ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 25
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số
ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022; Quyết
định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược
quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển
đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
UBND tỉnh ban hành kế hoạch
thực hiện chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn năm 2022 với nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Từng bước hoàn thành các nhiệm
vụ được giao tại Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát
triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và cửa khẩu số, ưu tiên nguồn lực để
đạt được các chỉ tiêu quan trọng thuộc các Chương trình, Chiến lược của Quốc
gia về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phát triển chính quyền
số
a) Phấn đấu tỷ lệ dịch vụ công
trực tuyến phát sinh hồ sơ đạt 80%.
b) Phấn đấu tỷ lệ hồ sơ thủ tục
hành chính xử lý trực tuyến đạt 50%.
c) Phấn đấu tỷ lệ số hóa hồ sơ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính đạt 100% (đối với thủ tục hành chính tiếp
nhận tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022; đối với thủ tục hành chính
tiếp nhận tại Bộ phận một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022).
d) Tỷ lệ báo cáo của các cơ
quan hành chính nhà nước được thực hiện trực tuyến đạt 50%.
đ) Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung
cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục đạt 50% (không áp dụng đối với dữ liệu phục
vụ công tác quân sự, quốc phòng).
e) 50% công chức được gắn định
danh số trong xử lý công việc.
g) 90% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 40% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
h) 50% các hoạt động chỉ đạo, điều
hành và quản trị nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trên nền tảng
quản trị tổng thể, thống nhất.
i) 50% cơ quan nhà nước có nền
tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo
để tối ưu hóa hoạt động.
k) 25% hoạt động kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
l) 20% đơn vị cấp xã có hệ thống
thông tin truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ số, nền tảng số.
m) 100% các hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước hoạt động trên nền tảng
điện toán đám mây của tỉnh (Lạng Sơn Cloud).
n) 100% cơ quan, đơn vị hành
chính nhà nước có ít nhất một Trợ lý ảo hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức
trong môi trường làm việc.
2.2. Phát triển kinh tế số
a) Phấn đấu kinh tế số chiếm từ
10% GRDP của tỉnh.
b) Tỷ trọng giá trị tăng thêm của
kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu trên 2%.
c) Phấn đấu năng suất lao động
hằng năm tăng tối thiểu 7%.
d) Tỷ lệ hộ gia đình có cửa
hàng số cho người mua và người bán giao dịch trên nền tảng thương mại điện tử đạt
trên 50%.
đ) Phấn đấu tỷ trọng doanh thu
thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 7%.
e) Phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp
sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%.
g) Phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp
sử dụng hợp đồng điện tử đạt 50%.
h) Phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp
nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 30%.
2.3. Phát triển xã hội số
a) Phấn đấu tỷ lệ hộ gia đình
có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 75%.
b) Phấn đấu tỷ lệ dân số có điện
thoại di động thông minh đạt 85%.
c) Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi
trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt
từ 65 - 70%.
d) 100% người dân và doanh nghiệp
được Trợ lý ảo hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính, sử dụng dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh.
đ) 100% các trường học có ứng dụng
công nghệ số trong công tác dạy học và hoạt động quản lý. 50% trường học, cơ sở
giáo dục sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán học
phí.
e) 100% các bệnh viện tuyến tỉnh,
huyện kết nối với bệnh viện tuyến trên phục vụ khám chữa bệnh qua nền tảng công
nghệ số. 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thành phố triển
khai thanh toán điện tử không dùng tiền mặt. Phấn đấu đạt trên 90% người dân tỉnh
Lạng Sơn có Hồ sơ sức khỏe điện tử.
g) Tỷ lệ hộ gia đình có địa chỉ
số đạt 100%.
