ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
09 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM TƯƠNG
TÁC LÀNH MẠNH, SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
Thực hiện Quyết định số
830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
"Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng
giai đoạn 2021 - 2025", Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 830/QĐ-TTg ; qua đó góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp ủy, chính quyền và người dân trong việc bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương
tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Bảo vệ thông tin cá nhân của
trẻ em khi trẻ em tiếp cận thông tin, tham gia các hoạt động trên môi trường mạng
và ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng môi trường mạng thực hiện các hành vi
bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng số
cho trẻ em theo từng độ tuổi để tương tác an toàn trên môi trường mạng (sử dụng
mạng lành mạnh, an toàn; cách thức nhận diện, thông báo, tố giác hành vi, vụ việc
xâm hại trẻ em trên môi trường mạng).
- Truyền thông đến toàn xã hội,
tập trung vào các đối tượng là cha mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến thức,
kỹ năng hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên
môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp chủ động
phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; đảm bảo
các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh trên môi trường
mạng và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu tác động tiêu
cực từ môi trường mạng.
- Phổ cập Hệ sinh thái các sản
phẩm, ứng dụng của Việt Nam trên môi trường mạng đáp ứng nhu cầu học tập, giải
trí của trẻ em trên môi trường mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em
trên địa bàn tỉnh định kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức,
kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
- 100% trẻ em là nạn nhân bị
xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân
trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
- 100% tổ chức, cá nhân khi bị
tố giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên môi trường mạng
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Rà soát,
hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh trên môi trường mạng
- Triển khai đầy đủ các quy định,
cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng.
- Triển khai Quyết định số
830/QĐ-TTg gắn với thực hiện hiệu quả các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, như:
Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 22/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 23/4/2021 về phòng,
chống tội phạm xâm hại trẻ em và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên
quan đến người dưới 18 tuổi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025;
Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 25/10/2021 về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang…
2. Giáo dục,
truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức ở quy mô toàn tỉnh; đổi mới cách thức, nội dung công
tác truyền thông theo hướng gần gũi, sinh động để thu hút trẻ, thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội. Tăng cường
hiển thị trên kênh truyền hình của tỉnh, truyền thông qua hệ thống phát thanh của
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở về số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện
thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ
em và địa chỉ liên hệ của cơ sở bảo trợ xã hội, đơn vị bảo vệ chăm sóc trẻ em,
các tổ chức tư vấn…
- Lồng ghép vào chương trình
giáo dục các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng
cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm
sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ
trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường; phấn đấu trong mỗi năm học, các trường
phổ thông bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về
môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet.
- Tăng cường công tác truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội, gia đình, nhà trường
trong thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng với các chương trình hành động vì trẻ em, các
chương trình bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, thúc đẩy gia
đình, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà
báo… chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp, hướng dẫn trẻ các
kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố cáo các
hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên, giáo viên các trường
học thực hiện công tác tuyên truyền trên mạng Internet và mạng xã hội.
3. Triển
khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
- Thiết lập các kênh thông tin
tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường
mạng.
- Đưa các phần mềm, ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm điện tử
vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học
tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập mạng, đổi
mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh; khai thác sử
dụng các phần mềm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số sẵn có của Bộ Giáo dục và Đào
tạo để kết nối, sử dụng; phát huy hiệu quả các Dự án, Đề án trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng,
góp phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi số trong ngành giáo
dục.
- Có công cụ kiểm soát thời
gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử; cảnh báo
hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin dịch vụ giả mạo,
xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
4. Nâng cao
năng lực thực thi pháp luật
- Triển khai các chương trình tập
huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ
tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều
tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình hình thế giới,
đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, ứng phó, xử lý các vấn
đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng.
- Tham gia vào các mạng lưới bảo
vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng cần có sự tham gia của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia…
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại
trẻ em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng
mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành
theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng..
- Xử lý nghiêm mọi hình thức tạo
lập, lưu trữ, chia sẻ các hình ảnh, video trong đó trẻ em là đối tượng bị xâm hại
lên môi trường mạng.
