ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/KH-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 13 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG,
NĂM 2022
Thực hiện Kết luận của Thủ tướng
Chính phủ Phạm Minh Chính tại phiên họp lần thứ nhất Ủy ban quốc gia về chuyển
đổi số ngày 30/11/2021 (Thông báo số 331/TB-VPCP ngày 10/12/2021); Kế hoạch hoạt
động của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 ban hành tại Quyết định số
27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022; Công văn số 797/BTTTT-THH ngày 06/3/2022 của Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy chuyển
đổi số năm 2022; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ
thành phố; Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28/8/2021 của UBND thành phố ban
hành Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 05-NQ/TU và
Đề án số 2870/QĐ-UBND) và theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ
trình số 282/TTr-STTTT ngày 31/3/2022, Chủ tịch UBND thành phố ban hành Kế hoạch
triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành
phố năm 2022 với các nội dung như sau:
I. PHẠM VI, MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Phạm vi
a) Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm trong năm 2022 thuộc Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Triển khai các nhiệm vụ trong Kế
hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 giao các địa
phương thực hiện.
2. Mục đích
Xác định các nội dung, nhiệm vụ chuyển
đổi số trọng tâm trong năm 2022 cần có sự chỉ đạo của UBND thành phố, Ban Chỉ đạo
Chuyển đổi số thành phố; phân công cụ thể cho từng ngành, địa phương triển khai
thực hiện từng nhiệm vụ; có mục tiêu rõ ràng, định lượng, có thời hạn hoàn
thành; tạo sự thống nhất của các ngành, các cấp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ,
phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; làm cơ sở
hướng đến hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết và Đề
án Chuyển đổi số thành phố đặt ra đến năm 2025.
3. Yêu cầu
a) Các ngành, địa phương phải chủ động,
tích cực, quyết tâm thực hiện các nhiệm vụ để tạo bước đột phá, thống nhất nhận
thức từ quan điểm chỉ đạo đến hành động; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ thường
xuyên, liên tục; huy động mọi nguồn lực để hoàn thành nhiệm vụ.
b) Người đứng đầu các ngành, địa
phương phải có tư duy đột phá với tầm nhìn chiến lược, có giải pháp, cách làm
phù hợp nhưng phải bám sát thực tiễn, tôn trọng thực tiễn; theo chỉ đạo của Thủ
tướng, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số: “Tư tưởng phải thông, quyết tâm phải cao, nỗ lực phải lớn, hành động phải quyết liệt, làm đến đâu chắc đến đó, làm việc
nào dứt điểm việc đó”.
c) Các ngành, địa phương thường xuyên
giám sát, kiểm tra, đánh giá, đo lường chính xác mức độ, hiệu quả của chuyển đổi
số để có các giải pháp thúc đẩy kịp thời. Tăng cường công tác truyền thông đến
mọi người dân, doanh nghiệp để tạo sự đồng thuận, thống nhất cao.
II. TÓM TẮT TÌNH
HÌNH TRIỂN KHAI CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1. Về xây dựng Kế
hoạch chi tiết triển khai Đề án Chuyển đổi số của ngành, địa phương giai đoạn
2021-2015
Trên cơ sở Nghị quyết số 05-NQ/TU và Đề án số 2870/QĐ-UBND ; Sở Thông tin và Truyền thông (TT&TT) đã có
Công văn số 2877/STTTT-CNTT ngày 30/9/2021 hướng dẫn các cơ quan, địa phương
xây dựng Kế hoạch chi tiết chuyển đổi số trong ngành, địa bàn quản lý và đã tổ
chức tập huấn, hướng dẫn trực tiếp vào ngày 22/10/2021. Đến
nay có 73 cơ quan đã xây dựng Kế hoạch chi tiết, cụ thể
như sau:
- Nhóm sở, ban, ngành, đơn vị trực
thuộc UBND thành phố: 24 cơ quan đã hoàn thành xây dựng, ban hành kế hoạch.