2.4. Phát triển cửa khẩu
số
a) 100% doanh nghiệp xuất nhập
khẩu qua cửa khẩu quốc tế Hữu nghị, cửa khẩu Tân Thanh sử dụng Nền tảng cửa khẩu
số.
b) 100% các cơ quan, đơn vị có
liên quan sử dụng một nền tảng cửa khẩu số trong quản lý số lượng người, phương
tiện, hàng hóa luân chuyển qua cửa khẩu.
c) 100% các hoạt động kiểm tra,
giám sát của lãnh đạo tỉnh, các sở, ngành liên quan sử dụng một nền tảng cửa khẩu
số.
d) Hàng hóa thông quan, điều
khiển barie tự động.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, người dân và doanh
nghiệp
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố tăng cường tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện
Quyết định số 749/QĐ-TTg , Quyết định số 942/QĐ-TTg , Quyết định số 411/QĐ-TTg và
Nghị quyết số 49-NQ/TU. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chủ động, sáng tạo
trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội ở cơ quan, đơn vị.
Triển khai thực hiện tốt công
tác phổ biến, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về bản chất, nội dung, tầm
quan trọng của chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số đến
các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hội viên, đảng viên, Nhân
dân, doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị.
Các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh
công tác kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về chuyển
đổi số.
Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong công tác
tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực hưởng ứng công cuộc chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh.
2. Xây
dựng cơ chế, chính sách, đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị
quyết về chế độ đặc thù cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh làm công tác chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về
chuyển đổi số, kỹ năng số; đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức công nghệ thông tin - viễn thông về chuyển đổi số để trở
thành các chuyên gia nòng cốt tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp về chuyển
đổi số; thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao tham gia vào
quá trình chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh.
Vận dụng cơ chế, chính sách của
Trung ương, xây dựng hành lang pháp lý phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương nhằm đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
3. Huy
động nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng số, nền tảng số
Bố trí kinh phí chương trình viễn
thông công ích phát triển hạ tầng viễn thông, trạm BTS 3G/4G phủ sóng đến 100%
thôn, bản vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, phát triển internet cáp quang băng
thông rộng để phục vụ công tác chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
Từng bước thí điểm và phát triển
trạm BTS 5G tại các khu trung tâm, khu thương mại - dịch vụ, khu du lịch, khu vực
cửa khẩu, phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT), hạ tầng điện toán đám mây
phục vụ nhu cầu chuyển đổi số của tỉnh.
Phối hợp với các tập đoàn,
doanh nghiệp công nghệ số thí điểm đầu tư phát triển nền tảng số hiện đại, ứng
dụng các công nghệ điện toán đám mây (Cloud) dữ liệu lớn (Bigdata), trí tuệ
nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain) cho tỉnh, ưu tiên các lĩnh vực quản lý
hành chính, cửa khẩu số và trong các lĩnh vực du lịch, y tế, giáo dục, tài
nguyên và môi trường, nông nghiệp, giao thông...
4. Phát triển
chính quyền số
Duy trì, cập nhật Khung kiến
trúc Chính quyền điện tử của tỉnh để từng bước quy hoạch, sắp xếp, xây dựng các
nền tảng số dùng chung, xây dựng nền tảng điện toán đám mây của tỉnh (Lạng Sơn
Cloud) dựa trên việc hoàn thiện, nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh,
tập trung các nền tảng ứng dụng, cơ sở dữ liệu về một đầu mối để quản lý, vận
hành chuyên nghiệp, đảm bảo an toàn thông tin; ứng dụng các công nghệ số hiện đại
như: Dữ liệu lớn (Bigdata), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain); xây
dựng, tạo lập dữ liệu mở và mở dữ liệu phục vụ cơ quan nhà nước, người dân và
doanh nghiệp khai thác, truy cập, sử dụng, góp phần công khai, minh bạch, phòng
chống tiêu cực, tham nhũng.
Chú trọng công tác chuẩn hóa dữ
liệu số, liên thông cơ sở dữ liệu dân cư, cơ sở dữ liệu ngành; thực hiện số hóa
hồ sơ, lưu trữ hồ sơ điện tử của các cơ quan đảng, nhà nước theo quy định tại
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
5. Phát triển
kinh tế số
Tiếp tục duy trì, đẩy mạnh triển
khai kinh tế số, phát triển cửa hàng số và tài khoản thanh toán điện tử cho hộ
gia đình, nâng cao đời sống vật chất cho người dân, thay đổi tư duy, phương thức,
quy trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa theo cách làm truyền thống, giúp cho hộ
gia đình ứng dụng công nghệ số trong tiêu thụ sản phẩm nông sản, chuyển đổi việc
mua bán trên nền tảng công nghệ số.
