ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 173/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 01 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Sau 10 năm thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn
2011-2020; thực hiện Quyết định số 342/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số
và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại
thành phố Hải Phòng; Thông tri 05-TT/TU ngày 12/5/2016 về
“Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình”; Kế hoạch
số 1035/KH-UBND ngày 06/7/2016 thực hiện Thông tri 05-TT/TU ngày 12/5/2016 của
Ban Thường vụ Thành ủy về việc thực hiện Kết luận số
119-KL/TW của Ban Bí thư khóa XI về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân
số và kế hoạch hóa gia đình”... Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
(DS-KHHGĐ) thành phố Hải Phòng đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần
vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của
Nhân dân trong toàn thành phố. Nhận thức và hành động của đại bộ phận người dân
về chính sách DS-KHHGĐ đã có những chuyển biến tích cực; mức sinh thay thế được
tiếp tục duy trì hơn một thập kỷ qua; quy mô gia đình có 2
con được chấp nhận ngày càng rộng rãi, lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội; tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh trên
địa bàn thành phố từng bước được khống chế; chất lượng dân số được cải thiện về
nhiều mặt; dịch vụ dân số được mở rộng, chất lượng ngày càng cao.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
hiện nay công tác Dân số của thành phố còn nhiều khó khăn và thách thức: Mức
sinh chưa vững chắc, không đồng đều giữa các địa phương, đơn vị và có nguy cơ
tăng sinh trở lại. Mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn ở mức cao so với mức
bình quân của cả nước; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng gia tăng. Lợi
thế của dân số vàng khai thác chưa hiệu quả. Dân số của thành phố bước vào giai
đoạn già hóa nhưng chưa có giải pháp đồng bộ để thích ứng; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, vị thành niên/thanh niên còn
nhiều khó khăn chưa được giải quyết, chất lượng dân số chưa cao. Tổ chức bộ máy
làm công tác dân số có nhiều biến động, nguồn lực đầu tư cho công tác dân số
còn hạn chế, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ công tác Dân số trong tình
hình mới.
Từ những khó khăn, thách thức trên đặt
ra cho công tác Dân số thành phố Hải Phòng trong thời gian tới cần xây dựng Kế
hoạch hành động thiết thực giải quyết những vấn đề còn tồn tại, những vấn đề mới phát sinh theo định hướng Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030, góp phần phát triển thành phố nhanh, bền vững.
Phần thứ nhất:
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2011-2020
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Quy mô dân số và mức sinh
Về quy mô dân số trung bình Hải Phòng
năm 2009 với 1.840.445 người đến năm 2019 là 2.033.248 người (bình quân 1 năm tăng
19.280 người); Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm giai đoạn (2009 - 2019) là
1,00%, dự báo dân số trung bình năm 2025 là 2.164.374 người và đến năm 2030 là
2.293.102 người. Tỷ suất sinh thô giảm từ 18,1‰ năm 2009 xuống còn 15,9‰ năm
2019. Tổng tỷ suất sinh năm 2009 là 2,16 con/phụ nữ, năm 2019 là 2,20 con/phụ nữ(1)
2. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số Hải Phòng đang có những
bước dịch chuyển lớn. Hải Phòng bước vào giai đoạn dân số vàng từ năm 2004, sớm
hơn cả nước 3 năm. Nhờ thực hiện có hiệu quả những chính sách dân số, Hải Phòng
dự báo duy trì giai đoạn dân số vàng đến năm 2045. Số lượng và tỷ trọng dân số
phụ thuộc giảm, dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh, tỷ lệ người trong độ
tuổi lao động (từ 15 đến 64 tuổi) năm 2019 chiếm 66,7% dân số. Do đó, lực lượng
người lao động đang là một lợi thế lớn của thành phố, với cơ cấu dân số này Hải
Phòng có đủ nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, công nghiệp hóa - hiện
đại hóa thành phố.
Tỷ lệ người cao tuổi (65 tuổi trở
lên) năm 2019 là 9,3%(2). Tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi
sinh của Hải Phòng đã từng bước khống chế được tốc độ tăng: năm 2009 là 115,3
bé trai/100 bé gái, năm 2019: 117,3 bé trai/100 bé gái(3)
3. Chất lượng dân số
Về chất lượng dân số của Hải Phòng
trong những năm qua đã được nâng lên rõ rệt. Tỷ suất chết thô giảm từ 7,6‰ năm
2009 xuống 7,3‰ năm 2019; tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 17,2‰ năm
2010 xuống còn 17,0‰ năm 2019 (Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi của toàn quốc
năm 2019 là 21,0‰). Tuổi thọ trung bình của thành phố ngày càng tăng năm 2009
là 74,5; năm 2019 là 74,7 tuổi, cao hơn tuổi thọ trung
bình của cả nước (cả nước là 73,6 tuổi)(4)
Các mô hình đề án nâng cao chất lượng
dân số: thành phố đã tập trung triển khai các hoạt động về: chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi; giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên; khuyến
khích nam, nữ thanh niên kết hôn ở độ tuổi thích hợp; tổ chức tư vấn, kiểm tra
sức khỏe, xét nghiệm các yếu tố nguy
cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai cho đối tượng trước hôn nhân và phụ
nữ mang thai; tuyên truyền vận động tham gia sàng lọc trước sinh và sơ sinh, giảm
tỷ lệ người tàn tật, thiểu năng trí tuệ trong cộng đồng. Tỷ lệ bà mẹ mang thai
được sàng lọc trước sinh hàng năm được tăng lên từ 12,50% (năm 2015) lên 60%
(năm 2019). Tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh 20,90% (năm 2015) lên
45% (năm 2019)(5)
4. Phân bố dân số
Hải Phòng là thành phố đô thị loại I,
có nhiều khu công nghiệp đang thu hút lực lượng lao động lớn từ nông thôn ra
thành thị và các tỉnh lân cận về thành phố làm việc và sinh sống. Dân số thành
thị chiếm 45,59%; mật độ dân số trung bình của thành phố năm 2009 là 1.207người/km2
đến năm 2019 là 1.299 người/km2 (cao hơn gấp
nhiều lần so với mật độ dân số
trung bình của cả nước là 290 người/km2)(6)
5. Công tác truyền thông, giáo dục
dân số
Công tác truyền thông đã được đa dạng
hóa với nhiều hình thức, kết hợp giữa truyền thông đại chúng với truyền thông
trực tiếp đến các đối tượng, chú trọng và tập trung cho những địa bàn vùng sâu,
vùng xa, vùng biển, đảo và ven biển, các đối tượng có nguy cơ cao... Tăng cường
truyền thông vận động trực tiếp thông qua hoạt động của các loại hình câu lạc bộ,
hội nghị, truyền thông nhóm nhỏ, các hoạt động lồng ghép của các tổ chức, đoàn
thể và tư vấn trực tiếp đến đối tượng thông qua lực lượng 2.010 cộng tác viên
và 223 cán bộ dân số tại xã, phường, thị trấn. Nội dung
tuyên truyền đã chuyển hướng tuyên truyền một chiều về giảm sinh sang tuyên
truyền về duy trì mức sinh hợp lý, đặc biệt tập trung tuyên truyền các nội dung về nâng cao chất lượng
dân số và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; đẩy mạnh đa dạng hóa và xã
hội hóa các phương tiện tránh thai.