5. Vận động
nguồn lực và sự tham gia của xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế
- Vận động sự tham gia đóng góp
nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong công tác bảo vệ
chăm sóc trẻ em, hỗ trợ trẻ em được tiếp cận với các sáng kiến, sản phẩm để
tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Tích cực triển khai các hoạt
động hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế trong triển khai, ứng dụng các mô
hình hiệu quả về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng đảm bảo phù hợp với các quy
định.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách nhà nước theo phân
cấp; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên
quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn huy động đóng góp của tổ chức, cá
nhân và nguồn thu hợp pháp khác.
- Trên cơ sở dự toán được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hằng năm; các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động bố trí kinh phí đúng quy định để triển
khai thực hiện.
- Khuyến khích việc huy động,
đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này nhằm đạt
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông, rà soát, tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị,
địa phương đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, chính
sách bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Công an tỉnh chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin về bảo vệ và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng cho các cơ quan báo chí của
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành
cho trẻ em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Internet gần trường học, để chủ động
tuyên truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi trường mạng
để xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực phổ biến các kiến thức, kỹ
năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh
Đoàn và các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai các nhiệm vụ liên quan đến trẻ
em.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên
môi trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm
công tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em.
- Tập huấn cho trẻ em kỹ năng tự
bảo vệ mình trên môi trường mạng; kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo trên
môi trường mạng.
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý
cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng tại các cơ sở trợ giúp xã hội; sử dụng,
tích hợp các kênh thông báo trực tuyến về các vấn đề liên quan đến trẻ em trên
môi trường mạng với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
giáo dục tích hợp “bộ kỹ năng số” theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào
chương trình giáo dục phù hợp với từng độ tuổi của học sinh gồm một số nội
dung, kỹ năng như: Kiến thức về mạng Internet, mạng xã hội; kỹ năng bảo đảm an
toàn thông tin tối thiểu; bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng; cách thức nhận biết
khi bị lợi dụng, xâm hại trên môi trường mạng và nơi cần thông tin, phản ánh…
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý và tổ
chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường
xuyên ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021. Chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ sở giáo dục đảm bảo an toàn cho học sinh trong quá trình dạy học
trực tuyến; tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức, kĩ năng sử dụng
Internet, mạng xã hội đảm bảo an toàn, an ninh mạng; kỹ năng phòng, tránh các
nguy cơ, tình huống có thể xảy ra đối với giáo viên, trẻ mầm non, học sinh và
cha mẹ học sinh trong quá trình tham gia dạy, học trực tuyến và sử dụng mạng
Internet.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tin triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm giám
sát, chặn lọc truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các nội dung không phù hợp
với học sinh theo từng lứa tuổi; kết nối chia sẻ dữ liệu giám sát, chặn lọc này
với cơ quan chức năng.
- Ưu tiên triển khai các ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông do các doanh nghiệp Việt Nam phát triển nhằm
hỗ trợ công tác quản lý giáo dục, việc học và dạy học trên môi trường mạng.
4. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng chuyên
trách bảo vệ an ninh mạng và lực lượng nghiệp vụ áp dụng các biện pháp để phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng
xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo cơ quan điều tra các
cấp tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về hành vi sử dụng môi trường mạng
xâm hại trẻ em; phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, truy tố, xét xử
nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông
tăng cường các hoạt động tuyên truyền tại nhà trường, cộng đồng dân cư về
phương thức, thủ đoạn của tội phạm lợi dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi
xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, những kỹ năng nhận biết, phòng ngừa đối với
loại tội phạm này.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý, xử phạt và truy tố
đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Nắm đầy đủ, kịp thời thông
tin đối với các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em liên quan đến
môi trường mạng và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục làm tốt công tác xây
dựng cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt chuẩn về an ninh trật tự để góp phần
xây dựng xã hội văn minh, văn hóa, từ đó giảm thiểu hành vi xâm hại trẻ em nhất
là trên môi trường mạng.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan vận động các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam thuộc
các chương trình, dự án về bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng.
6. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với sở, ban,
ngành có liên quan rà soát kinh phí thực hiện chương trình theo phân cấp ngân
sách, thẩm định dự toán và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch theo quy định, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước tại
địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác trong từng giai đoạn.
