Nam truy cập thường xuyên (UV- Unique
Visitor) trong 01 (một) tháng từ
100.000 (một trăm nghìn) người trở lên có quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Thông báo thông tin liên hệ cho Bộ
Thông tin và Truyền thông theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định này;
b) Thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin, dịch vụ vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ Thông
tin và Truyền thông theo quy trình được quy định tại khoản 5 Điều này.
c) Thực hiện thỏa thuận hợp tác
về nội dung với cơ quan báo chí Việt Nam khi cung cấp thông tin dẫn lại từ báo
chí Việt Nam trên cơ sở quy định về bản quyền;
d) Thực hiện việc lưu trữ dữ liệu
và thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 Luật An ninh mạng và các văn bản dưới Luật có liên quan;
đ) Có bộ phận
chuyên trách để xử lý các vấn đề sau:
- Tiếp nhận, xử lý và phản hồi các yêu cầu
của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Giải quyết và phản hồi khiếu nại từ người
sử dụng Việt Nam;
e) Trong thời gian 24 giờ kể từ khi nhận được
khiếu nại của người sử dụng Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
thông tin qua biên giới phải xử lý khiếu nại. Nếu khiếu nại chính đáng thì phải
tạm khóa hoặc xóa các nội dung bị khiếu nại có ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định này và thông
báo đến người đăng tải nội dung bị khiếu nại lý do nội dung bị tạm
khóa hoặc bị xóa và thông tin địa chỉ thư điện tử của
tổ chức, cá nhân khiếu nại (nếu có);
g) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
thông tin qua biên giới dưới hình thức mạng xã hội chỉ cho phép các tài khoản,
trang cộng đồng, các kênh nội dung tại Việt Nam đã thông báo thông tin liên hệ với
Bộ Thông tin và Truyền thông mới được phát livestream
và tham gia các dịch vụ có phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức;
h) Công khai chính sách và quy trình hỗ trợ khách hàng xử lý các
vấn đề về an toàn, an ninh mạng theo hướng ngắn gọn, rõ ràng và trực quan, dễ
hiểu;
i) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin qua biên giới thực
hiện báo cáo định kỳ hàng năm (vào trước ngày 31 tháng 12) hoặc báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử) theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
Báo cáo được gửi qua một trong các hình thức: gửi báo cáo trực tiếp,
qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử.
4. Thông
tin và cách thức thông báo
a) Thông báo thông tin liên hệ
với Bộ Thông tin và Truyền thông những nội dung sau:
- Tên tổ chức, tên giao dịch; mã
số doanh nghiệp (nếu có); địa chỉ trụ sở chính nơi đăng ký hoạt động; địa điểm
đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ; địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại
Việt Nam (nếu có);
- Đầu mối liên hệ: Tên tổ chức,
cá nhân đại diện tại Việt Nam, địa chỉ email, điện thoại liên hệ.
b) Tổ
chức, cá nhân nước ngoài gửi thông báo đến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng một trong các hình thức sau: Gửi
báo cáo trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử.
5. Trách
nhiệm và quy trình xử lý nội dung vi phạm pháp luật cung cấp qua biên
giới
a) Các bộ, ngành, địa phương có
trách nhiệm phát hiện và xác định các nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng vi
phạm pháp luật thuộc chuyên ngành, phạm vi quản lý, hoạt động theo chức năng
nhiệm vụ được phân công tại Điều 21a Nghị định này;
Bộ Thông
tin và Truyền thông là cơ quan tiếp nhận thông báo về nội dung, dịch vụ, ứng
dụng trên mạng vi phạm pháp luật từ các bộ, ngành, địa phương và là đầu mối
liên hệ, gửi yêu cầu xử lý cho tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin
công cộng qua biên giới;
b) Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ nội dung, dịch vụ vi phạm chậm nhất là 24
giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đối với video phát trực tuyến
(livestream), các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ nội
dung vi phạm chậm nhất là 03 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Đối với các tài khoản mạng xã
hội, trang cộng đồng, kênh nội dung thường xuyên cung cấp nội dung vi phạm pháp
luật (trong 01 tháng có ít nhất 05 lần cung cấp nội dung vi phạm pháp luật bị
Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu ngăn chặn, gỡ bỏ), các tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện việc tạm khóa hoạt động đối với các tài khoản, trang cộng
đồng, kênh nội dung này chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông. Thời gian tạm khóa từ 07 ngày đến không quá 30 ngày,
tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
Đối với các ứng dụng trên mạng vi
phạm pháp luật, các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ
ứng dụng này khỏi kho ứng dụng do mình quản lý, phân phối, chậm nhất là 24 giờ
kể từ thời điểm có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ
chức, cá nhân nước ngoài không xử lý nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng vi
phạm hoặc không tạm khóa các tài khoản mạng xã hội, trang cộng đồng, kênh nội
dung vi phạm theo yêu cầu mà không có lý do chính đáng, Bộ Thông tin và Truyền
thông sẽ triển khai các biện pháp ngăn chặn nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên
mạng vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp phát hiện nội
dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng cung cấp xuyên biên giới vi phạm pháp luật
ảnh hưởng đến an ninh quốc gia Việt Nam, cơ quan chức năng có thẩm quyền của
Việt Nam thực hiện ngay các biện pháp ngăn chặn nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên
mạng vi phạm pháp luật.
Biện pháp ngăn chặn chỉ được gỡ
bỏ sau khi các vi phạm đã được tổ chức, cá nhân nước ngoài xử lý theo yêu cầu
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
viễn thông, doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ dữ liệu tại Việt Nam
a) Doanh nghiệp viễn
thông, doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ dữ liệu tại Việt
Nam có trách nhiệm báo cáo ngay cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) bằng văn
bản, điện thoại hoặc thư điện tử trong thời
gian 03 (ba) giờ kể
từ khi phát hiện nội dung thông tin vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
b) Doanh
nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
(i) Triển khai các biện
pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn chặn việc truy cập vào các nội dung, dịch vụ,
ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông. Thời gian hoàn thành chậm nhất
không quá 03 (ba) giờ kể từ khi nhận được yêu cầu;
(ii) Thực hiện việc báo
cáo lượng truy cập của người sử dụng tại Việt Nam tới các trang thông tin điện
tử cung cấp thông tin qua biên giới định kỳ 06 tháng một lần (vào trước ngày 30
tháng 06 và 31 tháng 12 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử).
c) Doanh nghiệp
cho thuê chỗ lưu trữ dữ liệu tại Việt Nam có trách
nhiệm thực hiện báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) về việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam để cung cấp thông
tin qua biên giới cho người sử dụng tại Việt Nam theo định kỳ 12 tháng một lần (vào
trước ngày 31 tháng 12 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
(i) Nội dung báo cáo gồm: Tên
doanh nghiệp cho thuê chỗ; địa chỉ và điểm đặt thiết bị; pháp nhân
của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê chỗ; phí thuê chỗ; thời hạn thuê; số lượng
thiết bị thuê; dung lượng kết nối Internet;
(ii) Báo cáo được gửi bằng
một trong các hình thức: nộp trực tiếp, gửi
qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử;
7. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân khi phát
hiện thông tin vi phạm pháp luật Việt Nam trên trang thông tin điện tử do tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp qua biên giới cho người sử dụng tại Việt Nam có
quyền và nghĩa vụ sau:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông
tin qua biên giới xử lý các thông tin vi phạm bằng các hình thức phù hợp;
b)
Thông báo vi phạm cho Bộ Thông tin và Truyền thông bằng một trong các hình thức
sau đây: Gửi văn bản trực tiếp, gửi qua
đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử;
c) Khởi kiện tại tòa án
nhân dân có thẩm quyền tại Việt Nam nếu thông tin vi phạm gây ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Nguyên tắc quản lý trang thông tin
điện tử
1. Tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam chỉ được thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp, cung cấp dịch vụ mạng xã hội khi có Giấy phép thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội hoặc Giấy xác nhận thông
báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội.
2. Trang thông tin điện tử không phải cấp phép theo quy định tại
Nghị định này bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành;
b) Trang thông tin điện tử cá
nhân, trang thông tin điện tử nội bộ;
c) Trang
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cung cấp thông tin theo quy định tại
Điều 10 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước;
d)
Diễn đàn nội bộ trên trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động trao
đổi, hỏi đáp thông tin nội bộ liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt động
của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.
3.
Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử cung cấp
dịch vụ ứng dụng chuyên ngành, trang thông tin điện tử cá nhân khi có cung cấp
thông tin tổng hợp thì phải có giấy phép trang thông tin điện
tử tổng hợp;
4. Trang
thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội không được tích hợp để cung cấp dịch
vụ trên cùng một giao diện, chuyên mục của một trang thông tin điện tử hoặc của
một ứng dụng trên mạng.
5. Việc cấp
phép và quản lý trang thông tin điện tử tổng hợp tuân thủ theo quy định sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được cấp
Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp khi đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Các cơ quan báo chí đã
có báo/tạp chí điện tử thì không có trang thông tin điện tử tổng hợp.
c) Trang thông tin điện tử tổng hợp
của cơ quan báo chí chỉ được dẫn lại, phát lại các sản phẩm báo chí đã được
phát hành, phát sóng trước đó. Quy trình thủ tục cấp phép, quản lý như đối với
trang thông tin điện tử tổng hợp;
d) Trang thông tin điện tử
tổng hợp được phép liên kết với cơ quan báo chí để sản xuất nội dung về các
lĩnh vực: khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, thể thao, giải trí, quảng
cáo, an sinh xã hội theo quy định tại Điều 37 Luật
Báo chí trên cơ sở có văn bản thỏa thuận hợp tác sản xuất về nội dung.
6. Điều kiện cấp giấy phép
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
a) Là tổ
chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm
vụ, ngành nghề hoạt động, đăng ký kinh doanh (đã được
công bố trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia) hoặc có tôn
chỉ, mục đích (đối với cơ quan báo chí) phù hợp với nội dung
thông tin cung cấp;
b) Có tổ
chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;
c) Đã
đăng ký sử dụng tên miền để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và đáp
ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này;
d) Đáp
ứng các điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;
đ) Có
biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin
theo quy định tại Điều 23d Nghị định này;
7. Việc quản
lý và cấp phép mạng xã hội tuân thủ theo quy định sau:
a) Phân loại mạng xã hội:
Mạng xã hội nước ngoài do tổ chức, cá
nhân nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam. Việc quản lý mạng xã hội
nước ngoài thực hiện theo các quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Mạng xã hội trong nước do tổ
chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tại Việt Nam cung cấp,
bao gồm:
- Mạng xã hội có số lượng người truy
cập thường xuyên lớn: Là
mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên (UV- Unique Visitor) trong
01 (một) tháng từ 10.000 người trở lên.
- Mạng xã hội có số lượng người truy cập thường
xuyên thấp: Là các mạng xã hội có số lượng người truy cập thường
xuyên trong 01 (một) tháng dưới 10.000 người.
b) Tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ mạng xã hội khi có Giấy phép cung cấp
dịch vụ mạng xã hội (đối với mạng xã hội có
số lượng người truy cập thường xuyên lớn) hoặc đã thông báo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác nhận bằng văn bản (đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên thấp).
c) Bộ Thông tin và Truyền thông
sẽ rà soát, thống kê và có văn bản thông báo phải nộp hồ sơ đề nghị cấp phép
theo quy định tại Điều 23đ, Điều 23g Nghị định này đối với các mạng xã hội có số lượng người truy
cập thường xuyên lớn.
d) Chỉ các mạng xã hội đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy
phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội mới có quyền cung
cấp dịch vụ phát video trực tuyến (livestream) hoặc các dịch vụ có phát sinh
doanh thu;
Các mạng xã hội có số lượng người
truy cập thường xuyên thấp có thể xin cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã
hội nếu có nhu cầu cung cấp dịch vụ phát video trực truyến (livestream) hoặc
các dịch vụ có phát sinh doanh thu.
đ) Mạng xã hội đa dịch vụ là mạng xã hội tích
hợp các dịch vụ chuyên ngành khác để sử dụng chung dữ liệu thành viên mạng xã
hội nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, dịch vụ trên mạng xã hội. Các mạng xã hội đa dịch vụ khi
tích hợp các dịch vụ chuyên ngành khác thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện
(cần phải có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) thì phải thực
hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
cho các dịch vụ chuyên ngành đó, chỉ được cung cấp dịch vụ khi đã được cấp phép
và phải tuân thủ các quy định pháp luật chuyên ngành;
e)
Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử chuyên ngành
nếu cung cấp dịch vụ mạng xã hội phải thực
hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều
này;
g) Các tài khoản, trang cộng
đồng, kênh nội dung trên mạng xã hội trong nước hoặc mạng xã hội nước ngoài
cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam có lượng người theo dõi/đăng ký từ 10.000
người trở lên phải thực hiện thông báo thông tin liên hệ với Bộ Thông tin và
Truyền thông theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này qua một trong các hình thức sau: Gửi báo
cáo trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử;
Các tài khoản, trang cộng đồng,
kênh nội dung trên mạng xã hội trong nước hoặc mạng xã hội nước ngoài cung cấp
xuyên biên giới vào Việt Nam có lượng người theo dõi/đăng ký dưới 10.000 người không
phải thực hiện thông báo. Tuy nhiên, nếu muốn sử dụng dịch vụ phát video trực
tuyến (livestream) hoặc tham gia các dịch vụ có phát sinh doanh thu dưới mọi
hình thức thì phải thực hiện thông báo thông tin liên hệ với Bộ Thông tin và
Truyền thông theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này qua một trong các hình thức sau: Gửi báo
cáo trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử.
h) Các mạng xã hội chỉ cho phép
các tài khoản, trang cộng đồng, kênh nội dung đã thông báo thông tin liên hệ với
Bộ Thông tin và Truyền thông mới được sử dụng dịch vụ livestream
và tham gia các dịch vụ có phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức;
i) Chủ tài
khoản, chủ trang cộng đồng, chủ kênh nội dung trên mạng
xã hội trong nước hoặc mạng xã hội nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt
Nam phải chịu trách nhiệm quản lý nội dung đăng tải
trên tài khoản, trang cộng đồng hoặc kênh nội dung của mình
(bao gồm cả nội dung bình luận của người sử dụng); có
trách nhiệm ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật,
thông tin ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân khác, thông tin ảnh hưởng đến trẻ em đăng tải trên tài khoản, trang cộng đồng hoặc
kênh nội dung của mình chậm nhất là 03 giờ kể khi có yêu cầu từ
người sử dụng hoặc
cơ quan quản lý.