- Nhóm quận, huyện: 06 cơ quan đã xây
dựng, ban hành Kế hoạch; riêng quận Ngũ Hành Sơn đã hoàn thành xây dựng Đề án
thí điểm Chuyển đổi số trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2021-2025.
- Nhóm phường, xã: 41 phường/xã đã
hoàn thành xây dựng, ban hành Kế hoạch (bao gồm 10 phường, xã thí điểm chuyển đổi
số trong năm 2021).
- Nhóm cơ quan Trung ương chủ yếu triển
khai kế hoạch chuyển đổi số theo ngành dọc; có 03 cơ quan đã hoàn thành xây dựng
Kế hoạch riêng, gửi Sở TT&TT góp ý; trong đó 02 cơ quan đã ban hành (Cục Hải
quan và Công an thành phố).
2. Về truyền
thông, hướng dẫn, chuyển đổi nhận thức
a) UBND thành phố đã lựa chọn Ngày
28/8 hàng năm là Ngày Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng (Quyết
định số 892/QĐ-UBND ngày 19/3/2021).
b) Từ năm 2020, Sở TT&TT đã in,
mua, cung cấp cho các cơ quan, đơn vị các tài liệu về chuyển đổi số (như “Cẩm
nang chuyển đổi số” của Bộ TT&TT; “Internet vạn vật: Chuyển đổi số hay là
chết”;...) để nghiên cứu, tham khảo, nâng cao nhận thức.
c) Ban Tuyên giáo Thành ủy đã ban
hành Hướng dẫn số 19-HD/BTGTU ngày 01/7/2021 về việc tuyên
truyền Nghị quyết số 05-NQ/TU. Sở TT&TT đã có Công văn số 1948/STTTT-TTBCXB
ngày 14/7/2021 triển khai tuyên truyền Nghị quyết số 05-NQ/TU.
- Sở TT&TT đã ban hành Kế hoạch
truyền thông về chuyển đổi số (Kế hoạch số 240/KH-STTTT ngày 04/3/2021); thiết
kế bộ sản phẩm truyền thông Chuyển đổi số; xây dựng video clip tuyên truyền
Chuyển đổi số; đẩy mạnh tuyên truyền chuyển đổi số qua các kênh của Tổng đài
1022 (Zalo Tổng đài 1022 đã đăng tải 102 tin bài, Facebook Tổng đài 1022 đăng tải 118 tin bài); đây cũng là nguồn để Trang tin
DanangTV, Báo Đà Nẵng, Cổng Thông tin
điện tử thành phố, các Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan lấy, đưa lên
chuyên mục “Chuyển đổi số” của mình. Ngoài ra còn tuyên truyền qua các hình thức
trực quan như thiết kế (01 banner, 10 infographic) và tuyên truyền các nội dung
qua hình ảnh, thực hiện treo 150 phướn, gửi mail cho 7.500 CBCCVC với nội dung
18 kỳ về Cẩm nang chuyển đổi số.
- Các cơ quan, địa phương đã tổ chức
quán triệt Nghị quyết số 05-NQ/TU đến toàn thể đảng viên, CBCCVC (tổ chức Hội
nghị quán triệt hoặc lồng ghép các đợt sinh hoạt chuyên đề, các buổi họp giao
ban,...); mở chuyên mục chuyển đổi số trên Cổng/trang
thông tin điện tử; tuyên truyền, đăng các tin, bài hướng dẫn về chuyển đổi số
thông qua website, Zalo Tổ dân phố,...
- Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng đã mở chuyên mục riêng về Chuyển đổi số, Thành phố thông minh và đăng tải hơn 30 phóng sự. Các cơ quan báo chí đã thực hiện
hơn 200 tin bài tuyên truyền về công tác chuyển đổi số của thành phố trong năm
2021.
d) 10/56 xã, phường thí điểm triển
khai chuyển đổi số từ đầu năm 2021 đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn,
hướng dẫn cho CBCCVC, hộ kinh doanh, tổ chức, người dân trên địa bàn (trung
bình mỗi phường, xã tổ chức 03 lớp).