Triển khai các chương trình, kế
hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ số vào trong quản lý, quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm từ ứng
dụng công nghệ số.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số
trong hoạt động quản lý, điều hành, chuyển đổi phương thức hoạt động trong các
thành phần của nền kinh tế; trọng tâm là ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi
khối (Blockchain) và dữ liệu lớn (Bigdata) phục vụ phân tích, dự báo, hỗ trợ ra
quyết định dựa trên dữ liệu số cho lãnh đạo các cấp, các ngành điều hành kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng, phát triển thị trường
thương mại số phát triển bền vững, ứng dụng rộng rãi sàn thương mại điện tử
trong doanh nghiệp và cộng đồng; xây dựng hạ tầng số và dịch vụ nhằm hỗ trợ
phát triển thương mại điện tử; ứng dụng các nền tảng thanh toán trực tuyến
không dùng tiền mặt trong cộng đồng.
6. Phát triển
xã hội số, xây dựng đô thị thông minh
Đẩy mạnh phát triển xã hội số,
phổ cập dịch vụ Internet băng thông rộng đến hộ gia đình và phủ sóng di động
4G/5G; khuyến khích doanh nghiệp triển khai nền tảng thanh toán điện tử, ví điện
tử.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình số
hóa cơ sở dữ liệu trong các ngành, lĩnh vực của tỉnh; xây dựng hình ảnh, văn
hóa con người Lạng Sơn thân thiện, văn minh và có trách nhiệm trên không gian mạng.
Triển khai thí điểm việc tiếp
nhận phản ánh hiện trường và xử lý thông tin của Trung tâm điều hành thông minh
tỉnh Lạng Sơn.
Phổ cập kỹ năng số, khuyến
khích, hướng dẫn người dân sử dụng Nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Phát triển
kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch
vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y
tế, giáo dục, thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được
học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.
Tiếp tục chỉ đạo ngành giáo dục
và đào tạo xây dựng hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ số trong quản lý, dạy
và học.
7. Phát triển
cửa khẩu số
Tiếp tục xây dựng Nền tảng cửa
khẩu số thông minh quản lý tổng thể và toàn diện hoạt động xuất nhập khẩu, cải
cách hành chính, tự động hóa quy trình, giảm thiểu thời gian cho doanh nghiệp
tham gia xuất nhập khẩu; đồng bộ việc quản lý, kiểm tra, giám sát giữa dòng chảy
dữ liệu và dòng chảy vật chất về phương tiện, hàng hóa. Áp dụng các công nghệ số
hiện đại như AI, Bigdata, Cloud; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, kết nối/chia
sẻ dữ liệu qua Trục liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP).
8. Tạo
lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
Triển khai nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng (SOC) của tỉnh, đảm bảo giám
sát an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp; xác định và phê duyệt cấp độ an toàn
thông tin đối với các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị. Bảo đảm an
toàn thông tin mạng cho tiến trình chuyển đổi số; tuyên truyền nâng cao nhận thức
kỹ năng phòng, tránh nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức,
viên chức và người dân; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực an toàn, an ninh mạng
phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
Thường xuyên kiểm tra, rà quét
mã độc, phòng chống các hoạt động tấn công, thâm nhập vào các hệ thống quản lý,
điều hành của các cấp chính quyền trên môi trường số; tiếp tục đầu tư nâng cấp,
xây dựng và triển khai hệ thống giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu
sự cố mất an toàn thông tin, sẵn sàng ứng phó với các nguy cơ, tác động tiêu cực
của quá trình chuyển đổi số.
9. Hợp tác
quốc tế thúc đẩy chuyển đổi số
Chủ động hợp tác quốc tế về
chuyển đổi số, tổ chức hội thảo, xây dựng chương trình hợp tác, huy động nguồn
lực, đào tạo cán bộ, chuyên gia trong lĩnh vực chuyển đổi số, học tập kinh nghiệm,
chuyển giao công nghệ số, nhất là với các đối tác chiến lược có trình độ khoa học
công nghệ tiên tiến và có chương trình ký kết, thỏa thuận hợp tác với tỉnh;
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo.