8.
Tổ chức, doanh nghiệp trong nước khi cung cấp dịch vụ
mạng xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh
nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm
vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ mạng xã hội cung cấp;
b) Có tổ
chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;
c) Đã
đăng ký sử dụng tên miền để cung cấp dịch vụ mạng xã hội
và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này;
d) Đáp
ứng các điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;
đ) Có
biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều
23d Nghị định này;
9. Hiệu lực giấy
phép, giấy xác nhận
a) Giấy phép thiết lập trang thông tin
điện tử tổng
hợp, Giấy phép cung
cấp dịch vụ mạng xã hội có thời hạn
theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 05 năm.
b) Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép/giấy xác nhận thông báo cung
cấp dịch vụ mạng xã hội không còn hiệu lực khi tổ chức, doanh nghiệp bị giải
thể, bị phá sản,
bị thu hồi
hoặc sau 12 (mười hai) tháng kể từ
ngày giấy phép có hiệu lực mà tổ chức, doanh nghiệp không triển khai hoạt động trên thực tế, không có báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận. Cơ quan có thẩm
quyền cấp phép/cấp xác nhận sẽ ban hành quyết định thu hồi các Giấy phép/giấy
xác nhận hết hiệu lực và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp
phép/cấp xác nhận.
Trường hợp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép/giấy xác nhận thông báo cung
cấp dịch vụ mạng xã hội không còn hiệu lực, bị thu hồi, việc cấp lại
giấy phép thực hiện như thủ tục cấp mới theo quy định tại Điều 23e,
Điều 23g Nghị
định
này.
10. Thẩm quyền cấp phép:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng
xã hội đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn;
b) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) cấp Giấy xác
nhận thông báo đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên thấp.
c) Cục Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) cấp Giấy phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và
lãnh sự, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Sở Thông tin và Truyền thông
cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện
tử tổng hợp cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc
các đối tượng quy định tại điểm c Khoản này và có trụ sở chính hoạt
động tại địa phương.
11. Thông tin và
vị trí cần hiển thị trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội trong nước:
a) Tên của tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân quản lý trang thông tin điện tử hoặc mạng xã hội;
tên cơ quan chủ quản (nếu có); địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại
liên hệ; tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung.
Trang thông
tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải có thêm số giấy phép/Giấy xác
nhận thông báo
đang còn hiệu lực, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp phép;
Phải ghi rõ
tên trang (nếu có) và tên loại hình dịch vụ (trang thông tin điện
tử tổng hợp hoặc mạng xã hội) ở ngay dưới tên trang/tên ứng dụng, có cỡ chữ
cao bằng 2/3 cỡ chữ của tên trang và có màu không bị lẫn vào màu nền. Tên trang
không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí, không sử dụng những từ ngữ
(bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài tương đương) có thể gây nhầm lẫn là cơ
quan báo chí hoặc hoạt động báo chí như: báo, tạp chí, tin, tin tức, phát
thanh, truyền hình, truyền thông, thông tấn, thông tấn xã...
b)
Đối với trang thông tin điện tử truy cập qua tên miền: Tên trang và tên loại
hình dịch vụ đặt trên đầu trang chủ, các thông tin cần hiển thị khác nằm ở cuối
trang chủ;
Đối với trang
thông tin điện tử truy cập qua ứng dụng trên mạng: Tên trang và tên dịch vụ
phải được thể hiện ngay ở bên dưới biểu tượng (logo) của ứng dụng; các thông
tin cần hiển thị khác nằm ở mục Thông tin liên hệ.
12. Chế độ
báo cáo:
a) Tổ chức,
doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp,
giấy phép/giấy xác nhận cung cấp dịch vụ mạng xã hội thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ mỗi năm một lần (vào ngày 31 tháng 12 hàng năm) theo Mẫu số 20 (đối với
trang thông tin điện tử tổng hợp) hoặc mẫu số 14 (đối với mạng xã hội) tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Báo cáo gửi
trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử tới Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Sở Thông tin
và Truyền thông địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động.
b) Sở Thông
tin và Truyền thông gửi báo cáo định kỳ 06 tháng một lần về hoạt động quản lý
nhà nước về thông tin điện tử trên mạng tại địa phương tới Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Báo cáo gồm
các nội dung đánh giá công tác quản lý, cấp phép, xử lý vi phạm, số liệu cấp
phép, xử lý vi phạm, đề xuất, kiến nghị...
Báo cáo gửi
trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử trước ngày 31 tháng
12 và trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
19.
Sửa đổi, bổ sung Điều 23a như sau:
“Điều 23a. Điều kiện về tổ chức, nhân
sự đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội trong nước
1. Có bộ phận quản lý nội dung thông tin, trong đó có ít nhất 01
nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt
Nam hoặc người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời
hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ.
Nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung
thông tin phải tham gia lớp tập huấn về quản lý thông tin trên mạng do Bộ Thông
tin và Truyền thông tổ chức trong vòng 12 tháng kể từ khi được cấp phép hoạt
động.
2. Có trụ sở chính với
địa chỉ và số điện thoại liên hệ rõ ràng và liên hệ được.”
20.
Sửa đổi, bổ sung Điều 23b như sau:
“Điều 23b. Điều kiện về tên miền, tên
trang
1. Đối với tổ
chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền, tên trang không được
giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
2. Tên
miền, tên trang không sử dụng những từ ngữ (bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài tương
đương) có thể gây nhầm lẫn là cơ quan báo chí hoặc hoạt động báo chí như: báo, tạp chí, tin, tin tức, phát thanh, truyền hình, thông
tấn, truyền thông, thông tấn, thông tấn xã...
3. Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã
hội sử dụng tên miền “.vn” là tên miền chính và lưu giữ thông tin tại hệ
thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
4. Tên miền “.vn” phải còn thời hạn sử dụng
ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ quy định về
quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác
nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
5. Trang thông tin điện tử tổng hợp do Sở
Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp phép
không sử dụng tên miền có dãy ký tự trùng với tên địa phương khác.
6. Trang thông tin điện tử tổng hợp và
mạng xã hội không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau;”
21.
Sửa đổi, bổ sung Điều 23c như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
điểm a, điểm b khoản 1 như sau:
“a) Đối với trang
thông tin điện tử tổng hợp: Lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông
tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký
xử lý thông tin được đăng tải;
Kết nối đến hệ thống giám sát của
Bộ Thông tin và Truyền thông để phục vụ cho việc theo dõi đăng tải tin
bài trên trang thông
tin
điện tử tổng hợp và thống kê lượng
người sử dụng truy cập khi có yêu cầu;
b) Đối với mạng xã hội: Lưu trữ tối
thiểu 02 năm đối với các
thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử
dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Thực
hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên;
ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu
ngày cấp, nơi cấp hoặc số điện thoại đã được xác thực
và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi
và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước
công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá
nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;”
22. Sửa đổi,
bổ sung Điều 23d như sau:
“Điều 23d:
Điều kiện về quản lý nội dung thông tin đối với trang thông tin điện tử tổng
hợp, mạng xã hội trong nước
1. Điều kiện về quản lý
thông tin đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.
a) Có quy trình quản lý
thông tin: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra
thông tin trước và sau khi đăng tải;
b) Có cơ chế kiểm
soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải không vi phạm bản quyền,
phải chính xác theo đúng nội dung nguồn; nội dung dẫn lại chỉ được phát hành sau thời điểm
phát hành nội dung nguồn ít
nhất 30 phút, theo
thỏa thuận bằng văn bản giữa trang thông tin điện tử tổng hợp với cơ quan báo
chí; nội dung dẫn lại phải gỡ ngay sau khi nội dung nguồn bị gỡ;
c) Có công cụ bằng phương tiện điện tử để tiếp
nhận, xử lý khiếu nại của người sử dụng về nội dung, bản quyền; có cơ chế phối
hợp xử lý nội dung vi phạm theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
d) Không
cho đăng tải ý kiến nhận xét, bình luận của độc giả về nội dung tin, bài được
dẫn lại;
đ) Nội dung tổng hợp ghi rõ tên tác giả
và tên nguồn tin (viết đầy đủ tên nguồn tin), thời gian đã đăng, phát thông tin
đó, đặt
đường dẫn liên kết đến bài viết nguồn ngay cuối bài dẫn lại;
e)
Tách riêng các chuyên mục trao đổi, hỏi đáp liên quan
trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm,
ngành nghề phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó;
2. Điều kiện về quản lý
thông tin đối với mạng xã hội:
a) Có thỏa thuận cung cấp
và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định tại điểm đ khoản 2
Điều 23đ Nghị định này và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội; bảo
đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội (bằng
phương thức điện tử) thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ,
tiện ích của mạng xã hội;
b) Có bộ phận
chuyên trách để xử lý các vấn đề sau:
- Tiếp nhận, xử lý và
phản hồi các yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
- Giải quyết và phản
hồi khiếu nại từ người sử dụng Việt Nam;
c) Có giải pháp kiểm duyệt nội dung đăng
tải trên mạng xã hội và cơ chế phối hợp để ngăn
chặn, gỡ bỏ nội dung vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền; có biện pháp tạm khóa có thời hạn
hoặc khóa vĩnh viễn các tài khoản, trang cộng đồng, kênh nội dung thường xuyên
cung cấp thông tin vi phạm pháp luật (trong 01 tháng có ít nhất 05 lần cung cấp
nội dung vi phạm pháp luật bị Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu ngăn chặn,
gỡ bỏ);
d) Có biện pháp bảo vệ bí
mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
đ)
Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông
tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
e) Có giải
pháp không cho thành viên lợi dụng mạng xã hội để hoạt động báo chí theo quy
định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Báo chí; chỉ cho
phép người sử dụng được phát video trực tuyến (livestream)
khi tài khoản, trang cộng đồng hoặc kênh nội dung này đã thông báo thông tin
liên hệ với Bộ Thông tin và truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử).
g)
Hiển thị nội dung đăng tải của thành viên theo thời gian thực, không sắp xếp
theo các chuyên mục cố định, không đặt hàng thành viên sản xuất nội dung dưới
hình thức tác phẩm báo chí để đăng tải dưới mọi hình thức;
h)
Có biện pháp kiểm soát thời gian để trẻ em sử dụng mạng xã hội không quá 120
phút/ngày.”
23. Sửa
đổi, bổ sung điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 23đ như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được
lập thành 01 bộ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
c) Đề án hoạt động có chữ
ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm
các nội dung chính: Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin, các chuyên
mục dự kiến; nguồn tin (trường hợp liên kết với cơ quan
báo chí để sản xuất nội dung cần nêu rõ cơ chế hợp tác, sản xuất, biên tập,
kiểm duyệt tin bài, đăng phát trên trang thông tin điện tử tổng hợp); bản
in trang chủ và các trang chuyên mục chính;
phương án nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính bảo đảm hoạt động của
trang thông tin điện tử tổng hợp phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ khoản 6 Điều 23 Nghị định
này; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
d) Bản in trang chủ và các
trang chuyên mục chính; trang chủ phải có đầy đủ thông tin theo quy định tại
Khoản 11 Điều 23 Nghị định này”.
đ) Văn bản thỏa thuận hợp tác
nguồn tin giữa trang thông tin điện tử tổng hợp và cơ quan báo chí cần có các
thông tin cơ bản sau: Thời hạn thỏa thuận, phạm vi nội dung được dẫn lại, trách
nhiệm quản lý thông tin mỗi bên (cơ quan báo chí có trách nhiệm thông báo cho
trang thông tin điện tử tổng hợp để kịp thời cập nhật thông tin đã sửa đổi), cam kết
không cung cấp thông tin dẫn nguồn cho bên thứ 3.
Đối với trang thông tin
điện tử tổng hợp có liên kết với cơ quan báo chí để sản xuất nội dung:
văn bản thỏa thuận phải ghi rõ cơ chế hợp tác sản xuất tin bài
giữa trang thông tin điện tử tổng hợp và cơ quan báo chí, trong đó bảm
đảo cơ quan báo chí chịu trách nhiệm về nội dung các tin bài trong phạm vi liên
kết.
24. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 23đ như sau:
“2.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng
xã hội. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 02 bộ, gồm
có:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép cung
cấp dịch vụ mạng
xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ bao
gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối
chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương
đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13
và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức
hội, đoàn thể);
Quyết định thành lập
hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với phạm vi, lĩnh vực mà
người sử dụng có thể thông tin trao đổi trên trang mạng xã
hội;
c) Đề án hoạt động có
chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao
gồm các nội dung chính: Mô tả chi tiết các dịch vụ (bao gồm dịch vụ có thu phí
và không thu phí), giao diện trang chủ và giao diện trang dịch vụ, phạm vi;
lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý
thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy
định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định
này; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam
d) Thỏa thuận
cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các
nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người
sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội;
cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã
hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia
sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành
viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng
xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; cơ chế xử lý đối với khiếu nại của
người sử dụng với thông tin ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân do thành viên đăng tải trên mạng xã hội; công khai việc có hay
không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa
thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá
nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
đ) Bản in màu giao
diện trang chủ mạng xã hội.