đ) Sở TT&TT đã tổ chức Hội nghị tập
huấn vào ngày 22/10/2021 với chủ đề “Chiến lược chuyển đổi số, xây dựng chính
phủ số, kinh tế số, xã hội số; chuyển
đổi số trong các ngành, lĩnh vực tại thành phố Đà Nẵng”,
hướng dẫn các cơ quan, địa phương xây dựng Kế hoạch chi tiết chuyển đổi số; tổ
chức Hội nghị tuyên truyền, nâng cao nhận thức, vai trò của
lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức vào ngày 07/12/2021.
e) Sở TT&TT đã ký kết Chương
trình phối hợp với Thành Đoàn (Chương trình số 50/CTr-STTTT-TĐĐN ngày
25/8/2021) gồm các nội dung chính: Phối hợp triển khai tuyên truyền, phổ biến nội
dung chuyển đổi số trong xã hội; nâng cao kỹ năng, văn hóa sử dụng mạng xã hội
an toàn, hiệu quả cho cán bộ công chức trẻ và lực lượng đoàn viên, thanh niên
thành phố; hỗ trợ công tác ứng dụng CNTT tại cơ quan Thành Đoàn; hỗ trợ ứng dụng
CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cho Nhân dân.
g) UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch
phát động và tổ chức thực hiện thi đua chuyển đổi số trên địa bàn thành phố
(Quyết định số 3970/QĐ-UBND ngày 10/12/2021). Hiện đã có 06 cơ quan, đơn vị ban
hành Kế hoạch thi đua Chuyển đổi số.
3. Về tổ chức, bố
trí nhân lực triển khai
a) UBND thành phố đã thành lập Hội đồng
Tư vấn chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số
698/QĐ-UBND ngày 04/3/2021; kiện toàn Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số 3564/QĐ-UBND ngày 06/11/2021.
b) Về việc thành
lập Ban Chỉ đạo/Tổ công tác Chuyển đổi số:
- Nhóm sở, ban, ngành, đơn vị trực
thuộc UBND thành phố: 20 cơ quan đã thành lập Ban Chỉ đạo (do Giám đốc Sở,
ngành, đơn vị làm Trưởng Ban);
- Nhóm quận, huyện: 07 quận, huyện đã
thành lập Ban Chỉ đạo do Chủ tịch UBND quận, huyện làm Trưởng Ban.
- Nhóm phường, xã: 31 phường, xã đã
thành lập Ban Chỉ đạo/Tổ công tác (bao gồm 10 phường, xã thí điểm chuyển đổi số
trong năm 2021)
- Nhóm cơ quan Trung ương: 01 cơ quan
(Công an thành phố) đã thành lập Ban Chỉ đạo.
4. Lấy ý kiến người
dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số (Người dân, doanh nghiệp là trung tâm của
chuyển đổi số)
Sở TT&TT đã xây dựng ứng dụng và
triển khai khảo sát trực tuyến mức độ sẵn sàng và nhu cầu chuyển đổi số của các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố (tại địa chỉ https://dx.danang.gov.vn); đã
có 02 văn bản hướng dẫn, đôn đốc triển khai (Công văn số 2491/STTTT-CNTT ngày
27/8/2021 và Công văn số 3415/STTTT-CNTT ngày 18/11/2021). Tính đến nay có 83
doanh nghiệp tham gia khảo sát trực tuyến.