Hàng năm, ngành Y tế phối hợp với các
sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức các đợt chiến dịch truyền thông tư vấn chuyên
đề về chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ, bình quân mỗi năm thực hiện từ 150 đến
170 xã, phường trọng điểm và mở rộng ở 14 quận, huyện. Trong các đợt chiến dịch,
90% chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tham gia vào các cuộc truyền thông
về kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ, được tìm hiểu về chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước về dân số và phát triển.
6. Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa
gia đình
Mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ được
mở rộng, phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ cũng được đổi mới. Đến nay, 100% trạm y tế xã đã có thể đáp ứng đầy
đủ về cung cấp dịch vụ KHHGĐ, hệ thống y tế ngoài công lập tham gia cung cấp dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình giúp người dân thuận tiện trong việc lựa chọn các
phương tiện tránh thai phù hợp.
Tỷ lệ người sử dụng các biện pháp
tránh thai hiện đại duy trì đều ở mức phấn đấu từ 65-70%
(năm 2019: 70,2%). Trong các năm qua, thành phố đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch
vận động người sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại do Trung ương, thành phố
giao.
Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các biện
pháp tránh thai và việc cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ, tạo cơ
hội thuận tiện cho người sử dụng lựa chọn phù hợp trên 3 kênh: Kênh miễn phí,
kênh tiếp thị xã hội và xã hội hóa các phương tiện tránh thai thực hiện chủ yếu
thông qua đội ngũ cán bộ dân số, cộng
tác viên dân số ở cơ sở.
Dịch vụ nâng cao chất lượng dân số đã
được chú trọng như các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước
hôn nhân; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh; tư vấn và khám sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại
cộng đồng đã và đang hoạt động có hiệu quả và để lại những dấu ấn cho ngành y tế
những năm qua.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều
hành
Trong giai đoạn 2011-2019 Ủy ban nhân
dân thành phố đã đưa chỉ tiêu công tác Dân số là một trong các chỉ tiêu pháp lệnh
về kinh tế - xã hội của thành phố và các địa phương, hàng năm có quyết định
giao chỉ tiêu kế hoạch công tác DS-KHHGĐ cho các quận, huyện để tổ chức thực hiện.
Bộ máy quản lý chương trình DS-KHHGĐ
từ thành phố đến cơ sở thường xuyên được củng cố và kiện toàn. Ban Chỉ đạo công
tác DS-KHHGĐ các cấp được thành lập và kiện toàn, đồng chí trưởng ban là Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phụ trách công tác văn xã; ở xã, phường, thị
trấn đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và lãnh đạo các ban,
ngành, đoàn thể là thành viên. Đội ngũ cán bộ dân số, cộng tác viên dân số cơ sở
thường xuyên được đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ từng bước đáp ứng
nhiệm vụ quản lý chương trình, vận động Nhân dân thực hiện chính sách dân số tại
cơ sở.
Nguồn kinh phí trung ương, địa phương
bố trí, phân bổ trên 70% về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo nơi có
tỷ suất sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
II. HẠN CHẾ, BẤT CẬP
1.
Quy mô dân số và mức sinh
Thành phố Hải Phòng đã đạt mức sinh
thay thế, nhưng chưa vững chắc và không đồng đều giữa các địa phương. Số con trung bình/phụ nữ: Năm 2009 là 2,16
con/phụ nữ; năm 2018 là 1,92 con/phụ nữ; năm 2019 là: 2,20 con/phụ nữ. Số người
có kinh tế khá giả vi phạm chính sách DS-KHHGĐ muốn sinh con thứ 3 trở lên ngày
càng tăng: Năm 2009 là 5,34% năm 2015 là 6,07%; năm 2019 là 8,82%. Trong đó cán
bộ, đảng viên vi phạm chính sách DS-KHHGĐ ngày càng tăng: Năm 2009 có 29 trường
hợp, năm 2015 là 67 trường hợp và năm 2019 là 139 trường hợp(7)
2. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số Hải Phòng đang ở trong
giai đoạn thuận lợi nhất cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, nhưng chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế. Số lao động hiện nay chưa
đáp ứng cho các trung tâm dịch vụ, cùng với đó một lực lượng dân số của Hải
Phòng di cư đi nơi khác làm ăn sinh sống lại ngày càng tăng. Cơ cấu dân số vàng
mới chỉ thể hiện ở số lượng người trong độ tuổi lao động. Chất lượng nguồn nhân
lực cũng như năng suất lao động vẫn ở mức thấp.
Tình trạng mất cân bằng giới tính khi
sinh (bé trai/100 bé gái) vẫn ở mức cao, không ổn định (năm 2009 là 115,3 bé
trai/100 bé gái, năm 2019 là 117,3 bé trai/100 bé gái).
Tình trạng già hóa dân số ở Hải Phòng
cũng diễn ra nhanh ở mức cao so với cả nước, tỷ lệ người cao tuổi (60 tuổi trở
lên) 14,8%, (65 tuổi trở lên) 9,3% (cả nước 7,7%). Song song với giai đoạn cơ cấu
dân số vàng chúng ta cũng bắt đầu bước vào giai đoạn già hóa dân số, tuổi thọ
bình quân tăng cao nhưng số năm sống khỏe mạnh lại khá thấp, hệ thống y tế -
lão khoa của thành phố chưa đáp ứng được nhu cầu, phần lớn người cao tuổi là
làm nông nghiệp, sống ở nông thôn.