25. Sửa đổi, bổ sung
Điều 23e như sau:
“Điều 23e. Quy trình,
thủ tục cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được
gửi trực tiếp, qua đường bưu chính, qua phương tiện điện tử đến cơ quan
có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại khoản 10 Điều 23 Nghị định
này.
2. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp
giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo Mẫu
số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, cơ quan
có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí địa phương,
Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thẩm định và
chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị cấp giấy
phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử) xem xét cấp phép theo quy định của pháp luật. Trường hợp hồ sơ không
đáp ứng các điều kiện, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ
lý do.”
26. Sửa đổi, bổ sung
Điều 23g như sau:
“Điều 23g. Quy trình, thủ tục, điều kiện cấp giấy
giấy phép cung
cấp dịch vụ mạng xã hội và thủ tục cấp xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng
xã hội
1. Điều kiện, quy trình, thủ
tục cấp giấy phép cung
cấp dịch vụ mạng xã hội
a) Điều kiện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ
mạng xã hội
- Mạng
xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên trong 01 (một) tháng từ 10.000 người trở lên;
(Trường hợp mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên trong
01 tháng dưới 10.000 người nhưng có nhu cầu xin cấp giấy phép để cung cấp dịch
vụ livestream hoặc các dịch vụ có phát sinh doanh thu thì vẫn được xem xét cấp
giấy phép);
- Đã thực hiện định danh tài khoản 2 lớp (định danh
tài khoản với tên thật tại chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân và số điện
thoại) đối với các thành viên.
- Đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện khi cung
cấp dịch vụ mạng xã hội theo quy định tại Khoản 8 Điều 23.
b) Quy trình cấp giấy phép
cung cấp dịch vụ mạng xã hội
Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) sẽ
gửi văn bản thông báo đến mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên
trong 01 (một) tháng từ 10.000 người trở lên (qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện
điện tử).
Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ
chức/ doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp
dịch vụ mạng xã hội về Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính,
qua phương tiện điện tử đến Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản kèm theo hồ sơ gửi Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh, thành phố nơi tổ chức/doanh nghiệp đóng trụ sở chính đề nghị
kiểm tra thực tế việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
23g Nghị định này tại thời điểm nộp hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh, thành phố có văn bản thông báo về kết quả kiểm tra việc đáp ứng các điều
kiện quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 23g Nghị định này.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố, Bộ
Thông tin và Truyền thông xem xét,
cấp giấy phép theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối,
Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Quy trình thủ tục cấp xác nhận
thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội
Tối thiểu 15 ngày làm việc
trước khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội, tổ chức,
doanh nghiệp phải gửi thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo Mẫu
số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử). Thông báo gửi trực tiếp, qua đường bưu chính
hoặc qua phương tiện điện tử.
Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) cấp giấy xác nhận
thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo
Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này”.
27. Sửa đổi,
bổ sung Điều 23h như sau:
“Điều
23h. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp, Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội; thay đổi nội dung trong
thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội
1. Cơ quan có thẩm quyền
cấp phép, cấp xác nhận xem xét, quyết định
việc sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn giấy phép, giấy xác nhận.
2. Thủ tục sửa đổi, bổ
sung giấy phép, giấy xác nhận
a) Tổ chức, doanh nghiệp
có giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy
phép/giấy xác nhận cung cấp dịch vụ mạng xã hội phải
làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường
hợp sau: Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính, thay
đổi địa điểm đặt máy chủ, thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm; thay đổi tên
trang (nếu có), thay đổi, bổ sung nội
dung thông tin, phương thức cung cấp thông tin (tên miền, hệ thống phân phối
ứng dụng) đối với trang thông tin điện tử tổng hợp; thay đổi tên mạng
xã hội (nếu có), loại hình dịch vụ, phạm vi cung
cấp dịch vụ (tên miền, hệ thống phân phối ứng dụng) đối với
mạng xã hội;
b) Tổ chức, doanh nghiệp
gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép/giấy xác nhận theo Mẫu số
17 (đối với trang thông tin điện tử), Mẫu số 11 (đối với giấy phép cung cấp
dịch vụ mạng xã hội), Mẫu số 09 (Thay đổi thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã
hội) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các
tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền cấp
phép;
c) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép
thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép, giấy xác nhận
đã cấp theo Mẫu số 16 (đối với trang thông tin điện tử tổng hợp), Mẫu số
07 (đối với giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội), Mẫu số 10 (Giấy xác nhận
cung cấp dịch vụ mạng xã hội) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi cập nhật các
nội dung sửa đổi, bổ sung và ghi rõ ngày cấp giấy phép/giấy xác
nhận lần đầu, ngày cấp sửa đổi, bổ sung. Giấy phép sửa
đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ ngày cấp sửa đổi, bổ sung tới ngày hết
hiệu lực của giấy phép
được cấp ban đầu. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời,
nêu rõ lý do.
3. Gia hạn giấy phép
a) Chậm nhất 30 ngày trước
khi hết hạn giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn
giấy phép đã được cấp, gửi văn bản đề nghị
gia hạn theo Mẫu số 18 (đối với trang thông tin điện tử tổng hợp), Mẫu số
12 (đối với mạng xã hội) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền
cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy phép đã
cấp theo Mẫu số 16 (đối với trang thông tin điện tử tổng hợp), Mẫu số
07 (đối với giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội) tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này. Việc xét
gia hạn giấy phép được thực hiện dựa trên
việc tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong
giấy phép và các quy định của pháp luật về có liên quan về quản lý thông tin
điện tử.
Giấy phép gia
hạn ghi rõ nội dung:
ngày cấp giấy phép lần đầu, ngày cấp giấy phép gia hạn.
Trường hợp từ chối, cơ
quan có thẩm quyền cấp phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Giấy phép được gia hạn
không quá 01 lần và không quá 02 năm.
4. Trang
thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội đã được cấp phép khi chuyển nhượng, thay đổi
chủ sở hữu thì phải thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy phép theo quy định tại điểm
Điều 23e, Điều 23g Nghị định này.
5. Cấp lại
giấy phép/giấy xác nhận
a) Trường hợp
giấy phép/giấy xác nhận bị mất, bị hư
hỏng không còn sử dụng được, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép/giấy xác
nhận gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép/giấy xác
nhận đến cơ quan cấp giấy phép theo Mẫu số 19 (đối với trang
thông tin điện tử tổng hợp), Mẫu số 13 (đối với mạng xã hội) tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan
cấp giấy phép xem xét, cấp lại giấy phép theo Mẫu số 16 (đối với trang
thông tin điện tử tổng hợp), Mẫu số 07 (đối với giấy phép cung cấp dịch vụ mạng
xã hội) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường
hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
c) Giấy phép được cấp lại
có nội dung hoàn toàn giống giấy phép đã bị mất hoặc bị hư hại không còn sử
dụng được. Trong giấy phép được cấp lại ghi rõ thông tin:
ngày cấp giấy phép lần đầu, ngày được cấp lại, số lần
cấp lại. ”.
28. Sửa đổi, bổ sung
Điều 23i như sau:
“Điều 23i.
Trình tự thủ tục đình chỉ, thu hồi Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp, Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội; đình chỉ hoạt
động cung cấp dịch vụ mạng xã hội
1. Cơ quan
có thẩm quyền cấp phép, cấp xác
nhận theo quy định tại Khoản 10 Điều 23 Nghị định này ban hành quyết định đình
chỉ sử dụng giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép cung cấp
dịch vụ mạng xã hội và đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ
mạng xã hội trong thời hạn 03 tháng khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một
trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e, g, h, khoản 1 Điều
5 Nghị định này;
b) Không đáp ứng đủ các
điều kiện quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 23
Nghị định này sau khi đã được cơ quan cấp phép yêu cầu khắc phục bằng văn bản.
c) Không thực hiện thủ tục đề
nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội quá 60 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử).
2.
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép/cấp xác
nhận ban hành quyết định thu hồi giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép hoặc giấy xác nhận thông báo cung
cấp dịch vụ mạng xã hội và đình chỉ hoạt động
cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong các trường hợp sau đây:
a) Khi
tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 5 Nghị
định này;
b) Khi tổ
chức, doanh nghiệp bị đình chỉ giấy phép nhưng không
khắc phục vi phạm theo yêu cầu sau khi hết thời hạn đình chỉ giấy phép;
c) Khi tổ chức, doanh nghiệp
không thực hiện thủ tục cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội quá 90 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử)
d) Khi cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp, mạng xã hội có văn bản thông báo chấm dứt hoạt động hoặc
trả lại giấy phép/giấy xác nhận”.
đ) Khi
Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép/giấy xác nhận
thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội của tổ chức, doanh nghiệp không còn hiệu
lực theo quy định tại Khoản 9 điều 23 Nghị định này.
3. Trình tự,
thủ tục đình chỉ, thu hồi giấy phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp, giấy phép hoặc giấy xác nhận thông báo cung
cấp dịch vụ mạng xã hội và đình chỉ hoạt động
cung cấp dịch vụ mạng xã hội:
a) Khi phát hiện
tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận ra Quyết
định đình chỉ giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép hoặc giấy
xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đình chỉ hoạt động
cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong thời hạn 03 tháng.
b) Khi phát
hiện tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1
Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận ra thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc
phục. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn yêu cầu trong
văn bản thông báo mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục thì cơ quan
có thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận ra quyết định đình
chỉ giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép hoặc giấy
xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đình chỉ hoạt động
cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong thời hạn 03 tháng.
c) Khi
phát hiện tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định khoản 2
Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận ra quyết
định thu hồi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy
phép hoặc giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đình
chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội”.
4. Cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền sẽ sử dụng các biện pháp kỹ thuật
cần thiết để ngăn chặn nội dung thông tin vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5
Nghị định này, trong trường hợp sau:
a) Cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền không thể liên lạc được tổ chức, cá nhân
quản lý trang thông tin điện tử;
b) Tổ
chức, cá nhân quản lý trang thông tin điện tử không hợp tác để gỡ bỏ thông tin
vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
29. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều 24 như sau:
“3. Xây dựng quy trình quản lý
thông tin tổng hợp, kịp thời cập nhật, điều chỉnh các nội dung dẫn lại khi nội dung
nguồn thay đổi;
4. Kiểm tra, giám sát và loại bỏ
nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định này chậm
nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện, khi có khiếu nại chính đáng của
người sử dụng dịch vụ, hoặc khi có yêu
cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông
tại địa phương (bằng văn bản, điện thoại, qua phương tiện điện tử);
5. Triển khai giải pháp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định tại Điều 35, Điều
36, Điều 37 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em".
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong nước
Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ mạng xã hội có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp dịch vụ mạng xã hội
tuân thủ theo quy định của pháp luật và thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ với người sử dụng; kiểm tra, giám sát chỉ dịch vụ tuân
thủ quy định luật pháp mới được cung cấp trên nền tảng mạng xã hội.
2. Thực
hiện việc quản lý hoạt động mạng xã hội theo đúng quy định
pháp luật và thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ;
3. Bảo đảm quyền quyết định của
người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được sử dụng cho mục đích quảng bá,
truyền thông và cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác;
4. Không chủ động sản xuất hoặc đặt
hàng thành viên của mạng xã hội sản xuất nội dung dưới hình thức tác phẩm báo
chí để đăng tải dưới mọi hình thức; không cho thành viên lợi dụng
mạng xã hội để hoạt động báo chí theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Báo chí.
5. Kiểm tra,
giám sát và loại bỏ nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định
này, chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện, khi có
khiếu nại chính đáng của người sử dụng dịch vụ, hoặc khi có
yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông
tại địa phương (bằng văn bản, điện thoại, qua phương tiện điện tử);
Thông báo đến người đăng tải nội dung bị khiếu nại: lý do nội dung
bị tạm khóa hoặc xóa bỏ; có cơ chế để người có thông tin bị tạm khóa phản hồi
lại.
6. Thực hiện ngăn chặn, gỡ bỏ và thông báo kịp thời cho cơ quan nhà
nước thẩm quyền nếu nhận thấy bất kỳ thông tin nào trên mạng xã hội có thể dẫn
đến một hành vi phạm tội nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng hoặc sự an toàn của người khác;
7. Cung cấp thông tin cá nhân và
thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội
phạm, vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ
đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách
hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
9. Thực hiện việc đăng ký, lưu
trữ, xác thực và quản lý thông tin cá nhân của
người sử dụng, thực hiện định danh tài
khoản người sử dụng trên
mạng xã hội theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bảo đảm chỉ những
người sử dụng đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông
tin cá nhân theo quy định mới được tương tác theo quy định tại khoản 2 Điều 23c Nghị định này.
10. Triển khai giải pháp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định tại Điều 35,
Điều 36, Điều 37 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em".
11. Báo cáo theo quy định và chịu
sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”
31. Bổ sung khoản 5 Điều 26 như sau:
“5. Tuân thủ quy
định pháp luật chuyên ngành khi thực hiện việc cung cấp thông tin, dịch vụ
chuyên ngành trên mạng xã hội; tuân thủ quy định pháp luật về về thuế khi thực
hiện hoạt động phát sinh doanh thu trên mạng xã hội.