7. Toà án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh
- Thực hiện quy trình xét xử trẻ
em bị xâm hại theo hướng thuận tiện, giảm tối đa ảnh hưởng về tâm lý, tinh thần
đối với trẻ em; bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các cán bộ
làm việc với trẻ em trong quá trình tố tụng; hỗ trợ trẻ về các thủ tục tố tụng,
bồi thường, khiếu nại và biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn nhân là trẻ
em.
- Sử dụng hiệu quả hệ thống
theo dõi giám sát xét xử trực tuyến và hệ thống xét xử trực tuyến đã triển khai
nhằm đảm bảo sự tương tác giữa những người tham gia phiên tòa; sự tuân thủ quy
định về trình tự, thủ tục xét xử; đảm bảo chính xác và xử lý công minh, kịp thời,
góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng,
chống tội phạm, trong đó có cả tội phạm xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường
mạng.
- Phối hợp với Công an tỉnh điều
tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi
trường mạng.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc ViệtNam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là
trên môi trường mạng.
- Tỉnh Đoàn tiếp tục tuyên truyền,
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên
không gian mạng; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các cuộc
vận động, chương trình tham gia xây dựng môi trường mạng an toàn, lành mạnh
trong thanh thiếu nhi.
9. Các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin
- Triển khai các giải pháp, biện
pháp để ngăn chặn và xử lý các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng
trong doanh nghiệp theo đúng quy định; thực hiện cảnh báo theo yêu cầu của cơ
quan chức năng có thẩm quyền gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông
tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông, dịch vụ Internet (ISP): Ngăn chặn việc chia sẻ và chặn lọc thông
tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em theo
yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Yêu cầu các Đại lý cung cấp dịch
vụ trò chơi trực tuyến: Triển khai công cụ kiểm soát thời gian chơi, độ tuổi
người chơi để bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trên môi trường mạng: Kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc
dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến
trẻ em, quyền trẻ em; phải sử dụng các biện pháp công cụ đảm bảo an toàn về
thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em các thông điệp cảnh báo nguy cơ
khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
viễn thông, triển khai tốt Chương trình “Sóng và máy tính cho em”, hỗ trợ các
gói cước, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ việc dạy và học trực tuyến bao gồm:
Máy chủ, chỗ đặt máy chủ, đường truyền Internet bảo đảm việc dạy, học trực tuyến,
các em có điều kiện tiếp cận thông tin trên môi trường mạng để từ đó trang bị
cho bản thân những kiến thức, kỹ năng cơ bản khi tham gia trên môi trường mạng.
10. Báo Tuyên Quang, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tăng thời lượng, số lượng
tin, bài, hình ảnh, chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan
trọng và phản ánh đúng thực trạng của vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ đúng quy định của Luật
báo chí, Luật Trẻ em và các quy định của pháp luật về trẻ em khi đưa thông tin
bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên báo in, báo điện tử và các chương trình
phát sóng.
11. Các sở, ban, ngành tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị tích cực
tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; thông tin về hoạt động bảo
vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử cơ quan, đơn vị.
- Chủ động triển khai lồng ghép
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng vào
nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
12. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Tăng cường tổ chức, triển
khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia
công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng
vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em
trên địa bàn; tăng cường tuyên truyền qua các hạ tầng truyền thông, ứng dụng sẵn
có cho cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiểu, thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, phương thức bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
- Quan tâm đầu tư xây dựng các
thiết chế văn hóa lành mạnh tại nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, khu nhà ở của
công nhân lao động tại các khu công nghiệp tại địa phương, phục vụ đời sống vật
chất, tinh thần, phát triển các hoạt động giải trí văn hóa thể thao lành mạnh
cho người dân. Từ đó tạo môi trường sống, không gian sinh hoạt lành mạnh cho trẻ
em nói chung và một bộ phận trẻ em có cha mẹ là công nhân lao động có tính chất
nghề nghiệp đặc thù, thường phải tăng ca, hạn chế về thời gian chăm sóc, quan
tâm tới con em của mình.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi
trường mạng, giai đoạn 2021-2025”. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh căn cứ kế hoạch và điều kiện thực tế để tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT;
- Chủ tịch, Phó CT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMT Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP, PCVP UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trong Kế hoạch (thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TG CNTT 02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|