3. Chất lượng dân số
Chất lượng dân số được cải thiện chưa
nhiều, trong thời gian qua chỉ tập trung giải quyết căn bản vấn đề giảm sinh
thông qua việc tăng số lượng các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các
biện pháp tránh thai mà chưa quan tâm nhiều đến các khía cạnh khác của dân số.
Nhiều vấn đề về chăm sóc SKSS chưa được giải quyết tốt, đặc biệt ở vùng sâu,
vùng xa, hải đảo; việc điều phối cung ứng phương tiện tránh thai chưa linh hoạt,
chưa chủ động được nguồn cung cấp nhất là nguồn tiếp thị xã hội. Việc đáp ứng
nhu cầu thông tin, kiến thức, dịch vụ về SKSS, sức khỏe
tình dục cho các nhóm dân số đặc thù như: Vị thành niên,
thanh niên, nam giới, người cao tuổi, người di cư, người khuyết tật, người có
HIV còn hạn chế; vấn đề theo dõi, tư vấn, chăm sóc cho những trẻ được xác định
bệnh qua sàng lọc sơ sinh chưa được quan tâm đúng mức; tình trạng quan hệ tình
dục sớm, có thai tuổi vị thành niên, phá thai không an toàn... cũng để lại những hậu quả, làm giảm chất lượng dân số của các thế hệ tương lai.
Các mô hình, đề án, dự án nâng cao chất
lượng dân số còn ở phạm vi hẹp, mới chỉ dừng lại thực hiện thí điểm chưa được
triển khai nhân rộng, bao phủ toàn bộ cấp cơ sở.
4. Phân bố dân cư
Tình trạng di cư của thành phố một mặt
thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa nhưng mặt khác lại gây áp lực rất lớn lên hệ
thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, trường học, nhà ở, môi trường... gây nhiều
khó khăn trong việc đáp ứng những nhu cầu của người di cư, ảnh hưởng đến các điều
kiện về chăm sóc y tế, giáo dục, giao thông, đời sống văn hóa tinh thần, thu nhập
việc làm... đặc biệt là dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ. Việc di cư đến từ các tỉnh
ngoài vào học tập, làm việc tại các khu công nghiệp gây khó khăn trong vấn đề
quản lý dân cư tại địa bàn.
5. Công tác truyền thông giáo dục
dân số
Hiệu quả truyền
thông chưa đồng đều giữa các khu vực và đối tượng. Nhận thức về bình đẳng giới
trong một bộ phận người dân vẫn còn nặng nề tư tưởng trọng nam hơn nữ.
Truyền thông giáo dục về sức khỏe
sinh sản vị thành niên, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em hiệu quả chưa cao.
Giáo dục giới tính chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp kiến thức và kỹ năng cần
thiết cho giới trẻ.
Nội dung truyền thông mới chỉ tập
trung vào KHHGĐ, chưa chú ý đến các yếu tố dân số và phát triển. Thời gian gần đây, công tác
truyền thông về dân số có sự suy
giảm cả về cường độ và hiệu quả do kinh phí bị cắt giảm nhiều.
Phương thức truyền thông chậm thay đổi
theo hướng sử dụng công nghệ 4.0 để phát huy hiệu quả của công tác truyền thông
và phù hợp với sự tiếp cận của giới trẻ.
6. Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa
gia đình
Cơ chế thực hiện kế hoạch hóa gia
đình có sự thay đổi, chỉ tiêu miễn phí dịch vụ KHHGĐ giảm so với các năm trước,
một bộ phận Nhân dân vẫn có tư tưởng được miễn phí các phương tiện tránh thai
và thực hiện dịch vụ KHHGĐ. Số lượng và cơ cấu sử dụng biện
pháp tránh thai chưa bảo đảm để duy trì mức sinh ổn định.
Việc thực hiện xã hội hóa các dịch vụ
dân số còn gặp nhiều khó khăn, bất cập và hạn chế như: Tầm soát, chẩn đoán sàng
lọc trước sinh và sơ sinh; khám sức khỏe tiền hôn nhân; tiếp thị xã hội các
phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản...; sàng lọc phát hiện ung
thư vú và ung thư cổ tử cung chưa được thực hiện rộng rãi; chưa nắm bắt được
nhu cầu sử dụng dịch vụ dân số của vị thành niên, thanh niên, người chưa kết
hôn; chưa quản lý được tình trạng mang thai ngoài ý muốn, nhất là ở vị thành
niên, thanh niên. Việc quản lý chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi rất khó
khăn. Chi phí khám sức khỏe tiền
hôn nhân, sàng lọc trước sinh, sơ sinh còn cao. Mạng lưới
chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng chưa có cơ sở chăm sóc tập trung, vấn đề
chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới, phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh chưa được
chú trọng.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều
hành
Tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ
thường xuyên biến động và có nhiều thay đổi gây xáo trộn không nhỏ về tư tưởng
cho một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức.
Đội ngũ cộng tác viên dân số chủ yếu
mới được đào tạo tập huấn các nội dung kiến thức về DS-KHHGĐ, chưa được đào tạo,
cập nhật kiến thức về dân số và phát triển. Mặt khác, chế độ đãi ngộ đối với đội
ngũ này còn thấp, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ công tác Dân số trong tình hình mới (từ năm 2008 đến nay là 150.000 đồng/người/tháng).
Nhu cầu kinh phí cho công tác dân số
chưa đáp ứng trong tình hình mới, giai đoạn 2016 - 2020, Quốc hội và Chính phủ
không duy trì chương trình mục tiêu quốc gia dân số, chuyển phần lớn các nội
dung chi cho công tác dân số từ ngân sách trung ương về ngân sách địa phương đảm
bảo. Nguồn lực đảm bảo các hoạt động chương trình dân số hàng năm không tăng,
do đó khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu.
III. NGUYÊN NHÂN,
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập
Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa
nhận thức đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác DS-KHHGĐ, do đó trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa
quyết liệt, chưa hiệu quả. Việc phối hợp thực hiện giữa các ban, ngành, đoàn thể
trong thực hiện công tác DS-KHHGĐ tại một số địa phương chưa thường xuyên, thiếu
chặt chẽ.
Đặc biệt, vẫn còn tồn tại trong tư tưởng,
nhận thức của một số bộ phận Nhân dân và cán bộ, đảng viên là “trọng nam hơn nữ”,
“thêm con thêm của” dẫn đến tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn ở mức cao. Cán bộ
đảng viên vi phạm chính sách dân số chưa được xử lý kịp thời ảnh hưởng đến tâm
lý chung của người dân.