32. Bổ sung Điều 27a như sau:
“Điều 27a. Quy trình
thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động
1. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ nội
dung thông tin.
Tổ chức, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ
đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động trực
tiếp, hoặc qua đường bưu chính, hoặc qua phương tiện điện tử đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử), bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký cung cấp dịch vụ
nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo Mẫu số 21 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực: Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định
thành lập hoặc Giấy phép hoạt động báo chí, giấy phép viễn thông; bản sao Điều
lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể) có chức năng, nhiệm vụ hoặc
đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động.
c) Quyết định phân bổ số dịch vụ tin
nhắn ngắn còn hiệu lực do Cục Viễn thông phân bổ (nếu có);
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ.
Trong thời hạn 25 (hai mươi lăm) ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử) xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động cho tổ chức, doanh nghiệp theo
Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường
hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3.
Trong
thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ từ Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử chuyển đến, Cục Viễn thông có trả lời về kết
quả việc đăng ký cấp đầu số tin nhắn ngắn.”
4. Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng không quá 05 (năm).
5. Giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động
không còn hiệu lực khi doanh nghiệp bị giải thể, bị phá sản hoặc sau 12 (mười
hai) tháng kể từ ngày giấy chứng nhận có hiệu lực mà doanh nghiệp không triển khai
trên thực tế việc
cung cấp dịch vụ nội dung thông tin.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng
ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không còn
hiệu lực, bị thu hồi, việc cấp lại
giấy phép thực hiện như thủ tục cấp mới theo quy định tại Điều này.
33. Bổ sung
Điều 27b như sau:
“Điều 27b. Sửa đổi, bổ
sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động
1. Tổ chức, doanh
nghiệp phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch
vụ nội dung thông tin đã được cấp khi thay đổi nội dung sau:
a) Tên tổ chức, doanh
nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở
chính;
c) Người đại diện
theo pháp luật của tổ chức; doanh nghiệp;
d) Nội dung, tên gọi
dịch vụ;
đ) Đầu số tin nhắn
ngắn.
e) Phương thức cung
cấp dịch vụ;
g) Cú pháp đăng ký
dịch vụ;
2. Tổ chức, doanh
nghiệp gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động trực tiếp, hoặc qua đường bưu chính hoặc phương tiện
điện tử tới
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy
chứng nhận theo Mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Mô tả chi tiết nội
dung đề nghị sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan.
3. Trong thời hạn 15
(mười) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) xem xét cấp giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung
giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ
chức, doanh nghiệp sau khi cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung và ghi rõ
ngày cấp giấy chứng nhận lần đầu, ngày cấp giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung.
Giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ ngày cấp sửa đổi, bổ sung
tới ngày hết hiệu lực của giấy chứng nhận được cấp ban đầu. Trường hợp từ chối,
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời, trong đó nêu
rõ lý do từ chối.
4.
Gia hạn Giấy chứng nhận
a)
Chậm nhất 30 ngày trước khi hết hạn giấy chứng nhận, tổ chức, doanh nghiệp muốn
gia hạn giấy chứng nhận đã được cấp gửi đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận theo Mẫu số 24 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) thẩm
định, cấp gia hạn giấy chứng nhận theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này. Việc xét gia hạn giấy chứng nhận được thực hiện dựa trên việc
doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch
vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động và các quy định của pháp
luật về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động. Giấy chứng
nhận gia hạn ghi rõ nội dung: ngày cấp giấy chứng nhận lần đầu, ngày cấp giấy chứng
nhận gia hạn.
Trường
hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn
bản trả lời, nêu rõ lý do;
c)
Giấy chứng nhận được gia hạn không quá 01 lần và không quá 02 năm
5. Cấp lại Giấy chứng nhận
a) Trường hợp
Giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động bị
mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 25 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử);
b) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận theo
Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối,
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời,
trong đó nêu rõ lý do từ chối.
c) Giấy chứng nhận được cấp lại
có nội dung hoàn toàn giống giấy chứng nhận đã bị mất hoặc bị hư
hại không còn sử dụng được. Trong giấy chứng nhận được cấp lại ghi rõ thông tin: ngày cấp
giấy chứng
nhận
lần đầu, ngày được cấp lại, số lần cấp lại.
34. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
“Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập hệ thống thiết
bị tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp
luật và thuê đường truyền dẫn viễn thông để kết nối tới các doanh nghiệp viễn
thông;
2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ
đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của
khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
3. Được phân bổ kho số viễn
thông, tài nguyên Internet theo quy hoạch và quy định quản lý tài nguyên viễn
thông;
4. Bảo
đảm chỉ những nội dung
thông tin tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan mới được cung cấp tới người sử dụng dịch vu; thực
hiện ngăn
chặn hoặc loại bỏ nội dung thông tin vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định này trong vòng
03 (ba) giờ kể từ khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Ban hành công khai
thỏa thuận cung cấp, sử dụng dịch vụ nội dung, hướng dẫn giải quyết khiếu nại cho người sử dụng
trước khi cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Cung cấp dịch vụ theo đúng
chất lượng, giá cước dịch vụ đã công bố với người sử dụng dịch vụ;
7. Đối với các dịch
vụ cung cấp theo định kỳ (ngày, tuần, tháng, quý, năm,...), chỉ được cung cấp
dịch vụ sau khi có xác nhận sự đồng ý của người sử dụng dịch vụ bằng tin nhắn
SMS và có thông báo phản hồi bằng tin nhắn ngắn SMS các thông tin sau: “Bạn đã
đăng ký thành công “Tên dịch vụ vừa đăng ký””, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ
cước, giá cước, cách
hủy, tổng đài hỗ
trợ
tư vấn người
sử dụng dịch vụ.
8. Bảo đảm cho người sử dụng khả năng
từ chối, hủy, truy vấn các dịch vụ thông tin đã đăng ký bằng hình thức phù hợp
mà không bị thu phí (nhắn tin tới số dịch vụ, gọi điện đến tổng đài hỗ trợ hoặc
truy cập vào trang thông tin điện tử cung cấp thông tin của doanh nghiệp và các
hình thức khác).
9. Bảo đảm cung cấp dịch vụ theo đúng
các yêu cầu của người sử dụng đã đăng ký; không thực hiện việc thu phí đối với
các dịch vụ nội dung thông tin mà người sử dụng không nhận được hoặc
nhận được nội dung thông tin không đầy đủ, hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu đã đăng
ký.
10. Nội dung quảng cáo về dịch vụ phải bao gồm
các thông tin sau: Tên dịch vụ, mã số cung cấp dịch vụ, mã tên doanh nghiệp,
cách đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách từ chối, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng
dịch vụ.
Đối với thuê bao đã đăng ký sử dụng
dịch vụ định kỳ, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải gửi tin nhắn ngắn
SMS tới người sử dụng thông báo về việc tự động gia hạn các dịch vụ theo các
quy định sau:
a) Thông tin thông báo: Tên dịch vụ,
mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn
khách hàng.
b) Thời gian và định kỳ gửi thông
báo: Thông báo 07 ngày một lần kể từ ngày đăng ký thành công với các dịch vụ
định kỳ ngày, tuần. Thông báo 30 ngày một lần kể từ ngày đăng ký thành công với
các dịch vụ định kỳ tháng, năm; Thời gian thông báo từ 07 giờ đến 22 giờ hàng
ngày.
Trường hợp thuê bao đã nhắn tin ngắn
SMS theo cú pháp để hủy dịch vụ thì tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải
có tin nhắn thông báo về kết quả xử lý yêu cầu hủy này.”.
11. Lưu trữ tối thiểu 180
(một trăm tám mươi) ngày các nội dung thông tin đã cung cấp; lưu trữ tối thiểu
01 (một) năm dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ,
chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại
kể từ ngày tiếp nhận, xử lý để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra theo
quy định.”
12. Lưu trữ tối thiểu 90 (chín mươi)
ngày các nội dung thông tin đã cung cấp; lưu trữ tối thiểu 01 (một) năm dữ liệu
xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông
tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại kể từ ngày tiếp
nhận, xử lý để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định.
13. Ngăn chặn hoặc loại bỏ nội dung
thông tin vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định này trong vòng
03 (ba) giờ kể từ khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
14. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung phải có tổng đài hỗ trợ, tư vấn cho người sử
dụng dịch vụ.
15. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định tại Điều 29b Nghị định này và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.”
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
"Điều 29: Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
viễn thông di động
Doanh nghiệp viễn thông di động có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện hợp tác kinh doanh với
tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
di động theo nguyên tắc sau đây:
a) Thông qua thương lượng trên cơ
sở bảo đảm công bằng, hợp lý, phù hợp với quyền, lợi ích của các bên tham gia;
b) Sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn
thông và cơ sở hạ tầng viễn thông;
c) Bảo đảm hoạt động an toàn,
thống nhất của các mạng viễn thông;
d) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch
vụ viễn thông và tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Cung cấp kết nối cho các tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
tại bất kỳ điểm nào khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông và thực hiện
kết nối kịp thời, hợp lý, công khai, minh bạch;
e) Không phân biệt đối xử về kết
nối, giá cước, thanh toán, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất
lượng mạng và dịch vụ viễn thông.
2. Chịu trách nhiệm kiểm
soát quy trình, hệ thống cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
nội dung, bảo đảm việc đăng ký, xác thực, từ chối, gia hạn, hủy dịch vụ, thu
cước và thông báo tới người sử dụng dịch vụ tuân thủ theo đúng quy định
của pháp luật có liên quan.”
3. Tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với
các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông
tự phát hiện hoặc nhận được phản ánh, khiếu nại về nội dung thông tin vi phạm
quy định tại Điều 5 Nghị định này, đồng
thời thông báo ngay cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử bằng điện thoại, văn bản hoặc qua phương tiện điện tử
trong thời gian 3 (ba) giờ kể từ khi phát hiện nội dung thông tin vi phạm.
b) Khi có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bằng điện thoại, văn bản hoặc qua phương tiện điện
tử.
c) Khi có Quyết định thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động, quyết định thu hồi số dịch vụ tin nhắn ngắn hoặc thông báo chấp
nhận hoàn trả số dịch vụ tin nhắn ngắn của Cục Viễn thông.
4. Từ chối kết nối với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin khi doanh nghiệp không có giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động và quyết định phân bổ số dịch vụ tin nhắn ngắn từ cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động hết hiệu lực;
5. Các doanh nghiệp viễn thông di động
thống nhất sử dụng mã, đầu số phù hợp quy hoạch về kho số để người sử dụng dịch
vụ truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng. Nội dung
thông tin cung cấp cho người sử dụng bao gồm: Tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch
vụ,
ngày bắt đầu đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy dịch vụ.
6. Gửi thông báo qua tin nhắn ngắn SMS tới
thuê bao khi thực hiện trừ phí dịch vụ nội dung từ tài khoản viễn thông;
7. Phối hợp với các tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
để giải quyết khiếu nại, tranh chấp về giá cước, chất lượng dịch vụ cho người
sử dụng theo quy định tại Điều
29a Nghị định này.
8. Báo cáo theo quy định tại Điều 29b Nghị định này và chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”
36. Bổ sung Điều 29a như sau:
"Điều 29a: Giải quyết khiếu nại
về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
1. Doanh nghiệp viễn thông di động và
tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
di động có nghĩa vụ tổ chức tiếp nhận khiếu nại của người sử dụng dịch vụ về
các dịch vụ nội dung thông tin cung cấp. Trường hợp doanh nghiệp viễn thông di
động là đầu mối tiếp nhận thì phải có nhiệm vụ chuyển khiếu nại của người sử
dụng dịch vụ về các dịch vụ nội dung đến doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trong thời gian 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận và có nhiệm vụ phối
hợp trong quá trình giải quyết.
Đầu mối tiếp nhận khiếu nại về các
dịch vụ nội dung của người sử dụng dịch vụ có trách nhiệm trả lời và thông báo
kết quả giải quyết đến người sử dụng dịch vụ. Người sử dụng dịch vụ có thể
khiếu nại về các vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng viễn thông di động thông qua các hình thức: Văn bản, thư điện tử, số
điện thoại giải đáp trực tuyến hoặc trực tiếp tại tổ chức, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ nội dung thông tin có trách nhiệm chủ trì giải quyết khiếu
nại. Trường hợp phát hiện thu phí sử dụng dịch vụ nội dung sai quy định, tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung và doanh nghiệp viễn thông phải có
trách nhiệm hoàn trả lại phần phí dịch vụ đã thu sai cho người sử dụng dịch vụ
trong vòng 03 (ba) ngày kể từ khi có kết quả giải quyết khiếu nại.
3. Thời hiệu khiếu nại: Không quá 90
(chín mươi) ngày kể từ khi việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành.
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại:
Không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được phản ánh, khiếu nại.
5. Trường hợp không đồng ý với kết quả
giải quyết khiếu nại của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông
tin, người sử dụng dịch vụ có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
37. Bổ sung Điều 29b như sau:
"Điều 29b: Chế độ báo
cáo
1. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ nội dung thông tin thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 01 (một) năm một lần và
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội
dung, hình thức gửi báo cáo, thời gian thực hiện báo cáo định kỳ cụ thể như
sau:
a) Nội dung báo cáo theo Mẫu số 26 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thời gian báo cáo: trước ngày 31 tháng
12 hàng năm;
c) Hình thức gửi báo cáo:
gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua hoặc qua phương tiện điện tử tới Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử,
Cục Viễn thông) và Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp
đăng ký trụ sở chính.