5. Hợp tác, huy động
nguồn lực doanh nghiệp
a) Tổ chức Hội thảo “Xu hướng ứng dụng
công nghệ Blockchain cho cơ quan nhà nước và doanh nghiệp” và Ký kết hợp tác giữa
Sở TT&TT với Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán về hỗ trợ tư vấn Chuyển đổi số
ngày 19/4/2021.
b) UBND thành phố đã ký kết Biên bản
ghi nhớ với Tập đoàn Viettel, FPT về
hợp tác triển khai chuyển đổi số và xây dựng thành phố thông
minh; chuẩn bị ký kết hợp tác với Tập đoàn VNPT.
c) Sở TT&TT đã phối hợp với Tập
đoàn Viettel có văn bản[1] gửi các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn thành phố thông báo chính sách giảm giá 50% điện thoại thông minh
phục vụ chuyển đổi số và công tác phòng chống dịch COVID-19
trên địa bàn thành phố. Hiện nay đã triển khai gần 200 máy theo nhu cầu của các
cơ quan, tổ chức, địa phương.
d) Làm việc với một số doanh nghiệp,
có chính sách giảm giá hoặc miễn phí triển khai các ứng dụng (ViettinBank giảm
phí chuyển tiền phí, lệ phí dịch vụ công; MOMO, Viettel Pay, ViMo trong thanh
toán tại các chợ, siêu thị;...).
đ) 03 doanh nghiệp (Viettel, FPT,
VNPT) bảo trợ chuyển đổi số cho 03 xã, phường.
e) Sở TT&TT - cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số ký hợp tác triển khai chuyển đổi số với Thành đoàn Đà
Nẵng, Hội Doanh nhân trẻ Đà Nẵng, Đại học CNTT-TT Việt Hàn.
III. TÓM TẮT KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN NAY
1. Về
hạ tầng số
Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông,
CNTT đồng bộ như: Mạng viễn thông dùng riêng (Mạng MAN) với
băng thông kết nối mỗi cơ quan đến 10Gbp/s, Trung tâm Dữ liệu theo tiêu chuẩn
quốc tế TIER III với dung lượng lưu trữ đến 170TB, Hệ thống
WiFi công cộng miễn phí với 430 điểm truy cập và khoảng
1.000 trạm của doanh nghiệp (không kể các WiFi tại nhà
hàng, cafe), Tổng đài dịch vụ công 1022, các Trung tâm giám sát chuyên ngành
như giám sát an ninh trật tự, giám sát giao thông,..;
Hiện nay đang triển khai Dự án nâng cấp,
mở rộng Mạng MAN, Dự án nâng cấp mở rộng Trung tâm dữ liệu thuộc Đề án xây dựng TPTM; triển khai hạ tầng mạng 5G (sau khi thí điểm 10 trạm vào cuối năm 2021), thí điểm trạm truyền dẫn vô tuyến
sử dụng công nghệ LoRa (năng lượng thấp, vùng phủ rộng).
2. Về
dữ liệu số
Đã hình thành các CSDL nền như công
dân, doanh nghiệp, nhân hộ khẩu, đất đai, cán bộ công chức,... và 560 CSDL
chuyên ngành; triển khai Phần mềm CSDL và QLNN chuyển ngành các sở, ngành, quận,
huyện. Hình thành Kho dữ liệu dùng chung toàn thành phố phục vụ thu thập, tích
hợp, làm sạch, chuẩn hóa và chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan khai thác, sử dụng.
Đưa vào sử dụng Cổng dữ liệu mở với gần 600 tập dữ liệu
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội với đa dạng kênh tra cứu, khai thác (API,
web, SMS, Zalo); bắt đầu sử dụng một số dữ liệu số thay thành phần hồ sơ giấy
trong cung cấp dịch vụ công như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ hộ khẩu, Giấy đăng ký kinh doanh,...