Việc tổ chức cung cấp dịch vụ chăm
sóc SKSS/KHHGĐ còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, vùng biển
đảo.
Kinh phí đầu tư Chương trình mục tiêu
Y tế, Dân số bị cắt giảm. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho công tác dân số hạn
chế nên địa bàn triển khai còn hẹp, độ bao phủ thấp chưa phù hợp với nhu cầu thực
tế.
Những vấn đề mới nảy sinh như: mức
sinh không ổn định giữa các vùng, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh,
già hóa dân số và nâng cao chất lượng dân số... còn lúng túng trong chỉ đạo, điều
hành, chưa có giải pháp hiệu quả đồng bộ và có hệ thống.
Hệ thống tổ chức bộ máy từ thành phố
đến cơ sở được kiện toàn nhưng chưa ổn định nhiều biến động, thiếu cán bộ, đội
ngũ cán bộ dân số cấp xã tuổi đời trẻ, kinh nghiệm tổ chức các hoạt động cũng
như việc tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền phối hợp với các ngành,
đoàn thể để triển khai các hoạt động công tác DS-KHHGĐ của địa phương còn hạn
chế. Đội ngũ cộng tác viên dân số quản lý địa bàn rộng, chế độ thù lao thấp
chưa khuyến khích được tinh thần trách nhiệm công tác, nhiều địa phương cộng
tác viên thay đổi, xin nghỉ công tác.
Công tác quản lý dân số, quản lý đối
tượng trong độ tuổi sinh đẻ còn gặp nhiều khó khăn, nhất là khi có sự chia tách
khu dân cư thành tổ dân phố và các địa bàn giáp gianh, nhiều biến động cơ học
nhất là các khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung.
Hình thức xử lý, kỷ luật đối với người
vi phạm chính sách DS-KHHGĐ chưa đủ sức răn đe do đó một số cán bộ, đảng viên cố
tình tìm cách “vượt rào” và sẵn sàng nhận hình thức kỷ luật để sinh thêm con;
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số chưa được xử
lý kịp thời ảnh hưởng đến tâm lý chung của người dân.
2. Bài học kinh nghiệm
Yếu tố quyết định sự thành công của
công tác dân số là sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của cấp ủy đảng
và chính quyền các cấp. Những người làm công tác dân số phải nhận thức rõ tính
chất lâu dài, gian nan trong việc ổn định mức sinh và tính phức tạp, bức thiết
trong giải quyết vấn đề dân số. Kiên quyết khắc phục tư tưởng chủ quan, buông lỏng
quản lý, tăng cường tính kiên định, chủ động, sáng tạo để làm tốt công tác dân
số.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ,
giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo
nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt thực hiện chính sách dân số đến cơ
sở và mọi tầng lớp Nhân dân.
Đẩy mạnh đồng bộ các giải pháp thực
hiện các mục tiêu dân số, đặc biệt là ổn định tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực,
hiệu quả quản lý của hệ thống cán bộ dân số các cấp.
Đầu tư kinh phí thỏa đáng cho công tác dân số, có chính sách phù
hợp với điều kiện thực tế của thành phố, của từng địa phương quận, huyện.
Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát; lồng ghép chương trình kiểm tra của cấp ủy, chính
quyền với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân để
tăng tính hiệu quả; định kỳ sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời, đồng thời xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm chính sách dân số.
Phần thứ hai:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030;
Chương trình hành động số 51-CTr/TU
ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công
tác dân số trong tình hình mới. Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết
số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ.
Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày
18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030 và hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 thực
hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện
có hiệu quả Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, duy
trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân
bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số về cả thể chất và tinh thần đáp ứng
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và sự phát triển nhanh, bền vững của thành phố, góp phần thực hiện thành công
Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Mục tiêu 1: Duy trì ổn định mức sinh thay thế, tỷ lệ phát triển dân số phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
(bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); tỷ lệ tăng dân số bình
quân hàng năm ở mức 1%; quy mô dân số 2.164.374 người.
- Giảm chênh lệch mức sinh giữa thành
thị và nông thôn.
- 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có
nhu cầu đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại,
phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Giảm 50% số vị thành niên và thanh
niên có thai ngoài ý muốn
Mục tiêu 2: Giảm thiểu tình trạng
mất cân bằng giới tính khi sinh, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức
hợp lý
- Tỷ số giới tính khi sinh dưới 112
bé trai/100 bé gái sinh ra sống(8)
- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
22%, tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 12%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
dân số
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%;
- 65% phụ nữ mang thai được tầm soát
ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
- 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất
5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;
- Tuổi thọ bình
quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm;
- Chiều cao đối với nam, nữ từ đủ 18
tuổi đạt cao hơn mức trung bình của cả nước.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số
hợp lý, đảm bảo hài hòa các quyền và nghĩa vụ của người di cư, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc
phòng, an ninh
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân
số đô thị đạt 50%;
- Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý ở vùng sâu, vùng xa,
hải đảo;
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và
vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh
lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội
- 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy
mô toàn quốc;
- Hoàn thành xây dựng, vận hành các cơ
sở dữ liệu chuyên ngành liên quan đến dân số trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư;
- Dữ liệu chuyên ngành dân số được
các ngành, lĩnh vực sử dụng vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế
cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của thành phố nhanh,
bền vững
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các kế hoạch, chương trình về giáo dục, đào tạo, lao động, việc
làm, xuất khẩu lao động hiện có; nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chương trình
về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2020 - 2025 với mục tiêu tăng tối đa số
lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc
làm.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các kế hoạch, Chương trình, dự án, đề án chăm sóc sức khỏe
(bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực
phẩm, ...) hiện có. Nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chương trình về những
lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2020 - 2025 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao
động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Ít nhất 50% số xã, phường đạt tiêu
chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;
- 100% cơ sở y tế tuyến quận, huyện
có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
- 100% tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế; 70% tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ.
- 80% tỷ lệ người cao tuổi được tư vấn
quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng,
cơ sở chăm sóc tập trung.
b) Đến năm 2030
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
(bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con). Tỷ lệ tăng dân số bình
quân hàng năm ở mức 1%; quy mô dân số 2.293.102 người.