2. Tổ chức, doanh nghiệp
viễn thông di động thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 01 (một) năm một lần và báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung, hình thức gửi
báo cáo, thời gian thực hiện báo cáo định kỳ cụ thể như sau:
a) Nội dung báo cáo theo
Mẫu số 27 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thời gian báo cáo:
trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;
c) Hình thức gửi báo cáo:
gửi trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính, hoặc qua phương tiện điện tử tới
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Viễn
thông) và Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký
trụ sở chính.”
38. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3
Điều 31 như sau:
“2. Doanh nghiệp được cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi có Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng cho từng trò chơi điện tử G1 trên mạng;
3. Doanh nghiệp được cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng khi có Giấy chứng nhận phát
hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng cho các trò chơi điện tử G2, G3, G4
trên mạng.”
39. Sửa đổi, bổ sung 2 Điều 31a như sau:
“
Điều 31a. Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi
1. Trò chơi điện tử được phân loại
theo các độ tuổi như sau:
a) Trò chơi điện tử dành cho người chơi
từ 18 tuổi trở lên (ký hiệu là 18+) là trò chơi có hoạt động đối kháng có sử
dụng vũ khí; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh, ngôn ngữ, lời thoại khiêu
dâm;
b) Trò chơi điện tử dành từ người chơi
từ 16 tuổi trở lên (ký hiệu là 16+) là trò chơi có hoạt động đối kháng, chiến
đấu có sử dụng vũ khí; không có hoạt động, hình ảnh, âm thanh, ngôn ngữ, lời
thoại, nhân vật mặc khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm
trên cơ thể người;
c) Trò chơi điện tử dành từ người chơi
từ 12 tuổi trở lên (ký hiệu là 12+) là trò chơi có hoạt động đối kháng, chiến
đấu có sử dụng vũ khí nhưng hình ảnh vũ khí không nhìn được cận cảnh, rõ ràng;
tiết chế âm thanh va chạm của vũ khí khi chiến đấu; không có hoạt động, hình
ảnh, âm thanh, ngôn ngữ, lời thoại, nhân vật mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận
cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể người;
d) Trò chơi điện tử dành cho người chơi
mọi lứa tuổi (ký hiệu 00+) là những trò chơi mô phỏng dạng hoạt hình; không có
hoạt động đối kháng bằng vũ khí; không có hình ảnh, âm thanh ma quái, kinh dị,
bạo lực; không có hoạt động, âm thanh, ngôn ngữ, lời thoại, hình ảnh nhân vật
mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên
cơ thể người.
2. Trách
nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trong việc phân loại
trò chơi theo độ tuổi:
a) Tự phân loại trò chơi
điện tử theo độ tuổi người chơi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thể hiện kết quả phân loại
trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi trong hồ sơ đề nghị cấp phép
phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng, trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận phát hành trò chơi
điện tử G2, G3 và G4 trên mạng. Việc phân loại trò chơi điện tử theo độ
tuổi người chơi là một trong các nội dung được thẩm định của trò chơi điện tử G1 trên
mạng;
c) Thể hiện kết quả phân
loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi ở vị trí phía trên, góc bên trái
của khung quảng cáo và màn hình thiết bị trong khi người chơi sử dụng dịch vụ
trò chơi điện tử.
3. Khi phát hiện doanh nghiệp phân loại trò
chơi điện tử G2,
G3, G4 trên mạng theo
độ tuổi người chơi không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu
doanh nghiệp điều chỉnh lại
việc phân loại trò
chơi trong
thời gian 10 ngày làm việc.
Trường hợp doanh nghiệp không điều
chỉnh kết quả phân loại trò chơi theo độ tuổi người chơi như yêu cầu, Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp dừng cung cấp dịch vụ đối với trò chơi đó và
thực hiện các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi. Sau 10 ngày làm việc,
kể từ ngày văn bản nêu trên được ban hành mà doanh nghiệp không dừng phát hành
theo yêu cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử) tiến hành thu hồi giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên
mạng.”
40. Sửa đổi, bổ sung
Điều 32c như sau:
“Điều 32c: Cấp giấy phép phát
hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép
phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia của doanh nghiệp;
b) Có đủ
khả năng tài chính, tổ chức, nhân sự, kỹ thuật
phù hợp với quy mô hoạt động và theo quy định tương ứng tại Điều 32d
Nghị định này;
c) Nội dung, kịch bản trò chơi điện tử
không vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này; không có các hình
ảnh, âm thanh,
ngôn ngữ
miêu tả cụ thể các
hành động
sau:
Khủng bố, giết
người, tra tấn người, ngược đãi, xâm hại, buôn bán phụ nữ và trẻ em; kích động tự tử, bạo lực; khiêu dâm, dung
tục, trái với
truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xuyên tạc, phá
hoại truyền thống lịch sử; vi phạm chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ; sử dụng
ma túy, uống rượu, hút thuốc lá; đánh bạc và các hành vi có hại hoặc bị cấm
khác;
d) Trò chơi điện tử trên mạng có kết quả
phân loại trò
chơi theo
độ tuổi phù hợp với nội dung, kịch bản trò chơi theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 31a Nghị định
này.
2. Giấy phép phát hành trò chơi
điện tử G1 trên mạng có thời hạn theo thời hạn của văn bản ủy quyền cho phép phát
hành trò
chơi tại
Việt Nam nhưng
không quá 05 năm. Trong trường hợp văn bản ủy quyền trò chơi hết hạn, nếu doanh nghiệp
cung cấp trò chơi điện tử trên mạng tiếp tục được ủy quyền phát hành trò chơi
thì thực hiện thủ tục gia hạn Giấy phép hoặc đề nghị cấp lại Giấy phép
3. Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên
mạng sẽ hết hiệu lực trong trường hợp doanh nghiệp
bị giải thể, bị phá sản,
bị thu hồi
hoặc sau 12 (mười hai) tháng kể từ
ngày Giấy phép có
hiệu lực mà doanh nghiệp không triển khai trên thực tế việc phát hành trò chơi.
Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ ban hành quyết định thu hồi các Giấy phép hết
hiệu lực và thông báo trên trang thông tin điện tử www.mic.gov.vn.
4. Trường hợp Giấy phép phát hành trò chơi điện tử
G1 trên mạng bị thu hồi hoặc hết hiệu lực, việc cấp lại giấy phép thực hiện như
thủ tục cấp mới theo quy định tại Điều 32g, Điều 32h Nghị định này.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí thẩm định trò chơi điện tử G1 trên mạng và mức chi kinh phí cho việc thẩm
định nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 trên mạng.
41. Sửa đổi, bổ sung
Điều 32d như sau:
“Điều 32d: Điều kiện về tổ chức, nhân
sự, kỹ thuật để phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
1. Có trụ sở chính với địa chỉ, số điện thoại
liên hệ rõ ràng
và liên hệ được.
2. Có đủ khả năng tài chính và đội ngũ nhân
sự quản trị trò chơi điện tử phù hợp với quy mô hoạt động;
3. Có hệ thống
thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc phát hành và quản lý trò
chơi trên mạng của doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Lưu trữ, cập nhật đầy đủ thông
tin cá nhân của người chơi bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ
đăng ký thường trú; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp) hoặc số điện
thoại đã
được xác thực;
địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người chơi dưới 14 tuổi và chưa có
chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp của
người chơi quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ để thể
hiện sự đồng ý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
b) Có hệ thống kết nối thanh toán với
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán hợp pháp của Việt Nam, bảo
đảm cập nhật, lưu trữ chính xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu
được thông tin chi tiết về tài khoản thanh toán của mình;
c) Quản lý thời gian chơi của người
chơi từ 00h00 đến 24h00 hàng ngày, đảm bảo mỗi người chơi từ 18 tuổi trở lên
chỉ được chơi 180 phút 1 ngày đối với từng trò chơi; đối với người chơi dưới 18
tuổi, bảo đảm tổng thời gian chơi tất cả các trò chơi của doanh nghiệp không
quá 180 phút;
d) Hiển thị liên tục kết quả phân loại
trò chơi theo độ tuổi đối với tất cả các trò
chơi do doanh nghiệp cung cấp khi giới thiệu, quảng cáo trò chơi và khi cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử; có thông tin khuyến cáo với nội dung “Chơi quá 180 phút
một ngày sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe” tại vị trí dễ nhận biết ở
diễn đàn của trò chơi và trên màn hình thiết bị của người chơi trong suốt quá trình
chơi;
đ) Quản lý thông tin tài khoản của
người chơi,
bảo đảm kết nối trực tiếp, đồng bộ với hệ thống quản lý thông tin cá nhân của
người chơi
và với hệ
thống thanh toán của doanh nghiệp;
e)
Lưu trữ đầy đủ, cập nhật liên tục, chính xác thông tin về quá trình sử dụng
dịch vụ của người chơi bao gồm: Tên tài khoản,
thời gian sử dụng dịch vụ, các thông tin có liên quan đến việc sở hữu vật phẩm
ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng của người chơi;
g) Quản lý nội
dung diễn đàn trò chơi (nếu có), tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 23d
Nghị định này.
4. Có
phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi chính
đáng của người chơi.
5. Có
phương án dự phòng về thiết bị và kết nối, phương án sao lưu dữ liệu để bảo đảm
an toàn hệ thống khi có sự cố xảy ra.
6. Có
phương án bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
7. Có tên miền .vn và phù hợp
theo quy định pháp luật;”
42. Sửa đổi, bổ sung
Điều 32g như sau:
“Điều 32g.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng bao gồm các tài liệu sau
đây:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép
phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng theo Mẫu
số 28 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo cam kết của
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều 34 Nghị định này.
2. Bản sao hợp lệ (bao
gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối
chiếu với bản gốc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày
có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 (chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp lần đầu tiên nộp hồ sơ xin cấp
phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng).
3. Giấy tờ chứng nhận bản quyền hợp pháp và có hợp pháp hóa lãnh
sự tại nước sở tại văn bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát hành trò
chơi điện tử trên
mạng tại
Việt Nam (bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có
chứng thực chứng nhận bản quyền hợp pháp và văn
bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát hành trò chơi điện tử tại Việt Nam. Giấy tờ
chứng nhận và văn bản thỏa thuận bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng
Việt có chứng thực).
4. Kế hoạch
về phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng, bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch phát hành
trò chơi điện tử trên mạng trong 01 năm, năng lực tài chính, tổ
chức, nhân sự, kỹ thuật thực hiện phát hành trò chơi bảo
đảm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 32d Nghị
định này;
b) Địa chỉ cụ thể nơi đặt
hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ và tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
cho thuê chỗ đặt máy chủ (trong trường hợp thuê chỗ đặt máy chủ);
c) Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi
cung cấp dịch vụ
(mạng Internet
và mạng viễn thông)
gồm: Tên
doanh nghiệp
kết nối Internet,
tên miền, địa chỉ IP, dung lượng kênh kết nối, kênh phân phối trò chơi; bao gồm cả phương án dự phòng;
d) Phương
án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi của người chơi;
đ) Mô tả chi
tiết nội dung, kịch bản trò chơi điện tử bao gồm các thông tin sau đây: Tên,
nguồn gốc, xuất xứ của trò chơi; chi tiết
kịch bản, nội dung trò chơi; hệ thống nhân vật, hệ thống nhiệm vụ, bản đồ (sơ đồ);
hệ thống vật phẩm ảo, đơn vị ảo và tỷ lệ quy đổi, dịch vụ,
điểm thưởng; hoạt động tương tác, thực hiện các nhiệm vụ,
hoạt động đối kháng giữa các nhân vật với nhau; hình
thức thu phí, phiên bản phát hành; phương pháp và kết quả phân loại trò chơi điện tử
theo độ tuổi của doanh nghiệp;
e) Mô tả
chi tiết hệ thống quản lý thông tin cá nhân người chơi đáp ứng yêu cầu tại Điều
32d Nghị định này;
g)
Thiết bị ghi lại các hình ảnh, hoạt động, âm thanh đặc trưng trong trò chơi:
Hình ảnh một số tuyến nhân vật, hình ảnh một số vật phẩm, đồ trang bị cho nhân
vật; hình ảnh, hoạt động nhân vật đang làm nhiệm vụ chủ yếu ở 5 cấp độ
cao nhất (nếu có); hoạt động đối kháng đặc trưng giữa các nhân vật với nhau.”
43. Sửa đổi, bổ sung
Điều 32h như sau:
“Điều 32h.
Quy trình, thủ tục cấp Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ
hồ sơ gốc đề nghị cấp Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng cho Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử)
theo một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua
phương tiện điện tử.
2. Trong thời hạn 25 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông tiến hành tổ
chức thẩm định nội dung, kịch bản của trò chơi. Trường hợp đáp ứng đầy đủ điều
kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp Giấy phép phát hành trò chơi
điện tử G1 trên mạng cho doanh nghiệp theo Mẫu số 29
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin
và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.”
44. Sửa đổi, bổ sung
Điều 32i như sau:
“Điều 32i.
Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng
1. Doanh nghiệp phải thực
hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng đã được cấp
trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi tên doanh
nghiệp;
b) Thay đổi tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
c) Thay
đổi tên gọi, nguồn gốc của trò chơi điện tử;
d) Kết quả
phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi;
đ) Cập
nhật, nâng cấp phiên bản mới làm thay đổi, bổ sung nội
dung, kịch bản trò chơi so với phiên bản đã được cấp Giấy phép
phát hành.
e) Thay đổi, bổ sung phương thức,
phạm vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng đã được phê duyệt (tên
miền đối với trò chơi cung cấp trên trang thông tin điện tử; kênh phân phối đối
với trò chơi cung cấp cho thiết bị di động);
g) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính,
văn phòng giao dịch;
h) Thay đổi địa chỉ đặt hoặc thuê
máy chủ.
