ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/KH-UBND
|
Hài
Phòng, ngày 05 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN
NGÀNH DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I. SỰ CẦN THIẾT
Hệ thống thông tin thống kê dân số là
mạng lưới thống nhất, được duy trì thường xuyên, kết hợp con người và các
phương tiện kỹ thuật để thu thập, xử lý, phân tích, tìm kiếm, lưu trữ và cung cấp
những thông tin, số liệu cần thiết phục vụ quản lý, điều hành hoạt động và hỗ
trợ ra quyết định trong các cơ quan Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các cấp
trong toàn thành phố. Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đã thu thập các
thông tin cơ bản của từng người dân trong từng hộ gia đình và thống kê các
thông tin biến động (sinh, chết, kết hôn, ly hôn, chuyển đi, chuyển đến), Việc
thu thập thông tin cơ bản, cập nhật thông tin biến động được thực hiện bởi mạng
lưới thu thập thông tin gắn liền với mạng lưới cộng tác viên cung cấp thông tin
và dịch vụ DS-KHHGĐ từ thôn, tổ dân phố đến các cấp xã, phường, quận, huyện và
thành phố.
Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số
đã được tin học hoá thành công quy trình lưu trữ và xử lý, lập báo cáo thống kê
chuyên ngành đến cấp huyện trên phạm vi toàn quốc với phần mềm dùng chung, thống
nhất. Các kho dữ liệu chuyên ngành dân số tại 3 cấp: Trung ương, thành phố, huyện
được kết nối liên thông, đồng bộ dữ liệu. Đến 31/12/2020,
hệ thống kho dữ liệu chuyên ngành dân số thành phố lưu trữ thông tin cơ bản của
hơn 548.000 hộ dân cư và 2.081.234 nhân khẩu trong toàn thành phố.
Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số
đã cung cấp thông tin, số liệu thống kê chuyên ngành cho các cấp các ngành phục
vụ quản lý điều hành như: Cung cấp thông tin, số liệu thống kê chuyên ngành lập
danh sách trẻ em đi học, danh sách tuyển nghĩa vụ quân sự; hỗ trợ Ủy ban nhân
dân các cấp xã sử dụng cơ sở dữ liệu này để in thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới
6 tuổi, lập danh sách cử tri, cung cấp thông tin, số liệu dân số trong ngành y
tế...
Tuy nhiên, chất lượng thông tin
chuyên ngành dân số chưa đáp ứng thật đầy đủ tình hình và dự báo dân số phục vụ
nghiên cứu, hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và nhu cầu ngày
càng cao của các đối tượng sử dụng thông tin số liệu ở các cấp quản lý điều
hành.
Dân số là mẫu số của mọi bài toán
phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, việc lồng ghép yếu tố dân số vào lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội là yêu cầu thiết yếu. Tại Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về công tác dân sổ trong tình hình mới đề ra nhiệm vụ cung cấp số liệu đầy đủ,
tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số
trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội.
Do đó, việc xây dựng và thực hiện Kế
hoạch Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số
đến năm 2030 thành phố Hải Phòng, nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu cung cấp thông
tin số phục vụ công tác quản lý điều hành của lãnh đạo các cấp một cách nhanh
chóng và chính xác, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn và phù hợp với điều kiện của
thành phố, có ý nghĩa thực tiễn và cần thiết hiện nay góp phần thực hiện thành
công Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm
nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
2. Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;
3. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030;
4. Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày
30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển
hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;
5. Chương trình hành động số
51-CTr/TU ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017; Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ; Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 01/7/2020
của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam
giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển, hoàn thiện hệ thống thu
thập, lưu trữ, xử lý thông tin số liệu chuyên ngành dân số theo hướng hiện đại
và kết nối liên thông; bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin số
liệu thống kê dân số, đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành các cấp góp phần xây
dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố, nhằm thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện
Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố
Hải Phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Thông tin số liệu trực tuyến về dân
số được cập nhật, số hóa ở cấp xã đạt 100% năm 2025; cộng tác viên dân số thực
hiện cập nhật thông tin số liệu trực tuyến bằng thiết bị di động thông minh đạt
90% năm 2030.
- 100% kho dữ liệu chuyên ngành dân số
các cấp được hiện đại hóa, hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu
dân số và phát triển vào năm 2025, tiếp tục duy trì và mở rộng sau năm 2025.
- 100% cấp huyện xử lý, khai thác trực
tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ chỉ đạo,
điều hành, quản lý nhà nước, về dân số vào năm 2025; đến cấp xã đạt 100% năm
2030.
- 80% ngành, lĩnh vực, đơn vị trong
thành phố sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng, thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vào
năm 2025; đạt 100% năm 2030.
- Phát triển các ứng dụng trên thiết
bị di động thông minh đáp ứng nhu cầu sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số của
các cơ quan, tổ chức trong xã hội đạt ít nhất 5 ứng dụng năm 2025; ít nhất 10 ứng
dụng năm 2030.