- Tỷ số giới tính khi sinh giảm dưới
110 bé trai/100 bé gái(9).
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%;
- Giảm 2/3 số vị
thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc
trước sinh trên 75%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc bệnh
bẩm sinh phổ biến nhất trên 90%;
- Tuổi thọ bình quân đạt 75,5 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm;
- Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế 100%; Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ 75%.
- Tỷ lệ người cao tuổi được tư vấn quản
lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng, cơ
sở chăm sóc tập trung 100%.
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 50%;
Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo;
- 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy
mô toàn quốc; các ngành, lĩnh vực sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Chiều cao đối với nam, nữ từ đủ 18
tuổi đạt cao hơn mức trung bình của cả nước.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng Khóa XII về công tác
dân số trong tình hình mới; thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp tại
Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác
dân số trong tình hình mới. Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động
của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về tiếp
tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, ổn định
qui mô dân số, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng
hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; nâng cao chất lượng dân số. Đưa công
tác dân số là một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền.
- Phát huy vai trò cấp ủy đảng và
chính quyền trong việc ban hành các chủ trương, chính sách
đối với công tác Dân số-Kế hoạch
hóa gia đình, tạo sự đồng thuận cao và ủng hộ người dân về tiếp tục chuyển trọng
tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Tiếp tục lồng ghép các mục tiêu dân
số và phát triển vào nội dung xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, các dự
án, đề án phát triển kinh tế xã hội do các ban ngành, đoàn thể, các đơn vị, địa
phương của thành phố chủ trì xây dựng và thực hiện. Đưa công tác dân số, đặc biệt
là nâng cao chất lượng dân sô thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp
liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ
quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia giám sát thực hiện công
tác dân số.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện
các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động “mỗi cặp vợ chồng
nên sinh đủ hai con”, thực
hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe
và đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác
dân số của từng đơn vị, địa phương. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Đề cao tính
tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu đơn
vị trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, thực hiện mỗi
cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình
văn hóa, hạnh phúc, tạo sức mạnh lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền
thông, vận động về dân số
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền Nghị
quyết 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, Chiến lược Dân
số Việt Nam đến năm 2030, tạo sự chuyển mạnh mẽ về nhận thức, hành động của
toàn bộ hệ thống chính trị và tầng lớp Nhân dân đối với việc chuyển trọng tâm
chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Nội dung
và mục tiêu của công tác dân số bao gồm toàn diện cả về quy mô, cơ cấu, phân bố
và nâng cao chất lượng dân số.
- Tập trung nỗ lực hướng đến thực hiện
có kết quả mục tiêu duy trì mức sinh thay thế; giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh; tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân
bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số. Tiếp tục cuộc vận động mỗi cặp
vợ chồng nên sinh đủ hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và
nuôi dạy con tốt.
- Chú trọng truyền thông về thực trạng,
nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, phê phán các hành vi
lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ dân số-y tế, ngăn chặn tình trạng lợi dụng khoa
học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
- Tập trung tuyên truyền về mục đích,
ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất
lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước hôn
nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật
trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm
sinh.
- Vận động tạo phong trào cho mọi người
dân thường xuyên tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng
hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng lôi cuốn đông đảo các
tầng lớp Nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những cá nhân,
gia đình điển hình tiên tiến.
- Vận động và phát huy vai trò của
các chức sắc tôn giáo, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố,
bí thư chi bộ, những người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, lồng
ghép các nội dung dân số và phát triển vào các buổi sinh hoạt cộng đồng, hương
ước, quy ước của thôn xóm, tổ dân phố.
- Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục về dân số
và sức khỏe sinh sản, mất cân bằng giới tính khi sinh, giới và giới tính đưa
vào các chương trình giảng dạy chính thức trong nhà trường, bổ sung thêm kiến
thức và kỹ năng sống liên quan đến giới tính, tình dục an toàn, giới và bình đẳng
giới vào nội dung giảng dạy phù hợp với các cấp học: Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông, cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề. Tổ chức các loại hình truyền
thông thân thiện với vị thành niên, thanh niên chú trọng tại các trường học,
khu công nghiệp, khu tập trung sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới toàn diện, đa dạng các hình
thức, phương pháp truyền thông phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng, chú
trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận. Đổi mới phương pháp truyền
thông giúp cho người dân có điều kiện tiếp cận với thông tin, nâng cao kiến thức
và hiểu biết của người dân về chăm sóc SKSS/KHHGĐ, tăng tỷ lệ người sử dụng các
biện pháp tránh thai và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
- Đổi mới truyền thông, vận động về
dân số; đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo,
đài, loa truyền thanh xã, mạng xã hội, Facebook, Zalo... Mở mục chuyên mục
tuyên truyền trên Đài phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, kênh VOV giao thông,
trên Báo Hải Phòng, đặc biệt nâng cao chất lượng, đổi mới, hiệu quả hoạt động
truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng
tác viên dân số - y tế thôn.
3. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật của Nhà nước về dân số; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung
các chính sách theo quy định của trung ương và phù hợp với điều kiện của thành
phố. Đưa chính sách dân số vào tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm trong các tổ
chức đảng, đoàn thể chính trị xã hội, cơ quan, đơn vị hàng năm.
- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện
các đề án, kế hoạch theo hướng dẫn của trung ương thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân
số trong tình hình mới.
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu để đề
xuất, tham mưu bổ sung các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn, chẩn
đoán giới tính thai nhi, lựa chọn giới tính trước khi sinh theo hướng chi tiết,
cụ thể, tăng nặng mức xử phạt. Nghiêm cấm việc nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu,
lưu hành các sản phẩm ứng dụng trong chẩn đoán, lựa chọn giới tính trước khi
sinh. Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế.
- Rà soát, tham mưu hoàn thiện cơ chế
chính sách về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở
chăm sóc tập trung. Quy định chi tiết, cụ thể chính sách khuyến khích tư nhân,
doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
- Đưa chính sách dân số vào hương ước,
quy ước của thôn, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép
các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
- Ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp
đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố. Bổ sung nội dung, định
mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán ngân sách thành phố giao hàng
năm.
- Bổ sung, kiện toàn hệ thống thanh
tra chuyên ngành dân số, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thi hành chính
sách, pháp luật về Dân số/SKSS/KHHGĐ; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực dân số/SKSS/KHHGĐ và lựa chọn giới tính thai nhi.