2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ
hồ sơ gốc đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng cho Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong các hình thức
sau: nộp trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi,
bổ sung Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên
mạng bao gồm những tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên
mạng theo Mẫu số 30 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu, văn bản chứng
minh các lý do cần sửa đổi, bổ sung.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định cấp giấy phép sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp
theo Mẫu số 29 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này sau khi cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung và ghi
rõ ngày cấp giấy phép lần đầu, ngày cấp phép phép sửa đổi, bổ sung. Giấy phép sửa
đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ ngày cấp sửa đổi, bổ sung tới ngày hết
hiệu lực của giấy phép
được cấp ban đầu.
Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó
nêu rõ lý do từ chối.”
5. Gia hạn
Giấy phép
a) Chậm nhất 30 ngày trước
khi hết hạn giấy phép, doanh nghiệp muốn gia hạn
giấy phép đã được cấp, gửi đơn đề nghị gia hạn theo Mẫu
số 31 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền
cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy phép theo Mẫu
số 29 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc
xét gia hạn giấy phép được thực hiện dựa trên
việc doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép phát hành
trò chơi điện tử G1 trên mạng và các quy định của pháp luật về cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng. Giấy phép gia hạn ghi rõ nội
dung: ngày cấp giấy phép lần đầu, ngày cấp giấy phép
gia hạn.
Trường hợp từ chối, cơ
quan có thẩm quyền cấp phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Giấy phép được gia hạn
không quá 01 lần và không quá 02 năm.
6. Cấp lại
Giấy phép
a) Trường hợp Giấy phép phát hành
trò chơi điện tử G1 trên mạng bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được,
doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 32 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), trong đó
nêu rõ số, ngày cấp của Giấy phép đã được
cấp và lý do đề nghị cấp lại;
b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hợp lệ, Bộ
Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp lại Giấy phép. Trường
hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ
lý do từ chối.
c)
Giấy phép được cấp lại có nội dung hoàn toàn giống giấy phép đã bị mất hoặc bị
hư hại không còn sử dụng được. Trong giấy phép được cấp lại ghi rõ thông
tin: ngày cấp giấy phép lần đầu, ngày được cấp lại,
số lần cấp lại. ”.
45. Sửa đổi, bổ sung
Điều 32k như sau:
“Điều 32k.
Trình tự, thủ tục đình chỉ, thu hồi Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên
mạng
1. Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định đình chỉ sử dụng Giấy phép
phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng trong thời hạn 03 tháng khi
doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại
điểm d, đ, e, g, h, khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Không đáp ứng đủ một trong
các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 32d,
Nghị định này sau khi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu khắc phục bằng văn bản.
2. Bộ Thông
tin và Truyền thông thu hồi Giấy phép
phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng khi:
a) Doanh nghiệp
vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Doanh
nghiệp bị đình chỉ giấy phép theo quy định tại khoản 1
Điều này nhưng không khắc phục vi phạm theo yêu cầu sau khi hết thời gian
bị đình chỉ.
c) Các trường hợp giấy phép hết
hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 32c Nghị định này.
3. Trình tự,
thủ tục đình chỉ, thu hồi Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên
mạng
a) Khi phát hiện
doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định đình chỉ Giấy phép phát
hành trò chơi điện tử G1 trên mạng của doanh nghiệp trong thời hạn
03 tháng.
b) Khi phát
hiện doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1
Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông ra thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức,
doanh nghiệp khắc phục. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
thời hạn yêu cầu trong văn bản thông báo mà doanh nghiệp không khắc phục thì Bộ
Thông tin và Truyền thông ra quyết định đình chỉ Giấy phép phát
hành trò chơi điện tử G1 trên mạng của doanh nghiệp trong thời hạn
03 tháng.
c) Khi phát hiện
doanh nghiệp vi phạm quy định khoản 2 Điều này, Bộ
Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi Giấy phép
phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng của doanh
nghiệp.”
46. Sửa đổi, bổ sung
Điều 33 như sau:
“Điều 33. Cấp giấy
chứng nhận phát hành trò chơi
G2, G3, G4 trên mạng
1. Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận phát hành trò chơi
G2, G3, G4 trên mạng khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia của doanh nghiệp;
b) Có trụ
sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ rõ ràng và liên
hệ được;
c) Có ít nhất
01 nhân sự quản trị trò chơi điện tử;
d) Có đủ khả
năng tài chính để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phù hợp với quy mô hoạt
động.
đ) Có hệ thống kỹ thuật bảo đảm:
- Lưu trữ, cập nhật đầy đủ thông
tin cá nhân của người chơi bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ
đăng ký thường trú; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp) hoặc số điện thoại đã được xác thực; địa chỉ thư
điện tử (nếu có). Trường hợp người chơi dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân
dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp của người chơi quyết
định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ để thể hiện sự đồng ý và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
- Có hệ
thống kết nối thanh toán với các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hỗ trợ thanh toán hợp pháp của Việt Nam, bảo đảm cập nhật, lưu trữ chính
xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về
tài khoản thanh toán của mình;
- Quản lý
thời gian chơi của người chơi từ 00h00
đến 24h00 hàng ngày, đảm bảo mỗi người chơi từ 18 tuổi trở lên chỉ
được chơi 180 phút 1 ngày đối với từng trò chơi; đối với người chơi dưới
18 tuổi, bảo đảm tổng thời gian chơi tất cả các trò chơi của doanh nghiệp
không quá 180 phút;
- Có
phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ và quyền lợi của người chơi;
-
Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
e) Nội dung,
kịch bản trò chơi điện tử không vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị
định này; không có các hình ảnh, âm thanh miêu tả cụ thể hành động giết người,
tra tấn người, kích động bạo lực, thú tính, khiêu dâm,
dung tục, trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân
tộc, xuyên tạc, phá hoại truyền thống lịch sử, vi phạm chủ quyền và sự toàn vẹn
lãnh thổ, kích động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc, đánh bạc,
khủng bố, ngược đãi, xâm hại, buôn bán, phụ nữ, trẻ em và các hành vi có hại
hoặc bị cấm khác;
g) Trò
chơi điện tử có kết quả phân loại trò chơi theo độ
tuổi phù hợp với nội dung, kịch bản trò chơi theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 31a Nghị định này;
h) Có tên miền .vn và phù hợp
theo quy định pháp luật;
2. Giấy
chứng nhận phát hành trò chơi G2, G3,
G4 trên mạng có thời hạn theo đề nghị của doanh nghiệp, nhưng tối đa
không quá 05 năm.
3. Giấy chứng nhận phát hành trò chơi G2, G3, G4 trên mạng
không còn hiệu lực trong
trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, bị phá sản, bị thu hồi hoặc sau 12 (mười
hai) tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận có hiệu lực mà doanh nghiệp không triển
khai trên thực tế việc phát hành trò chơi. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) sẽ ban hành quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận phát hành trò chơi G2, G3, G4 và đăng thông báo trên trang thông
tin điện tử www.abei.gov.vn.
4. Trường hợp Giấy
chứng nhận phát hành trò chơi G2, G3,
G4 trên mạng bị thu hồi hoặc không còn hiệu lực, việc
cấp lại giấy phép thực hiện như thủ tục cấp mới theo quy định tại Điều 33a,
Điều 33b Nghị định này.”
47. Sửa đổi, bổ sung
Điều 33a như sau:
“Điều 33a.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phát hành
trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng theo Mẫu
số 33 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao hợp lệ (bao
gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối
chiếu với bản gốc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép
tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số
67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 (chỉ áp
dụng đối với doanh nghiệp lần đầu tiên nộp hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4
trên mạng).
3. Giấy tờ
chứng nhận bản quyền hợp pháp có hợp pháp hóa lãnh sự tại nước sở tại và văn
bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát hành trò chơi điện tử tại Việt Nam
(bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực
chứng nhận bản quyền hợp pháp và văn bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát hành trò
chơi điện tử tại Việt Nam. Giấy tờ chứng nhận và văn bản thỏa
thuận bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt có chứng thực).
4. Kế hoạch về phát hành trò
chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng bao gồm các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch phát hành trò
chơi điện tử trên mạng trong 01 năm, năng lực tài chính, tổ chức,
nhân sự, kỹ thuật thực hiện phát hành trò chơi bảo đảm đáp ứng các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định này;
b) Địa chỉ cụ thể nơi đặt
hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ và tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho
thuê chỗ đặt máy chủ (trong trường hợp thuê chỗ đặt máy chủ);
c) Thông
tin chi tiết về phương thức, phạm vi cung cấp dịch vụ (mạng Internet
và mạng viễn thông) gồm: Tên doanh nghiệp kết nối với mạng Internet,
tên miền, địa chỉ IP, dung lượng kênh kết nối, kênh
phân phối trò chơi; bao gồm cả phương án dự phòng;
d) Phương
án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi của người chơi;
đ) Mô tả chi tiết hệ thống
quản lý thông tin cá nhân người chơi đáp ứng yêu cầu tại Điều 32d Nghị định
này.”
5. Bản chụp một số hình ảnh mô tả
về nội dung, kịch bản, cách chơi trò chơi dự kiến đề nghị cấp Giấy chứng nhận
phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng.
48. Sửa đổi, bổ sung
Điều 33b như sau:
“Điều 33b.
Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận phát hành trò
chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ
hồ sơ gốc đề nghị cấp Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử) theo một trong các hình thức sau: nộp trực
tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử.
2. Trong thời hạn không
quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử)
xem xét, cấp Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử cho doanh
nghiệp theo Mẫu số 34 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối
cấp giấy chứng nhận, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình
và thông tin điện tử) có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.”
49. Sửa đổi, bổ sung
Điều 33c như sau:
“Điều 33c.
Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy
chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên
mạng
1. Doanh nghiệp phải thực
hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng
nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
đã được cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên doanh
nghiệp;
b) Thay đổi tên người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
c) Thay
đổi tên gọi, nguồn gốc của trò chơi điện tử;
d) Kết quả
phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi;
đ) Loại
hình trò chơi điện tử đang cung cấp (G2, G3, G4);
e) Thay đổi, bổ sung phương thức,
phạm vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 đã được phê duyệt (tên miền đối
với trò chơi cung cấp trên trang thông tin điện tử, kênh phân phối đối với trò
chơi cung cấp cho thiết bị di động);
g) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính,
văn phòng giao dịch;
h) Thay đổi địa chỉ đặt hoặc cho
thuê máy chủ.
2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ
hồ sơ gốc đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng
nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng cho Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử)
theo một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp, qua đường bưu
chính hoặc qua phương tiện điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi,
bổ sung nội dung Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3,
G4 trên mạng bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn
đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3,
G4 trên mạng theo Mẫu số 35 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Tài liệu, văn bản chứng
minh các lý do cần sửa đổi, bổ sung.
4. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét cấp Giấy
chứng nhận sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp theo Mẫu
số 34 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ
sung và ghi rõ ngày cấp giấy chứng nhận lần đầu,
ngày cấp giấy chứng nhận sửa đổi,
bổ sung.
Giấy
chứng
nhận
sửa đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ ngày cấp sửa đổi, bổ sung tới ngày hết
hiệu lực của giấy chứng
nhận được cấp ban đầu. Trường hợp từ chối, Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn
bản trả lời trong đó nêu rõ lý do từ chối.
6. Cấp lại
Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3,
G4 trên mạng trong các trường hợp bị mất hoặc bị hư hại
không còn sử dụng được.
a) Trường hợp Giấy
chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được, doanh nghiệp gửi đơn
đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo Mẫu số 37 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét, cấp lại Giấy
chứng nhận cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời, trong đó
nêu rõ lý do từ chối.
c)
Giấy chứng nhận được cấp lại có nội dung hoàn toàn giống giấy chứng
nhận đã bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được. Trong giấy phép
được cấp lại ghi rõ ngày cấp giấy chứng nhận lần đầu,
ngày được cấp lại, số lần cấp lại. ”.
7. Gia hạn Giấy chứng nhận
a) Chậm nhất 15
ngày trước khi hết hạn giấy chứng nhận, tổ
chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy chứng nhận đã được
cấp, gửi đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận theo Mẫu
số 36 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền
cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy chứng
nhận theo Mẫu số 34 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Việc xét gia hạn giấy chứng nhận được thực hiện dựa
trên việc doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy chứng
nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng và các quy
định của pháp luật về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng. Giấy chứng nhận khi được
gia hạn ghi rõ nội dung:
ngày cấp giấy chứng nhận lần đầu, ngày cấp gia hạn.
Trường hợp từ chối, cơ
quan có thẩm quyền cấp phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Giấy chứng
nhận được gia hạn không quá 01 lần và
không quá 02 năm.
50. Sửa đổi, bổ sung
Điều 33d như sau:
“Điều 33d.
Đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận phát hành trò chơi
G2, G3, G4 trên mạng
1. Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) ban hành
quyết định đình chỉ sử dụng Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử
G2, G3, G4 trên mạng trong thời hạn 03 tháng khi tổ
chức, doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại
điểm d, đ, e, g, h, khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Không đáp ứng đủ một trong
các điều kiện tương ứng quy định tại khoản 1
Điều 33 Nghị định này sau khi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu khắc
phục bằng văn bản.
2. Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) thu
hồi Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên
mạng khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 5
Nghị định này hoặc đã bị đình chỉ Giấy chứng
nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không khắc phục vi phạm
theo yêu cầu sau khi hết thời gian đình chỉ.
