ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 185 /KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
25 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021-2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số
1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030; Văn bản số
2816/LĐTBXH-TE ngày 24/8/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
triển khai thực hiện Quyết định số 1248/Q Đ -TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Kiểm soát, giảm thiểu tình hình
tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích,
nhất là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm bảo đảm tính mạng và sức
khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ
tai nạn, thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của trẻ em
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai
nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 550/100.000 trẻ em và 500/100.000 trẻ em
vào năm 2030.
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tử
vong do tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 16/100.000 trẻ em và 15/100.000
trẻ em vào năm 2030.
- Hằng năm giảm đến mức thấp
nhất số trẻ em bị tử vong và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ; số trẻ
em bị tử vong do đuối nước.
- Triển khai thực hiện Ngôi nhà
an toàn, Trường học an toàn và Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn thương
tích trẻ em.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông
về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng,
cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em
- 90% trẻ em, cha, mẹ và người
chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương
tích cho trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- 90% trẻ em từ 6 đến dưới 16
tuổi biết các quy định về an toàn giao thông đường bộ năm 2025 và 95% vào năm
2030.
- Phấn đấu đạt 60% trẻ em từ 6
đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 65% vào
năm 2030; phấn đấu đạt 30% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm
2025 và duy trì vào những năm tiếp theo.
- 100% trẻ em sử dụng áo phao
cứu sinh khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt
buộc sử dụng phao cứu sinh và duy trì vào những năm tiếp theo.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập
huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành,
đoàn thể liên quan
- 100% công chức, viên chức,
cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em được
tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- 90% cán bộ cấp xã, công chức,
viên chức, giáo viên, cộng tác viên, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em,
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- 90% nhân viên y tế thôn, bản,
nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị
tai nạn, thương tích năm 2025 và 100% năm 2030.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác
truyền thông giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng
về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và toàn xã
hội:
- Nghiên cứu, xây dựng, phát
triển các sản phẩm truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương, vùng
miền, dân tộc.
- Tổ chức, triển khai các hoạt
động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông trực tiếp tại cộng
đồng, trường học, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
2. Hướng dẫn, tư vấn,
giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em. Triển khai các mô hình về tư vấn, giáo dục kiến thức, thực hành kỹ
năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em.
3. Nâng cao năng lực về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em từ
tỉnh đến cơ sở.
4. Rà soát, đề xuất,
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ s ung và tổ chức triển khai
thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Xây dựng môi trường
an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Triển khai thực hiện tiêu
chuẩn Ngôi nhà an toàn, tiêu chuẩn Trường học an toàn, Cộng đồng an toàn về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương.
- Huy động sự tham gia của các
cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng xã hội trong việc
phát hiện, giám sát, cảnh giới, gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai
nạn, thương tích cho trẻ em.
6. Các can thiệp phòng
ngừa, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt
là phòng, chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em, phòng
ngừa ngã, cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử.
a) Phòng, chống đuối nước trẻ em
Tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ
năng về an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại trường học, cộng đồng, cơ
sở nuôi dưỡng trẻ em; giám sát, trông giữ trẻ an toàn. Can thiệp loại bỏ nguy
cơ gây tai nạn đuối nước cho trẻ em, phòng, chống đuối nước trong thiên tai,
bão lũ. Nhân rộng các mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em, đặc biệt mô hình
dạy bơi an toàn. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục thể thao liên quan đến
hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định về an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.
b) Phòng, chống tai nạn giao
thông đường bộ cho trẻ em
Vận động toàn xã hội, cộng
đồng, người dân sử dụng các trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao
thông đường bộ như: mũ bảo hiểm, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn. Cung cấp
kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em
tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng. Nhân rộng các mô hình an
toàn giao thông đường bộ cho trẻ em, mô hình cổng trường an toàn, các mô hình
can thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em tại khu vực
có tập trung đông trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định an
toàn giao thông cho trẻ em.
c) Phòng, chống rơi, ngã cho
trẻ em
Rà soát và thực hiện các quy
định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia
đình, cộng đồng, trường học đặc biệt tại các công trình xây dựng, nhà cao tầng.
Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn
phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em.
d) Phòng, chống cháy, bỏng cho
trẻ em
Rà soát và thực hiện các quy
định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em. Cung cấp,
hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em kiến thức kỹ năng về phòng,
chống cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu khi bị cháy, bỏng.
Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng,
chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học và các công trình công cộng có trẻ em
tham gia hoạt động.