4. Phát triển mạng
lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Củng cố mạng lưới cung cấp các dịch
vụ KHHGĐ đảm bảo 100% cán bộ y tế từ tuyến huyện đến tuyến xã có nữ hộ sinh
trung cấp, y sỹ sản nhi thực hiện được thủ thuật dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ; đầu tư
trang thiết bị, xây dựng kho phương tiện tránh thai đạt chuẩn phục vụ dịch vụ kỹ
thuật. Tập trung nguồn lực hỗ trợ mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn của thành phố.
- Đổi mới và nâng cao năng lực mạng
lưới cung cấp các biện pháp tránh thai tại cộng đồng. Đào tạo, đào tạo lại theo
chuẩn và đào tạo liên tục, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực
hành cho cán bộ cung cấp dịch vụ KHHGĐ và kỹ năng tư vấn tránh thai, quản lý
khách hàng và cung cấp các biện pháp tránh thai phi lâm
sàng cho đội ngũ cộng tác viên dân số - y tế thôn.
- Xây dựng và triển khai các mô hình
xã hội hóa hỗ trợ, huy động các cơ sở y tế tư nhân cung cấp
dịch vụ và tư vấn về SKSS/KHHGĐ giúp người dân có cơ hội lựa chọn các biện pháp
tránh thai phù hợp.
- Tăng cường cung cấp phương tiện
tránh thai đáp ứng đầy đủ nhu cầu, an toàn, đa dạng, thuận tiện với chất lượng
ngày càng cao. Đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã hội hóa các phương tiện tránh thai
và dịch vụ KHHGĐ. Tăng số lượng các kênh tiếp thị xã hội phương tiện tránh
thai, triển khai và mở rộng tiếp thị xã hội, xã hội hóa về dịch vụ KHHGĐ đặc biệt
là ở những vùng có mức sinh cao.
- Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch
vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho phụ nữ mang thai và
trẻ sơ sinh. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài
công lập. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin vào cung cấp dịch vụ. Tập trung
tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm soát dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh trong
bào thai và trẻ sơ sinh cho người dân; thực hiện tốt việc tư vấn tại cộng đồng
cho bà mẹ mang thai và sản phụ tại các cơ sở y tế thực hiện sàng lọc trước sinh
và sơ sinh; Mở rộng mạng lưới sàng lọc chẩn đoán trước sinh, sơ sinh trên cơ sở
đào tạo kỹ thuật, bổ sung trang thiết bị và thực hiện đúng quy trình kỹ thuật
đã ban hành; Đào tạo và đào tạo lại nâng cao kỹ năng và kỹ thuật xét nghiệm
sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho cán bộ y tế các cấp trong thành phố; kỹ năng
truyền thông tư vấn cho đội ngũ y tế cơ sở, cán bộ dân số và cộng tác viên dân
số - y tế thôn;
- Tăng khả năng tiếp cận, sử dụng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh
niên; dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn. Nâng cao chất lượng hoạt
động các mô hình, loại hình câu lạc bộ tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân mở rộng
trong toàn thành phố. Cung cấp kiến thức, kỹ năng tư vấn các biện pháp phát hiện,
phòng tránh sinh con bị dị tật, khuyết tật và nguy cơ vô sinh; Tuyên truyền, vận
động nâng cao nhận thức cho vị thành niên về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và
gia đình phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý từng lứa tuổi;
- Từng bước hình thành và phát triển
hệ thống chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế công lập theo nguyên tắc gắn
kết dự phòng, nâng cao sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm
nhẹ. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa,
giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo
điều kiện của nhà nước. Phát triển khoa chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các
bệnh viện tuyến huyện, tuyến thành phố; triển khai mở rộng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cho người cao tuổi, tư vấn về sức khỏe, điều trị các rối loạn tiền mãn
kinh, mãn kinh, mãn dục nam. Nhân rộng mô hình câu lạc bộ người cao tuổi, đẩy mạnh
phong trào tập thể dục, thể thao rèn luyện nâng cao sức khỏe
và tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người cao tuổi; mở rộng việc cung cấp dịch
vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình
nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo.
- Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu
quả các chương trình thể dục thể thao rèn luyện, nâng cao sức khỏe, các chương
trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
- Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo
trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện,
hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội. Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản cho nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di
chứng chiến tranh, người cao tuổi, người di cư...
5. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về
dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học công nghệ cấp thành phố. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về
cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát
triển của từng ngành, lĩnh vực với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm
bảo quốc phòng, an ninh của thành phố.
- Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và
dự báo dân số chính xác phục vụ trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch,
chương trình hành động, các dự án, đề án của thành phố. Đây sẽ là cơ sở để các
cơ quan, ban ngành đoàn thể, các cấp chính quyền đánh giá chính xác, hiệu quả
việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản
lý, điều hành chính sách dân số. Hoàn thiện hệ thống thông tin, kết nối cơ sở dữ
liệu chuyên ngành dân số với cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư nhằm chia sẻ dữ liệu
có sẵn về dân cư, đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu
dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.
- Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập
nhật thông tin thống kê đầu vào gắn với đội ngũ cộng tác viên dân số địa bàn;
tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo.
- Nâng cấp và duy trì vận hành hệ thống
kho dữ liệu điện tử các cấp. Củng cố cơ sở hạ tầng, phát
triển các phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành nhằm tin học hóa hệ thống
trên cơ sở kế thừa và phát triển hạ tầng công nghệ có sẵn.
6. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác dân số
- Tiếp tục tăng cường đầu tư từ ngân
sách nhà nước bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương phục vụ
cho công tác dân số trong tình hình mới.
- Bố trí các chương trình, dự án về
dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số.
- Nguồn lực thực hiện Chiến lược Dân
số đến năm 2030 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện
hành, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm cân đối và bố trí kinh phí đảm bảo để triển khai toàn diện công
tác dân số trên địa bàn đạt mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng.
7. Kiện toàn tổ
chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực
- Thống nhất kiện toàn, ổn định mô
hình tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ từ Trung ương đến địa phương để triển khai có hiệu
quả công tác Dân số và phát triển trong thời gian tới.