3. Trình tự, thủ tục đình
chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử G2, G3, G4
a) Khi phát hiện
tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử) ban hành quyết định
đình chỉ Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4
trên mạng của tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng.
b) Khi phát
hiện tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1
Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) ra
thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc phục.
Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn yêu cầu trong văn bản thông
báo mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục thì Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) ban hành
Quyết định đình chỉ Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4
trên mạng của tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng.
c) Khi phát hiện
tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định khoản 2
Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) ra
Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử
G2, G3, G4 trên mạng của tổ chức, doanh nghiệp.”
51. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 34 như sau:
“4. Áp dụng các
biện pháp bảo
vệ người chơi,
bao gồm:
a) Nội dung quảng cáo, giới thiệu về trò chơi (trên chương trình quảng cáo, trên trang
thông tin điện tử hoặc ứng dụng trên mạng của doanh nghiệp) phải đúng với nội
dung, kịch bản trò chơi, hình ảnh trong trò chơi đã được cấp phép phát hành,
tuân thủ các quy định về quảng cáo và phải bao gồm các thông tin sau: tên trò chơi; phân loại trò chơi theo độ tuổi; khuyến cáo về những tác động ngoài
mong muốn về thể chất, tinh thần có thể xảy ra
đối với người chơi;
b) Thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của
người chơi và áp dụng biện pháp hạn chế giờ chơi đối với trẻ em, người dưới 18
tuổi theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 32d; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 33 Nghị định
này."
52. Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 Điều 34 như sau:
“6. Tuân thủ quy định về vật phẩm
ảo (hình ảnh đồ họa của một đồ vật, một nhân vật theo quy tắc nhất định do nhà
sản xuất trò chơi điện tử đó thiết lập), điểm thưởng (hình thức thưởng tương
đương cách tính điểm mà người chơi nhận được trong quá trình tham gia trò chơi
điện tử trên mạng), đơn vị ảo (là công cụ số được
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khởi tạo và quy ước dùng để trao
đổi, mua bán vật phẩm ảo, điểm thưởng, các kỹ năng trong các trò chơi do doanh
nghiệp phát hành.) theo quy định tại Điều 34c Nghị định này.”
53. Sửa đổi, bổ sung
khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 34 như sau:
“8. Triển khai các biện pháp kỹ
thuật nghiệp vụ quản lý nội dung hội thoại giữa các người chơi theo quy định
tại khoản 6 Điều 25 Nghị định này.
9. Không được quảng cáo trò
chơi điện tử trên mạng chưa được cấp Giấy phép phát hành trò chơi G1 trên
mạng hoặc chưa cấp Giấy chứng nhận phát hành đối với trò chơi G2, G3 và G4 trên
mạng trên các diễn đàn, trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp và
phương tiện thông tin đại chúng khác;
10. Nộp
phí thẩm định trò chơi điện tử G1 trên mạng”
54. Bổ
sung khoản 13, khoản 14 Điều 34 như sau:
13. Nhân sự chịu trách nhiệm quản
lý trò chơi điện tử phải tham gia lớp tập huấn về quản lý do Bộ Thông tin và
Truyền thông tổ chức.
14. Tuân thủ các quy định về bản quyền trò chơi điện tử trên mạng
theo quy định của pháp luật về bản quyền có liên quan.”
55. Bổ sung Điều 34a
như sau:
“Điều 34a. Hội đồng tư vấn thẩm định
trò chơi điện tử G1 trên mạng và tổ giúp việc của Hội
đồng tư vấn thẩm định
1. Hội
đồng tư vấn thẩm định trò chơi điện tử G1 trên mạng bao gồm đại diện một số cơ
quan, tổ chức có liên quan, có trình độ chuyên môn phù hợp.
2. Hội
đồng tư vấn thẩm định trò chơi điện tử G1 trên mạng có nhiệm vụ tư vấn trong
quá trình thẩm định nội dung, kịch bản phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
và các trường hợp đặc biệt khác theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông,
bảo đảm công việc tư vấn thẩm định chặt chẽ, khách quan.
3. Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông sẽ ban hành Quyết định thành lập và Quy chế hoạt động của
Hội
đồng tư vấn thẩm định trò chơi điện tử G1 trên mạng.
4. Hội đồng
tư vấn thẩm định trò chơi điện tử G1 trên mạng được thành lập Tổ giúp việc để
giúp việc cho Hội đồng liên quan đến việc thẩm định trò chơi điện tử G1 trên
mạng. Tổ giúp việc do Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình
và thông tin điện tử) thành lập”.
56. Bổ sung Điều 34b
như sau:
“Điều 34b. Thông tin
cá nhân người chơi
1. Khi tạo tài khoản sử
dụng trò chơi điện tử G1 trên mạng, người chơi phải cung cấp những thông tin cá
nhân sau đây:
a) Họ và tên;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Địa chỉ đăng ký thường
trú;
d) Số Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước
công dân/số hộ chiếu, ngày cấp,
nơi cấp
hoặc số điện thoại di động đã
được xác thực theo quy định.
đ) Số điện thoại, địa chỉ
thư điện tử (nếu có).
Trường hợp người chơi dưới
14 (mười bốn) tuổi và chưa có Chứng minh nhân dân/thẻ căn
cước công dân/số hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp của người chơi quyết định việc
đăng ký thông tin cá nhân của mình để thể hiện sự đồng ý và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc đăng ký đó.
2. Doanh nghiệp phát hành
trò chơi điện tử G1 trên mạng phải lưu giữ các thông tin cá nhân người chơi
trong suốt quá trình người chơi sử dụng dịch vụ và trong 06 (sáu) tháng sau khi
người chơi ngừng sử dụng dịch vụ; doanh nghiệp cung cấp trò chơi điện tử G1
trên mạng phải triển khai hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ sẵn sàng kết nối
với cơ sở dữ liệu chứng minh nhân dân hoặc hệ thống mã số cá nhân quốc gia theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để xác thực thông tin của người chơi.”
57. Bổ sung
Điều 34c như sau:
“Điều 34c. Quy định về
vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng
1. Doanh nghiệp phát hành trò chơi
điện tử trên mạng chỉ được khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng
trong trò chơi điện tử theo đúng nội dung, kịch bản mà doanh nghiệp đã báo cáo
trong hồ sơ được cấp Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng, Giấy
chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng và trong báo cáo
định kỳ và đột xuất của doanh nghiệp.
2. Người chơi được dùng điểm thưởng
hoặc đơn vị ảo có trong tài khoản trò chơi điện tử của mình để đổi lấy vật phẩm
ảo do doanh nghiệp phát hành trò chơi điện tử trên mạng khởi tạo.
3. Doanh nghiệp phát hành trò chơi
điện tử trên mạng có nghĩa vụ quản lý vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong
trò chơi điện tử theo đúng quy tắc trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung,
kịch bản trò chơi đã được phê duyệt, cấp phép. Không được gắn chương trình
khuyến mãi có thưởng trực tiếp vào nội dung, kịch bản trò chơi điện
tử.
4. Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng
chỉ được sử dụng trong phạm vi trò chơi điện tử và theo đúng mục đích mà doanh
nghiệp đã báo cáo. Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng không phải là tài
sản, không có giá trị quy đổi ngược lại thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu
thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử.
5. Không mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị
ảo, điểm thưởng giữa những người chơi với nhau.”
58. Bổ sung Điều 34d
như sau:
“Điều 34d. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê máy chủ, cho thuê chỗ đặt
máy chủ; doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet
1. Chủ động từ chối, tạm ngừng hoặc
ngừng kết nối với các doanh nghiệp phát hành trò chơi điện tử trên mạng chưa
được cấp Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng, Giấy chứng nhận
phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng.
2. Thực hiện yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh nghiệp
chưa có Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng, Giấy chứng nhận phát
hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều
tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp, sử dụng
dịch vụ trò chơi điện tử.
4. Chủ động báo cáo với
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm
trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin nhằm ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi điện
tử.”
59. Bổ sung Điều 34đ
như sau:
“Điều 34đ. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán
1. Chủ động từ chối, tạm ngừng hoặc
ngừng kết nối với các doanh nghiệp phát hành trò chơi điện tử trên mạng chưa
được cấp Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng, Giấy chứng nhận
phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng.
2. Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh
nghiệp phát hành trò chơi điện tử trên mạng chưa được cấp Giấy phép phát hành
trò chơi điện tử G1 trên mạng, Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2,
G3, G4 trên mạng.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều
tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ thanh toán
trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử.”
60. Bổ sung Điều 34e
như sau:
“Điều 34e. Quy định về
cung cấp thông tin và chế độ báo cáo
1. Cung cấp thông tin:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông công
bố danh sách các doanh nghiệp và các trò chơi điện tử G1 trên mạng đã được cấp
Giấy phép phát hành; danh sách các doanh nghiệp và các trò chơi điện tử G2, G3,
G4 trên mạng đã được cấp Giấy chứng nhận phát hành; danh sách các trò chơi đã
ngừng cung cấp; danh sách các Giấy phép, Giấy chứng nhận bị đình chỉ, thu hồi,
không còn hiệu lực trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông
tại địa chỉ www.mic.gov.vn;
b) Sở Thông tin và Truyền thông các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cập nhật danh sách các doanh nghiệp và
các trò chơi điện tử G1 trên mạng đã được cấp Giấy phép phát hành; danh sách
các doanh nghiệp và các trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký phát hành; danh sách các trò chơi đã ngừng cung cấp; danh
sách các giấy phép, giấy chứng nhận bị đình chỉ, thu hồi, không còn hiệu lực
trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông và thông báo cho
các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
2. Chế độ báo cáo:
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử trên mạng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng một lần
(vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm) theo Mẫu số 38 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này
và gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương
tiện điện tử
tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử) và Sở Thông tin và Truyền thông địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ
sở hoạt động và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
b) Sở Thông tin và Truyền thông gửi
báo cáo trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử tới Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) định kỳ 01
năm một lần (vào ngày 31 tháng 12 hàng năm) về hoạt động quản lý, cung cấp và
sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử tại địa phương theo Mẫu số 39 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
61. Sửa đổi, bổ sung
Điều 35 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết
lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ
của cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân
tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên;
c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số
đăng ký kinh doanh. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
đồng thời là đại lý Internet thì thêm nội dung “Đại lý Internet”. Trường hợp
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập
Internet công cộng của doanh nghiệp thì thêm nội dung “Điểm truy nhập Internet
công cộng”;
d) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng
đồng đều trong phòng máy;
đ) Có thiết bị và nội quy phòng cháy,
chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
3. Cơ quan cấp giấy chứng nhận là Sở
Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện được Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
a) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế
và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng áp dụng trên
địa bàn;
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông
hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện chức năng Cơ quan cấp Giấy chứng
nhận;
c) Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền
thông công khai trên trang thông tin điện tử của Sở danh sách các điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn, danh sách
các trò chơi G1 đã được cấp Giấy phép phát hành và danh sách các trò chơi G1 đã
bị thu hồi Giấy phép; thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn danh sách các trò chơi G1 đã được cấp Giấy phép phát
hành và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi Giấy phép; chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc phổ biến pháp luật, quản lý, thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn; trước ngày 31
tháng 12 hàng năm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông các nội dung theo Mẫu số
43 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
62 Sửa
đổi, bổ sung Điều 35a như sau:
“Điều
35a. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thời hạn 03 năm.
2. Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định theo Mẫu số
44a hoặc Mẫu số 44b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
63. Bổ sung điểm d
khoản 1 Điều 35đ như sau:
“d) Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng hết hiệu lực;”
64. Sửa đổi, bổ sung
tên chương V như sau:
“Chương V: Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
trên mạng viễn thông, mạng Internet”
65. Sửa đổi, bổ sung
Điều 44 như sau:
“Điều 44. Thẩm
quyền và trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn thông
tin mạng
1. Trường hợp áp dụng:
a) Khi xảy ra tình huống lợi dụng
mạng viễn thông, Internet để tấn công mạng vào các hệ thống thông tin thuộc
lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng, các hệ
thống thông tin phục vụ cơ quan Đảng, nhà nước;
b) Khi xảy ra tình huống lợi dụng
mạng viễn thông, Internet để phát tán tin giả, thông tin vi phạm pháp luật;
c) Thực hiện công tác bảo đảm an
toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền áp dụng:
a) Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quyết định áp dụng biện pháp trên phạm vi cả
nước hoặc nhiều tỉnh;
b) Cục trưởng Cục An toàn thông tin, Bộ Thông
tin và Truyền thông quyết định áp dụng biện pháp đối với các trường hợp khác.
3. Biện pháp áp dụng
a) Tạm
ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet khi xảy ra sự cố tấn công
mạng nghiêm trọng vào các hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực quan trọng cần ưu
tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng, các hệ thống thông tin phục vụ cơ quan
Đảng, Nhà nước;
b) Chặn lọc, gỡ bỏ thông tin, tạm ngừng dịch vụ
viễn thông, dịch vụ Internet, ngăn chặn hoạt động phát tán phần mềm độc hại, sự
cố an toàn thông tin mạng, tin giả, thông tin vi phạm pháp luật;
c) Bộ Thông
tin và Truyền thông chủ trì, chỉ đạo, điều phối triển khai các biện pháp kỹ
thuật để giám sát tuân thủ, bảo đảm các nhà mạng thực hiện chặn, lọc, gỡ
bỏ thông tin, tạm ngừng dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet kịp thời, đồng bộ.”
66. Sửa đổi, bổ sung
Điều 44a như sau:
“Điều 44a. Trách
nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp về triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông
tin mạng
1. Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn thông tin mạng đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định của pháp
luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin.