đ) Phòng, chống động vật cắn
cho trẻ em
Nghiên cứu, rà soát các quy
định về phòng, chống tai nạn động vật cắn đối với trẻ em, nhất là động vật nuôi
trong gia đình; cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em các
kiến thức, kỹ năng về phòng, chống động vật cắn và sơ cấp cứu khi bị động vật
cắn. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống động vật
cắn đối với trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
e) Phòng ngừa trẻ em tự tử
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, nguyên
nhân tự tử ở trẻ em. Rà soát, các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em. Cung cấp,
hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ
năng để phòng ngừa tự tử ở trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các
trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.
7. Kiện toàn hệ thống sơ
cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn tính
mạng, giảm tử vong, khuyết tật và tổn thất về sức khoẻ cho trẻ em do tai nạn,
thương tích.
8. Tăng cường hợp tác và
vận động viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các nhà đầu tư nước
ngoài đang hoạt động tại tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức phi Chính phủ có tiềm
năng, sự tham gia của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh
nghiệp, cá nhân thực hiện Kế hoạch.
9. Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra, theo dõi, đánh giá thực hiện Kế hoạch.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước
được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm
của sở, ngành, địa phương theo
phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác
theo quy định của pháp luật.
Tài trợ, viện trợ quốc tế và
huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Căn cứ nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan, các địa phương
chủ động lập dự toán chi hằng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Truyền thông nâng cao nhận
thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; triển khai tư vấn, phổ biến
kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực
về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, cộng tác viên làm công tác trẻ em.
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai
nạn thương tích trẻ em.
- Kiểm tra, thanh tra, theo
dõi, thu thập số liệu, đánh giá kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch. Tổ chức
sơ kết, tổng kết Kế hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Thực hiện công tác phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em và học sinh trong trường học; xây dựng trường
học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích; Nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em.
- Tuyên truyền, giáo dục kiến
thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú
trọng kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông và đuối nước; giáo dục
kỹ năng bơi an toàn cho học sinh.
3. Sở Giao thông vận tải
- Triển khai công tác phòng,
chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em; nâng cao năng lực cho
đội ngũ công chức, viên chức , người lao động của ngành giao thông vận tải về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em; rà soát, hướng dẫn tiêu chuẩn bảo đảm an
toàn phương tiện đưa đón trẻ em, học sinh đến trường.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông cho trẻ em trong
trường học.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Triển khai công tác phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động và thiết chế của ngành
văn hóa, thể thao và du lịch; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể
thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Hướng dẫn các cơ
sở dịch vụ thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn
phòng, chống đuối nước ở trẻ em.
- Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động luyện tập thể
dục, thể thao, vui chơi giải trí, du lịch.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Triển khai lồng ghép công tác
phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão lũ. Hướng dẫn
và quản lý bảo đảm an toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng
để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
6. Sở Xây dựng
Rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí an
toàn cho trẻ em và thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc chấp hành tiêu chuẩn,
tiêu chí an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em tại các công
trình xây dựng, nhà cao tầng.
7. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về trật tự, an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi
nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội.
- Thực hiện công tác cứu nạn,
cứu hộ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em do ngành công an quản lý tại các địa phương.
8. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận chuyển
cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích. Nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Lồng ghép phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế. Thu
thập số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn
các cơ quan thông tin, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên
truyền thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Phát triển các
ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông và mạng internet để truyền thông,
phổ biến thông tin, kiến thức pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
10. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách của
địa phương, chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí tổ chức thực hiện kế hoạch; hướng dẫn,
kiểm tra thanh toán, quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước.
11. Các sở, ngành: tăng
cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà
nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ
trẻ em và phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
12. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Căn cứ vào tình hình thực tế
của địa phương, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và bố trí nguồn lực,
kinh phí đảm bảo phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.
- Triển khai xây dựng môi
trường an toàn, thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm tai nạn, thương tích
trẻ em. Hướng dẫn giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em,
nhất là kỹ năng an toàn trong môi trường nước và bơi an toàn cho trẻ em.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, rà soát việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn. Định kỳ hằng năm, đột xuất
báo cáo số liệu, tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, kết quả thực hiện Kế
hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Tuyên Quang,
Hội Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với các cấp chính quyền tham gia thực hiện Kế
hoạch đảm bảo hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Yêu cầu các sở, ban, ngành; các cơ
quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện, trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
(báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ VN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị (được giao nhiệm vụ trong kế hoạch); (thực hiện)
- UBND huyện, thành phố; (thực hiện)
- Các Trưởng phòng NCTH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Chiến).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|