- Tiếp tục duy trì và phát huy năng lực
của đội ngũ cộng tác viên dân số làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng
ở thôn, xóm, tổ dân phố. Xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp về vật
chất, tinh thần cho đội ngũ này.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp
liên ngành về công tác dân số tại các cấp, xây dựng quy định cụ thể về cơ chế,
kế hoạch hoạt động, phân công trách nhiệm, tăng cường vai trò, trách nhiệm và
hiệu quả hoạt động của các thành viên phối hợp liên ngành trên nguyên tắc làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm, không tăng biên chế.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số từ thành phố đến cơ sở,
đặc biệt cần đổi mới nội dung, kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển cho đội
ngũ cán bộ làm công tác dân số để có đủ năng lực tham mưu, đề xuất các chính
sách, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác dân số đạt hiệu quả.
- Chú trọng cập nhật kiến thức mới, bồi
dưỡng tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên dân số tại địa bàn. Đây sẽ là mạng lưới
hoạt động tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện
chính sách dân số “sinh đủ 2 con”, không lựa chọn giới tính thai nhi, chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi và nâng cao chất lượng dân số...
8. Tăng cường hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực Dân số
Chủ động, tích cực hội nhập, tăng cường
tranh thủ sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số trên cơ sở triển khai các
chương trình, dự án của tổ chức quốc tế tại địa phương. Tranh thủ sự hỗ trợ về
tài chính, tri thức, kinh nghiệm, kỹ thuật của các tổ chức quốc tế cho lĩnh vực
dân số.
IV. KINH PHÍ ĐẦU
TƯ
1. Nhu cầu kinh phí giai đoạn
2020-2025 (Biểu phụ lục 1 kèm theo)
Dự kiến tổng kinh phí: 64.855.000.000
đồng (Bằng chữ: Sáu mươi tư tỷ, tám trăm năm mươi lăm triệu đồng), trong
đó:
- Ngân sách Trung ương:
19.800.000.000 đồng (Mười chín tỷ, tám trăm triệu
đồng);
- Ngân sách địa phương:
45.055.000.000 đồng (Bốn mươi lăm tỷ,
không trăm năm mươi lăm triệu đồng).
2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách Trung ương: Nguồn ngân
sách Trung ương phân bổ và bổ sung hàng năm để hỗ trợ thực hiện các hoạt động của
Chương trình, dự án.
- Ngân sách địa phương: Bố trí ngân
sách hàng năm trong dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để đảm bảo
thực hiện các hoạt động của Chương trình, dự án... tại địa phương.
- Huy động các nguồn vốn hỗ trợ hợp
pháp khác.
(Có
phụ biểu kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai Kế hoạch
thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên phạm
vi toàn thành phố; điều phối các hoạt động của công tác Dân số và phát triển, bảo
đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan do các
sở, ngành, đơn vị.
- Tham mưu các chủ trương, cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện tốt mục tiêu Chiến lược
Dân số giai đoạn 2020-2025, tầm
nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng. Phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét chính sách đãi ngộ phụ cấp cộng
tác viên dân số để đáp ứng với yêu cầu công tác Dân số
trong tình hình mới.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện các chương trình dự án, đề án, kế hoạch thuộc Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số theo chỉ đạo của Bộ Y tế, Tổng cục Dân số và Kế hoạch hóa
gia đình thuộc lĩnh vực dân số nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra theo
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030.
- Hàng năm có kế hoạch và phối hợp
các sở, ban, ngành có liên quan ký kết hợp đồng trách nhiệm, phối hợp triển
khai thực hiện từng nội dung hoạt động cụ thể của Kế hoạch thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân. Định kỳ
hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố,
Bộ Y tế; tổ chức sơ, tổng kết theo quy định.
- Hàng năm phối hợp với Sở Tài chính
lập dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách cho các chương trình, dự án thực hiện Kế
hoạch thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
có liên quan đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về Dân số và Phát triển vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của thành phố.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
cân đối nguồn lực cho đầu tư và phát triển của thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân
thành phố bố trí kinh phí triển khai thực hiện các Chương trình, đề án, dự án đầu
tư và phát triển Chương trình Y tế - Dân số được phê duyệt.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán do các đơn vị chủ
trì xây dựng, Sở Tài chính thẩm định, căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng
năm, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách, chương trình, đề án về
lĩnh vực dân số trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án đảm bảo hiệu quả
và theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện kiện toàn tổ chức mạng lưới làm công tác dân số từ
thành phố đến quận, huyện, xã, phường và thôn, tổ dân phố, bố trí nhân sự hợp
lý theo quy định và hướng dẫn của Trung ương và đảm bảo đủ về số lượng biên chế theo hướng dẫn, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân
số trong tình hình mới.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham
mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội
ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố; các chính sách về dân số đáp ứng
trong tình hình mới; hướng dẫn bổ sung các chỉ tiêu thực hiện chính sách dân số
thành một tiêu chí để đánh giá thi đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng
đối với các tập thể và cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ban ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản,
sức khỏe vị thành niên, phòng chống tảo hôn, giới và bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính khóa, ngoại khóa phù hợp với
các cấp học.
Phối hợp với Sở Y tế và các sở ngành
liên quan thực hiện hiệu quả Chương trình sữa học đường, các chương trình thể dục
thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khỏe, chương trình dinh dưỡng, đảm bảo an
toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người
Việt Nam.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan liên quan tổ chức các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới,
bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm và giảm
nghèo. Thực hiện việc tổ chức lại các cơ sở bảo trợ xã hội theo chỉ đạo của
thành phố. Tổ chức lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các chương trình có liên quan do Sở chủ trì.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổng hợp danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành mới,
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền ban hành để đề xuất trình Ủy
ban nhân dân thành phố; tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số cho các
tầng lớp Nhân dân; tăng cường công tác quản lý đăng ký khai sinh, khai tử, đăng
ký kết hôn trên địa bàn thành phố.
8. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án nâng cao tầm vóc và thể lực người dân; triển khai các hoạt
động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; xây dựng, ban
hành hướng dẫn đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, xóm, tổ
dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật, lồng ghép các nội dung dân số
vào sinh hoạt tại nhà văn hóa, tổ dân phố và nơi sinh hoạt cộng đồng hướng tới
mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức
triển khai các chương trình, đề án, dự án về thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin theo định
hướng của Chiến lược dân số.