2. Thực hiện giám sát an toàn
thông tin mạng theo quy định của pháp luật; kết nối chia sẻ thông tin với hệ
thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
3. Triển khai biện pháp kỹ thuật
nhằm phát hiện, lọc, tạm ngừng dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet, ngăn chặn
hoạt động phát tán phần mềm độc hại, sự cố an toàn thông tin
mạng, tin giả, thông tin vi phạm pháp luật xuất phát từ tài nguyên
Internet thuộc phạm vi quản lý; kết nối, nhận lệnh điều phối, chia sẻ thông
tin, dữ liệu với hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông; cảnh báo,
hướng dẫn và hỗ trợ xử lý phần mềm độc hại, sự cố
an toàn thông tin mạng đối với người sử dụng; thực hiện các biện pháp xử lý khác theo
yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Bố trí mặt bằng, cổng kết nối,
thiết lập cấu hình hệ thống và các điều kiện kỹ thuật cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng theo yêu cầu của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
5. Các đại lý Internet, điểm truy
nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của
doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy
định của pháp luật; triển khai các giải pháp xác thực
thông tin người sử dụng dịch vụ, lưu trữ các thông tin của thiết bị sử dụng và
có khả năng kết nối, chia sẻ thông tin với các hệ
thống kỹ thuật của Bộ thông tin và Truyền thông theo hướng dẫn.
6. Doanh nghiệp viễn thông, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện các quy định tại
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.”
67. Sửa đổi, bổ sung
Điều 44b như sau:
“Điều 44b: Giám sát, xử lý an
toàn, an ninh mạng trên mạng viễn thông, Internet
1. Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) xây dựng và vận hành các
hệ thống để thực hiện giám sát các hoạt động trên mạng Internet
nhằm giám sát, thu thập, đánh giá,
định danh, báo cáo, xử lý tin giả, thông tin gây hại cho trẻ
em, hoạt động, thông tin vi phạm pháp luật và triển
khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin trên mạng.
2. Các bộ, ngành, địa phương thực
hiện giám sát, phát hiện, cảnh báo và đề xuất xử lý các thông tin vi phạm pháp
luật liên quan tới lĩnh vực, địa phương và các biện
pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng thuộc thẩm quyền;
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, làm đầu mối chỉ đạo, phối hợp với bộ, ngành, địa phương ngăn chặn, xử lý,
tạm ngừng dịch vụ viễn thông, dịch vụ internet, gỡ bỏ các tin giả, thông tin
gây hại cho trẻ em, thông tin vi phạm pháp luật.
3. Doanh nghiệp viễn thông, Internet có trách nhiệm triển
khai hệ thống giám sát, điều
hành an toàn, an ninh thông tin mạng tập trung (SOC) nhằm tự động, thu
thập, phân tích, cảnh báo khả năng mất an toàn, an ninh thông tin mạng trên hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng của doanh nghiệp; có trách
nhiệm phối hợp, kết nối kỹ thuật, cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu, ngăn chặn, xử lý, tạm ngừng dịch vụ viễn
thông, dịch vụ internet, dịch vụ số, gỡ bỏ các
tin giả, thông tin xâm hại trẻ em, hoạt động thông tin
vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
4. Mạng xã hội, báo điện tử, tạp chí điện tử, trang thông tin điện
tử tổng hợp, website sử dụng tên miền .vn, ứng dụng trên mạng phải tuân thủ
các quy định pháp luật về an toàn, an ninh mạng, bảo vệ thông tin cá nhân và cung cấp các điều kiện kỹ thuật
cần thiết cho đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục An toàn thông tin).
5. Doanh nghiệp viễn thông, Internet có trách nhiệm triển khai giải pháp xác định danh
tính thuê bao theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
An toàn thông tin).
6. Doanh nghiệp viễn thông, Internet có trách nhiệm triển
khai các giải pháp kỹ thuật rà quét, phân tích, lưu trữ thông tin trên không
gian mạng để phục vụ việc giám sát, xử lý thông tin độc hại, thông tin vi phạm
pháp luật trên mạng.
7. Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) thực hiện thiết lập, vận hành hệ thống
kỹ thuật để duy trì kênh thông tin trực tuyến phục vụ tiếp nhận kiến nghị, phản
ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến thông tin vi phạm pháp luật
trên mạng, tấn công mạng, lỗ hổng điểm yếu bảo mật.
8. Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục An toàn thông tin) thực hiện việc đánh giá, công bố công khai mức độ
tín nhiệm mạng đối với các trang web, ứng dụng trên mạng.”
68. Sửa đổi, bổ sung
Điều 44c như sau:
“Điều 44c. Trách
nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của
doanh nghiệp khi giao kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ
trung tâm dữ liệu với các tổ chức, cá nhân
Khi giao kết các hợp đồng cung
cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu,
doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu có trách nhiệm yêu cầu tổ chức, cá nhân tham
gia giao kết hợp đồng cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin mạng trong quá trình sử dụng dịch vụ và thể hiện các
nội dung cam kết này trong hợp đồng; ngừng cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.”
69. Sửa đổi, bổ sung
Điều 44d như sau:
“Điều
44d: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
tham gia bảo vệ trẻ em trên mạng viễn
thông, Internet
1. Cơ quan,
tổ chức, cơ sở đào tạo, chăm sóc trẻ em thực hiện biện pháp kỹ thuật để
chặn truy cập thông tin gây hại cho trẻ em trên môi trường mạng.
2. Mạng xã hội trong nước hoặc nước ngoài cung cấp
xuyên biên giới vào Việt Nam có số lượng người truy cập thường xuyên từ
1.000.000 (một triệu) người trở lên ở Việt Nam:
a) Hiển thị cảnh báo nội
dung không phù hợp với trẻ em;
b) Có tính năng thông báo nội dung gây hại cho
trẻ em, hành vi xâm hại trẻ em trên nền tảng của mình và công khai quy trình xử
lý; chia sẻ số liệu về tổng số lượt phản ánh, kết quả xử lý với Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục An toàn thông tin) theo Quý.
c) Chặn, lọc nội dung gây
hại cho trẻ em, tài khoản/người sử dụng có hành vi xâm hại trẻ em trên nền tảng
của mình.
d) Thực
hiện việc đăng ký độ tuổi trong trường hợp có đăng ký tài khoản người sử dụng
và có biện pháp giúp cha mẹ, người chăm sóc trẻ em giám sát
hoạt động của người sử dụng là đối tượng trẻ em.”
70. Bổ
sung Chương VI như sau: “Chương VI. Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu”
71. Bổ sung
các Điều 44d, Điều 44đ, Điều 44e, Điều 44g, Điều 44h, Điều 44i như sau:
“ Điều 44d. Điều kiện kinh doanh dịch vụ
trung tâm dữ liệu
1. Đăng ký kinh doanh dịch vụ trung
tâm dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (địa
chỉ: http://www.mic.gov.vn).
Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện
theo quy định tại Điều 44đ của Nghị định này.
2. Tuân thủ quy định về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành, khai thác
trung tâm dữ liệu.
3. Có công cụ (phần mềm, ứng dụng, hệ
thống thông tin) để quản lý, lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng.
4. Có quy trình xác thực hồ sơ thông
tin và bảo vệ dữ liệu của khách hàng.
Điều 44đ. Hồ sơ đăng ký
và trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu
1. Hồ sơ đăng ký
a) Mẫu đăng ký hoạt động kinh doanh
dịch vụ trung tâm dữ liệu theo Mẫu số 41 kèm theo Nghị định này.
b) Tài liệu thuyết minh các nội dung
quy định tại Điều 44d của Nghị định này.
c) Tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh
doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu
a) Thương nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại Khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Thông tin và
Truyền thông hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước.
Trong trường hợp thương nhân cung cấp
hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Bộ
Thông tin và Truyền thông có thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông xem
xét, thông báo thương nhân đủ điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ trung tâm
dữ liệu bằng văn bản và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và
Truyền thông (địa chỉ: http://www.mic.gov.vn).
Điều 44e. Nội dung
trong hợp đồng cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu
Thương nhân khi ký kết hợp đồng hoặc
thỏa thuận cung cấp dịch vụ phải bảo đảm tối thiểu có các nội dung:
1. Thông tin đầy đủ về quyền, trách
nhiệm của các bên liên quan.
2. Thông tin đầy đủ về các hoạt động
bị cấm, vi phạm pháp luật.
3. Thông tin về cam kết điều khoản mức
dịch vụ và các chuẩn, tiêu chuẩn về dịch vụ, tiêu chuẩn về trung tâm dữ liệu mà
doanh nghiệp đáp ứng.
4. Thông tin định danh về khách hàng
thuê, sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu.
5. Thời hạn hợp đồng và thông tin sản
phẩm.
Điều 44g. Cung cấp
dịch vụ trung tâm dữ liệu xuyên biên giới
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
trung tâm dữ liệu xuyên biên giới phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Nội dung thông báo bao gồm: tên
người đại diện; thông tin liên hệ (điện thoại, email); các loại hình dịch vụ
trung tâm dữ liệu.
3. Hình thức thông báo: Gửi thông báo
trực tiếp bằng văn bản hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và
Truyền thông theo Mẫu số 42 ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 44h. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu
1. Xây dựng, triển khai phương án,
giải pháp kỹ thuật nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động vi phạm
pháp luật, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan chức năng khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
2. Chấm dứt, ngừng cho khách hàng sử
dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu trong trường hợp tự mình phát hiện hoạt động
trái pháp luật hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Phối hợp, thông báo cho cơ quan
chức năng khi phát hiện các hoạt động vi phạm pháp trong quá trình kinh doanh
dịch vụ trung tâm dữ liệu.
4. Không được phép truy cập, sử dụng,
tiết lộ dữ liệu của khách hàng hoặc khi không có sự đồng ý của khách hàng.
5. Không được phép chuyển dữ liệu của
khách hàng ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và bảo đảm thực hiện đầy đủ các biện pháp
để bảo vệ dữ liệu của khách hàng khỏi bị truy cập trái phép.
6. Lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng
tối thiểu 05 năm kể từ khi khách hàng hủy, ngừng sử dụng dịch vụ.
Điều 44i. Quyền và
nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu
1. Được sử dụng dịch vụ theo đúng chất
lượng theo công bố công khai của thương nhân cung cấp dịch vụ.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các nội dung, mục đích thuê dịch vụ trung tâm dữ liệu.
3. Chủ động thông báo cho các cơ quan
chức năng khi tự mình phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật.”
Điều
2: Điều khoản chuyển tiếp:
1. Trong vòng 06 (sáu) tháng kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội
phải phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông để tiến hành rà soát, thống kê,
xác nhận và báo cáo số lượng người truy cập thường xuyên trung bình trong vòng
06 (sáu) tháng gần nhất trên mạng xã hội do mình quản lý.
Trong vòng 20 ngày làm việc sau khi
xác nhận được số liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tiến hành thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội hoặc
thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội tùy vào số liệu đã xác nhận và báo cáo
với Bộ Thông tin và Truyền thông. Việc thay đổi số liệu thực tế trong thời gian
20 ngày làm việc này không ảnh hưởng đến việc phân loại mạng xã hội.
2. Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội đã
được cấp sẽ hết hiệu lực theo thời hạn đã được cấp hoặc kể từ khi Giấy phép
cung cấp dịch vụ mạng xã hội hoặc Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng
xã hội có hiệu lực, tùy điều kiện nào đến trước.
3. Thời hạn giấy phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp đã được cấp phép căn cứ theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và
Nghị định số 27/2013/NĐ-CP có hiệu lực theo thời hạn được ghi trên giấy phép đã
cấp.
Trang thông tin điện tử tổng hợp đã được cấp
phép căn cứ theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 27/2013/NĐ-CP nếu
có hoạt động liên kết với cơ quan báo chí theo quy định tại điểm d Khoản 5 Điều
23 Nghị định này phải nộp bổ sung văn bản thỏa thuận hợp tác nguồn tin có nội
dung theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 23đ Nghị định này.
4. Giấy phép phát hành trò chơi điện tử
G1 trên mạng và Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
không còn hiệu lực sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Trong thời gian 180 ngày kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực, các doanh nghiệp đã được cấp Quyết định phê duyệt
nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 trên mạng và cấp xác nhận thông báo trò
chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng theo quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ,
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP rà soát, thống kê các trò chơi đang phát hành và gửi
thông báo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử). Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử) sẽ xem xét, cấp lại Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1
trên mạng và Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3,
G4 trên mạng cho Doanh nghiệp.
6. Đối với những trò chơi điện tử trên mạng đã
được cấp Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi trực tuyến theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLB-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01 tháng 6 năm
2006 của liên Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Công an về
quản lý trò chơi trực tuyến, doanh nghiệp thực hiện quy trình, thủ tục cấp lại
Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng theo quy định tại Điều 32g
Nghị định này.
7. Các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
theo quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , Nghị định số 27/2018/NĐ-CP thực
hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định tại điều 27a Nghị định
này, trong thời gian 180 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều
3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2021.
2. Bãi bỏ các quy định
sau:
a) Bãi bỏ Điều 32, Điều
38, Điều 39, Điều 40, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43 Nghị định
72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng.
b) Bãi bỏ Điều 32a, Điều 32b Nghị
định 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
c) Bãi bỏ Điều 2 Nghị
định 150/2018/NĐ-CP ngày 7/11/2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
d) Bãi bỏ Thông tư
24/2014/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trò
chơi điện tử trên mạng.
đ) Bãi bỏ Thông tư
17/2016/TT-BTTTT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết về quy trình, thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động.
e) Bãi bỏ Thông tư
08/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BTTTT ngày 28
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết
về quy trình, thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động.
g) Bãi bỏ Thông tư
09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang
thông tin điện tử và mạng xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
4. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|