Hiện nay đang triển khai mở rộng Kho
dữ liệu dùng chung phục vụ xử lý dữ liệu phi/bán cấu trúc, phân tích hỗ trợ ra
quyết định; xây dựng CSDL không gian đô thị, quy hoạch, giao thông trên nền
GIS; xây dựng CSDL hộ tịch điện tử thành phố, kết nối với CSDL hộ tịch điện tử
toàn quốc; hoàn thiện CSDL cán bộ, công chức, viên chức thành phố kết nối với
CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
3. Về
nền tảng và ứng dụng
a) Đã triển khai các nền tảng Chính
quyền điện tử như: Egov Platform, Trục tích hợp chia sẻ dữ
liệu LGSP (41 nhóm dịch vụ API, hơn 20 triệu lượt giao dịch
qua LGSP), Phần mềm Một cửa điện tử, Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành
(100% văn bản điện tử được ký số và liên thông), Cổng Dịch
vụ công (với 100% dịch vụ trực tuyến mức 4; 180.000 tài khoản điện tử và đăng
nhập 01 lần), Hệ thống báo cáo điện tử...;
Hiện nay đang tiếp tục nâng cấp, hoàn
thiện nền tảng Chính quyền điện tử và Trục LGSP theo hướng
dẫn của Bộ TT&TT; nâng cấp Phần mềm Một cửa điện tử và Cổng Dịch vụ công
theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; xây dựng nền tảng MyPage làm nền tảng định
danh và cung cấp dịch vụ số cho người dân.
b) Đưa vào sử dụng 36/37 hợp phần nền tảng đô thị thông minh (Smart City
Platform), triển khai Nền tảng dịch vụ tích hợp quan trắc môi trường (kết nối,
tích hợp 36 trạm quan trắc môi trường
nước, không khí trên địa bàn thành phố và đang mở rộng tích hợp các trạm quan trắc cầu); đang triển khai thí điểm
Nền tảng phân tích dữ liệu thông minh; hình thành Trung
tâm Giám sát Mini IOC với 6 dịch vụ thông minh cơ bản theo hướng dẫn của Bộ
TT&TT và 12 dịch vụ tăng thêm khác.
Hiện nay đang triển khai Dự án xây dựng
Trung tâm Giám sát điều hành thành phố thông minh (Trung
tâm IOC) - giai đoạn 1 và dự kiến đưa vào vận hành, sử dụng trong năm 2022. Xúc
tiến thành công Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp khả năng
phục hồi đô thị xanh và thông minh (Trung tâm ENSURE) - hợp
phần quản lý thiên tai thông minh, từ nguồn viện trợ không
hoàn lại của Chính phủ Hàn Quốc (Kinh phí 10,5 triệu USD). Hiện nay Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt chủ trương đầu tư (Công văn số 1262/TTg-QHQT ngày
29/9/2021); Sở TT&TT và các cơ quan đang triển khai các thủ tục lựa chọn
đơn vị tư vấn, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định.
c) Triển khai App DaNang Smart City
cung cấp các dịch vụ, tiện ích trên điện thoại di động, đến nay đã có gần
900.000 người sử dụng (dân số thành phố Đà Nẵng là
1.134.000 người). Hiện đang tiếp tục triển khai mở rộng, nâng cấp App Da Nang
Smart City thành nền tảng di động đa dịch vụ.
d) Triển khai đưa vào sử dụng các ứng
dụng mới như: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể từ cấp thành phố đến phường, xã; ứng dụng truy xuất nguồn
gốc thực phẩm theo chuỗi[2]; Hệ thống giám sát đỗ xe thông minh
(http://doxe.danang.gov.vn/)[3]; Hệ thống giám sát tàu thuyền tại Âu thuyền
và Cảng cá Thọ Quang[4]; Ứng dụng giám sát hành
trình xe rác, xe cứu hỏa, xe cứu thương[5]; Hệ thống phòng chống tội phạm công nghệ cao
của Công an thành phố; Ứng dụng sàn du lịch trực tuyến...