IV. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi thực hiện: Đề án triển khai trên phạm vi toàn thành phố.
2. Đối tượng:
- Đối tượng tác động: Cơ quan dân số,
y tế các cấp, cán bộ làm công tác dân số các cấp.
- Đối tượng thụ hưởng: Cơ quan quản
lý có liên quan.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến thông tin số liệu dân số và phát triển
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
vai trò của thông tin số liệu chuyên ngành dân số cho cấp ủy, chính quyền và
người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của
cơ quan dân số (số liệu, dữ liệu, ấn phẩm...).
- Định kỳ cung cấp báo cáo phân tích
chuyên sâu, báo cáo tổng quan, thông tin số liệu về tình hình dân số cho các cấp
Sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí để tổ chức tuyên truyền rộng rãi,
thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới.
- Đổi mới phương thức cung cấp thông
tin số liệu dân số và phát triển theo các hình thức khác nhau. Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, các kênh thông tin
truyền thông hiện đại... đến cơ quan, tổ chức và mọi người dân. Làm sâu sắc hơn
nữa vai trò của thông tin số liệu dân số và phát triển trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành để đạt các mục tiêu về dân số; lồng ghép yếu tố dân số trong
xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng
thông tin số liệu dân số; phát triển bản đồ dân số điện tử; xây dựng báo cáo chuyên
sâu, tài liệu, hướng dẫn; dự báo động thái, vấn đề dân số mới nảy sinh. Cung cấp,
chia sẻ thông tin dữ liệu chuyên ngành dân số thuận tiện, liên tục và theo thời
gian.
2. Hoàn thiện cơ
chế chính sách, quy định chuyên môn, kỹ thuật
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy định, cơ chế phối hợp, cung cấp, chia sẻ, khai thác thông tin số liệu
dân số và phát triển; chính sách hỗ trợ việc thu thập, cập nhật thông tin số liệu
đầu vào, quản trị và vận hành kho dữ liệu chuyên ngành dân số.
- Ban hành quy chế vận hành đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin dữ liệu hệ thống thông tin chuyên ngành dân số; quy
trình hướng dẫn, vận hành kho dữ liệu điện tử các cấp; các quy định luật pháp,
các chính sách, quy chế về truy cập, sự cam kết chia sẻ dữ liệu và sử dụng dữ
liệu.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống chỉ
tiêu biểu mẫu chuyên ngành dân số theo thời kỳ, giai đoạn mới phù hợp với hệ thống
chỉ tiêu quốc gia (theo hướng dẫn của Bộ Y tế)
- Thường xuyên rà soát, bổ sung các
quy định về kỹ thuật, an toàn thông tin, an ninh dữ liệu, vận hành kho dữ liệu
chuyên ngành dân số; giám sát, đánh giá, thẩm định chất lượng thông tin số liệu.
3. Nâng cao chất
lượng thông tin số liệu, hiện đại hóa kho dữ liệu chuyên ngành dân số
a) Duy trì và củng cố hoạt động thu thập,
cập nhật thông tin dữ liệu các cấp (xã, huyện, thành phố). Đổi mới phương pháp,
nâng cao chất lượng thu thập thông tin số liệu đầu vào của mạng lưới dân số các
cấp, cộng tác viên dân số; rà soát, thẩm định thông tin số liệu; kết hợp chặt
chẽ, hiệu quả ba hình thức thu thập thông tin: Báo cáo định kỳ, điều tra thống
kê, hồ sơ đăng ký hành chính trên cơ sở nhu cầu thông tin số liệu phục vụ quản
lý điều hành.
b) Nâng cấp hệ thống kho dữ liệu
chuyên ngành dân số
- Xây dựng, triển khai giải pháp để số
hóa, cập nhật thông tin số liệu trực tuyến tại cấp xã; lưu trữ, quản lý dữ liệu
tập trung tại kho dữ liệu chuyên ngành dân số cấp huyện, thành phố.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng
công nghệ thông tin của hệ thống thông tin các cấp phù hợp với xu thế phát triển
về công nghệ thông tin, bổ sung trang thiết bị của kho dữ liệu chuyên ngành dân
số các cấp trên cơ sở kế thừa tối đa hạ tầng công nghệ thông tin sẵn có.
- Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới, phát triển các ứng dụng khai thác dữ liệu, dự báo dân số phục vụ
yêu cầu quản lý, điều hành; phân tích, chia sẻ, công bố thông tin số liệu dân số.
- Triển khai các giải pháp kết nối
chia sẻ với cơ sở dữ liệu của các sở, ngành, cơ quan, đơn vị; Hoàn thiện hệ thống
phần mềm dùng chung, ứng dụng trên thiết bị di động thông minh thông qua các giải
pháp công nghệ hiện đại, có khả năng tổng hợp, phân tích và tự động kết xuất
thông tin số liệu cơ bản về dân số.
4. Nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ, cộng tác viên thực hiện kế hoạch
- Trên cơ sở sử dụng bộ máy, nhân lực
hiện có của cơ quan y tế - dân số ở các cấp bảo đảm đủ khả năng thực hiện thu
thập, cập nhật, tổng hợp, xử lý, khai thác và vận hành thiết bị của hệ thống của
từng cấp phù hợp với yêu cầu của Kế hoạch; đồng thời tuyển chọn, đào tạo cán bộ
chuyên sâu, chuyên gia về thống kê dân số, nhân khẩu học, công nghệ thông tin.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên
môn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số về
kiến thức và kỹ năng thu thập thông tin; xử lý, khai thác, lưu trữ số liệu dân
số; quản trị, vận hành kho dữ liệu chuyên ngành dân số.
5. Huy động nguồn
lực và hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp,
tổ chức và hiệp hội công nghệ thông tin trong và ngoài nước; huy động toàn bộ mạng
lưới y tế, dân số, cộng tác viên dân số tham gia theo chức năng nhiệm vụ được
giao bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở. Bố trí chương trình, dự án về hệ thống
thông tin chuyên ngành dân số vào chương trình, dự án đầu tư công. Vận động các
nguồn vốn hợp pháp từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, ưu tiên phát triển
các báo cáo phân tích; ứng dụng khai thác dữ liệu; các giải pháp nâng cao chất
lượng thông tin số liệu.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện được huy động từ
các nguồn:
- Ngân sách Trung ương (nếu có)
- Ngân sách địa phương bảo đảm theo
khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ Y tế -
Dân số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định Luật
ngân sách nhà nước.
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ
trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có).
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển
khai các nội dung của Kế hoạch; phối hợp với các Sở ngành, địa phương, đơn vị tổ
chức, triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết liên quan đến
hệ thống thông tin chuyên ngành dân số. Đề xuất cơ chế phối hợp, quản lý, vận
hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu dân số cho các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân
các quận, huyện trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, tập huấn và hướng dẫn các nội dung liên quan đến Kế hoạch này.
- Kiểm tra, giám sát, thẩm định thông
tin số liệu, xây dựng báo cáo phân tích chuyên sâu, xây dựng báo cáo tổng quan,
báo cáo chuyên đề về dân số phản ánh hiện trạng, phân tích động thái, phát hiện
những vấn đề dân số mới nảy sinh phục vụ cho xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Y tế, Tổng cục Dân Số-Kế hoạch
hóa gia đình.
2. Sở Tài chính
Cân đối ngân sách, bố trí kinh phí
hàng năm để tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố và phát
triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí
ngân sách đảm bảo thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư công về công nghệ
thông tin, nâng cấp và đầu tư mới hệ thống kho dữ liệu chuyên ngành dân số các
cấp.
- Ứng dụng dữ liệu chuyên ngành dân số
trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
4. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế chia sẻ, kết nối
với kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số trên cơ sở thống nhất giữa Bộ Tư
pháp và Bộ Y tế về phạm vi, hình thức; cấu trúc kết nối, trách nhiệm của các
bên trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ đời sống riêng tư
bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị
liên quan, cung cấp tài liệu tuyên truyền về số liệu chuyên ngành dân số.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn báo chí, Cổng thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở
tăng cường công tác tuyên truyền nhằm cung cấp thông tin số liệu chuyên ngành
dân số đến cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành phố.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị
liên quan hướng dẫn các quy định, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, chuyên môn về
chia sẻ, kết nối kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số với cơ sở dữ liệu của
các ngành liên quan.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Phối hợp với Sở Y tế chia sẻ, kết nối
với kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao.
8. Cục Thống kê
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế tổ chức
các cuộc điều tra thống kê chuyên ngành dân số, điều tra nhân khẩu học; chỉ đạo
việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số làm
cơ sở cho việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
9. Các Sở, ngành liên quan
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ đã được giao phối hợp
chia sẻ, kết nối với kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội
Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Kế hoạch hóa gia đình thành phố và các thành
viên khác của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội trong phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ của mình tham gia phối hợp tổ chức triển khai giám sát việc thực hiện
Kế hoạch, chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và
nhân dân chia sẻ, kết nối với kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số.
11. Ủy ban nhân dân huyện, quận
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương
trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030
thành phố Hải Phòng, chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện
tại địa phương.
- Chủ động cân đối bố trí kinh phí
ngân sách địa phương và huy động nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị công nghệ thông tin bảo đảm theo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định để thực
hiện và nâng cao chất lượng hoạt động Kho dữ liệu điện tử cấp xã, cấp huyện.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo
Sở Y tế theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030
thành phố Hải Phòng, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Y tế, Tổng cục DS-KHHGĐ;
- TTTU, TT HĐND;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- UBMTTQVN TP;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Đài PTTH Hải Phòng, Báo Hải Phòng;
- CPVP;
- Phòng NC&KTGS;
- CV: YT;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|