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên
truyền, giáo dục về dân số và phát triển dân số; đưa nội dung công tác dân số
là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về dân số và phát triển, nâng cao chất lượng dân số. Ưu tiên, chú trọng
các đề tài nghiên cứu, ứng dụng công nghệ nhằm tầm soát,
chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh, dự phòng, điều trị và phục
hồi chức năng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; biện
pháp thực hiện các mục tiêu giảm sinh, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân
bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già
hóa dân số, nâng cao chất lượng
dân số.
11. Cục Thống kê
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số làm
cơ sở cho việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình
Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố;
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng
tin, bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển...
trong các chương trình phóng sự, chuyên mục, chuyên trang...
13. Các sở, ngành liên quan
Phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành
liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của thành phố Hải
Phòng, chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động, tích cực huy
động nguồn lực để thực hiện kế hoạch; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai; phát huy vai trò, nâng cao chất lượng hoạt động của thành viên Ban Chỉ đạo
công tác DS-KHHGĐ các cấp trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong
trào thi đua về công tác dân số tại địa phương.
Hàng năm đánh giá, bổ sung kinh phí đầu
tư cho công tác Dân số để đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Chương trình hành động số
51-CTr/TU ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số
trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về kết
quả thực hiện công tác dân số hàng năm của địa phương.
15. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Kế hoạch hóa gia đình và các tổ chức
thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số đến
năm 2030; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình và giám
sát việc thực hiện pháp luật về dân số; huy động các tầng lớp Nhân dân tham gia
vào các hoạt động dân số và phát triển trong lĩnh vực do đơn vị phụ trách đến từng
hội viên, đoàn viên.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải
Phòng, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP;
- Các Phòng: VX, TH, NC&KTGS;
- CV: YT;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
Phụ biểu 1
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ
Hoạt động công tác Dân số giai đoạn
2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng
(Kèm
theo Kế hoạch số: 173/KH-UBND
ngày 01/7/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Đv tính:
Triệu đồng
STT
|
Nội dung các hoạt động
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Ngân sách CT mục tiêu Y tế - dân số
|
Ngân sách địa phương
|
Ngân sách CT mục tiêu Y tế - dân số
|
Ngân sách địa phương
|
Ngân sách CT mục tiêu Y tế - dân số
|
Ngân sách địa phương
|
Ngân sách CT mục tiêu Y tế - dân số
|
Ngân sách địa phương
|
Ngân sách CT mục tiêu Y tế - dân số
|
Ngân sách địa phương
|
Ngân sách CT mục tiêu Y tế - dân số
|
Ngân sách địa phương
|
Ngân sách CT mục tiêu Y tế - dân số
|
Ngân sách địa phương
|
|
Tổng cộng: 62.164
|
|
|
|
7.352
|
9.381
|
10.322
|
11.381
|
12.563
|
13.856
|
|
Tổng cộng
|
64.855
|
19.800
|
45.055
|
2.352
|
5.000
|
2.858
|
6.523
|
3.142
|
7.180
|
3.459
|
7.922
|
3.803
|
8.760
|
4.186
|
9.670
|
I
|
Dự án 3:
Dân số và phát triển
|
58.590
|
18.455
|
40.135
|
2.192
|
4.460
|
2.666
|
5.803
|
2.930
|
6.410
|
3.224
|
7.062
|
3.543
|
7.780
|
3.900
|
8.620
|
1
|
Tầm soát
các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và nâng cao chất lượng dân số
|
5.990
|
5.523
|
467
|
696
|
50
|
790
|
60
|
870
|
75
|
957
|
84
|
1.052
|
93
|
1.158
|
105
|
2
|
Tăng cường
tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN
|
3.393
|
2.955
|
438
|
355
|
50
|
426
|
60
|
468
|
68
|
515
|
75
|
566
|
85
|
625
|
100
|
3
|
Tổ chức tư vấn
và cung cấp dịch vụ KHHGĐ
|
2.567
|
2.150
|
417
|
260
|
50
|
310
|
60
|
340
|
65
|
375
|
72
|
412
|
80
|
453
|
90
|
4
|
Kiểm soát
tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh
|
5.035
|
4.690
|
345
|
576
|
40
|
675
|
48
|
742
|
55
|
815
|
60
|
896
|
67
|
986
|
75
|
5
|
Kiểm soát
dân số vùng biển, đảo và ven biển
|
3.142
|
2.526
|
616
|
305
|
0
|
365
|
100
|
400
|
110
|
440
|
121
|
484
|
135
|
532
|
150
|
6
|
Hoạt động
tư vấn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
|
2.475
|
0
|
2.475
|
0
|
175
|
0
|
350
|
0
|
400
|
0
|
450
|
0
|
500
|
0
|
600
|
7
|
Các hoạt động
hỗ trợ thực hiện công tác DS-KHHGĐ (Phụ cấp CTV địa bàn; quản lý, điều hành)
|
35.988
|
611
|
35.377
|
0
|
4.095
|
100
|
5.125
|
110
|
5.637
|
122
|
6.200
|
133
|
6.820
|
146
|
7.500
|
II
|
Dự án 8;
Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình (Truyền thông,
giám sát công tác DS - KHHGĐ)
|
6.265
|
1.345
|
4.920
|
160
|
540
|
192
|
720
|
212
|
770
|
235
|
860
|
260
|
980
|
286
|
1.050
|
1
|
Truyền
thông thường xuyên, sản xuất nhân bản sản phẩm truyền thông
|
4.943
|
833
|
4.110
|
100
|
480
|
120
|
620
|
132
|
650
|
145
|
710
|
160
|
800
|
176
|
850
|
2
|
Truyền
thông tăng cường vùng tỷ số giới tính khi sinh cao
|
1.322
|
512
|
810
|
60
|
60
|
72
|
100
|
80
|
120
|
90
|
150
|
100
|
180
|
110
|
200
|
(1) Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2019
(2) Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2019
(3) Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2019
(4) Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2019
(5) Nguồn: Báo cáo thống kê chuyên ngành DS-KHHGĐ hàng
năm
(6) Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2019
(7) Nguồn: Báo cáo thống kê chuyên ngành DS-KHHGĐ hàng năm
(8). Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2018 của Ban thường vụ Thành ủy về thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. (Tỷ số giới tính khi sinh đến
năm 2025: 110 bé trai/100 bé gái)
(9) Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2018 của Ban thường vụ
Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. (Tỷ số giới
tính khi sinh đến năm 2030 giảm dưới 109 bé trai/100 bé gái)