(Có Phụ lục phân công thực
hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn năm 2022 chi tiết gửi kèm theo).
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành;
các nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án liên quan; nguồn
huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ, xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo về chuyển đổi số tỉnh có trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 30 của tháng cuối quý báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan báo chí truyền thông triển khai công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Cổng thông tin điện tử/Trang
thông tin điện tử, zalo, facebook… về chuyển đổi số để các cấp, các ngành, đông
đảo người dân và doanh nghiệp hiểu và tham gia thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được phân công tại Phụ
lục của Kế hoạch.
2. Văn
phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và đưa
vào sử dụng Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đảm bảo mục
tiêu, yêu cầu đề ra.
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển
khai số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo việc
kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử; triển khai các nhiệm vụ đẩy mạnh chuyển đổi số phục vụ công tác báo cáo, chỉ
đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh.
- Duy trì, phát triển hệ thống
thông tin báo cáo bảo đảm kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Kế hoạch số
51/KH-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh.
4. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu trình cấp có thẩm
quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định; hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp
luật hiện hành.
5. Sở
Nội vụ
- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung danh mục chuyên ngành, trình độ khuyến khích đào tạo; danh mục
chuyên ngành, trình độ thu hút người có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực
công nghệ thông tin về công tác tại tỉnh Lạng Sơn để thực hiện nhiệm vụ chuyển
đổi số.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan xây dựng, bổ sung các tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào quy định
xác định chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tiếp tục đôn đốc các cơ quan, đơn vị cập nhật cơ sở dữ
liệu về cán bộ, công chức, viên chức trên hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn.
6. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thúc đẩy thương mại điện tử, phát triển thương mại số, chuyển đổi
số ngành Công Thương, đặc biệt là thương mại điện tử vùng nông thôn, đưa các sản
phẩm nông nghiệp của bà con nông dân buôn bán, cung cấp hàng hóa trên các sàn
thương mại điện tử.
7. Ban Quản
lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc duy trì, phát triển nền
tảng cửa khẩu số của tỉnh.
8. Ngân
hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tích cực thực hiện công tác chuyển đổi số theo định hướng phát triển
của Ngành, Hội sở; tăng cường phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai áp dụng
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán số.
9. Cục
Thuế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 53/KH-BCĐ ngày 25/3/2022 của Ban
Chỉ đạo triển khai hóa đơn điện tử về triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
10. Các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện của cơ quan, đơn vị mình, đồng thời gửi các cơ
quan liên quan để phối hợp triển khai thực hiện (nếu có).
- Chủ động nâng cao tinh thần
trách nhiệm, tính quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức, thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ thực hiện chuyển đổi số tại ngành mình, cấp mình; coi đây là nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên
truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của ngành mình, địa
phương mình trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị mình.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục của Kế hoạch, các chương
trình, dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
- Chủ trì, thúc đẩy việc sử dụng
hóa đơn điện tử, gắn với phát triển kinh tế số, phổ cập chữ ký số trong xã hội.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch này về Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của
tháng cuối quý) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và HĐND tỉnh theo quy định.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực vào việc
chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn; tổ chức phản biện xã hội, lấy ý kiến góp ý của
Nhân dân trên địa bàn đối với các nội dung phát triển chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số.
12. Đề nghị
các doanh nghiệp Bưu chính, viễn thông - công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
- Chủ động triển khai các nhiệm
vụ theo chức năng, nhiệm vụ về phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số của
Kế hoạch này.
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp, chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp,
phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an
ninh mạng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai thí điểm các giải pháp, công nghệ mới, mô hình mới ứng
dụng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (B/C);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/C);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/C);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Thành viên BCĐ về chuyển đổi số tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng CV, TT THCB, TTPVHCC;
- Lưu: VT, KGVX (HTHT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|