đ) Đặc biệt, đã triển khai hiệu quả gần
20 giải pháp công nghệ phòng chống dịch Covid-19 như ứng dụng quản lý và phân
tích dữ liệu khai báo y tế điện tử, Thẻ vé đi chợ QRCode, Giấy đi đường QRCode,
Cách ly F0, F1 tại nhà, bản đồ dịch tễ CovidMaps, Truy vết F1, F2 nhanh qua Tổng đài tự động,... Hiện nay đã và đang triển khai mở rộng
quản lý, hỗ trợ điều trị F0 tại nhà; Tổng đài mạng lưới thầy thuốc đồng hành; ứng
dụng hỗ trợ khám chữa/hội chẩn bệnh từ xa Telehealth, Telecare,..
4. Về
an toàn, an ninh mạng
Hoàn thành mô hình 4 lớp an toàn
thông tin theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ; kết
nối, chia sẻ dữ liệu mã độc với Trung tâm Giám sát không gian mạng quốc gia.
UBND thành phố phê duyệt hồ sơ cấp độ 4 đối với Hệ thống thông tin Chính quyền
điện tử thành phố (bao gồm 12 hệ thống thành phần) và cấp độ 3 đối với 11 hệ thống
chuyên ngành.
5. Về kinh tế số
a) Ngành công nghiệp CNTT-TT có tốc độ
tăng trưởng cao, dần khẳng định là một trong những ngành kinh tế quan trọng của
thành phố. Năm 2020 đóng góp 7,6% GRDP thành phố; Năm 2021 đóng góp 8,23% GRDP,
tăng trưởng 10,47% so với năm 2020; đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 đóng góp 10%
trong GRDP thành phố tại Nghị quyết số 05-NQ/TU và Đề án Chuyển đổi số.
b) Về doanh nghiệp
và nhân lực công nghệ số:
Thành phố hiện có trên 2,1 doanh nghiệp
công nghệ số/1000 dân (đứng thứ hai sau TP. Hồ Chí Minh; trung bình cả nước là
0,5 doanh nghiệp CNS/1000 dân); tổng nhân lực CNTT thành phố hơn 40.000 người.
Năm 2021, tổng số chỉ tiêu tuyển sinh
chuyên ngành CNTT trên địa bàn thành phố là 5.300 học sinh, sinh viên trong đó
trình độ đại học, cao đẳng khoảng 3.700 sinh viên (Đại học Bách khoa Đà Nẵng: 800; Đại học Đà Nẵng: 420 sinh viên; Đại học
Duy Tân: 300; Đại học sư phạm: 100 sinh viên; ....), đối với chuyên ngành điện
tử - viễn thông hơn 700 sinh viên.
UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch
phát triển doanh nghiệp công nghệ số giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số
3266/QĐ-UBND ngày 01/9/2020) với mục tiêu đến năm 2025: số lượng doanh nghiệp
công nghệ số đạt tối thiểu 03 doanh nghiệp/1.000 dân; tạo ra ít nhất 75.000 lao
động chất lượng cao (có thu nhập cao hơn mức bình quân toàn thành phố); đến năm
2030 ít nhất 05 doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành
phố có doanh thu trên 1.000 tỷ đồng/năm hoặc nộp ngân sách trên 100 tỷ đồng/năm.
c) Về thị trường
và sản phẩm công nghệ số:
- Các doanh nghiệp công nghệ số Đà Nẵng có sản phẩm và triển khai hầu hết tại các tỉnh
thành toàn quốc. Đặc biệt là làm cho thị trường nước ngoài: thị trường Nhật Bản
và Mỹ vẫn là 02 thị trường mà các doanh nghiệp CNTT chú trọng phát triển kinh
doanh nhất (chiếm tỷ lệ 36% tại mỗi thị trường), thị trường các nước liên minh
châu Âu - EU (chiếm 16%), và các nước châu Á khác như: Trung Quốc, Singapore,
Đài Loan (chiếm 12%).
- Một số doanh nghiệp tiêu biểu: FPT
Software, Axon Active, Logigear, Magrabbit, Global Cybersofi, Enclave, AsNet,
Asian Tech, NeoLab, Nippon Seiki, V.P.B.O, TCX, SDT, Unitech, Softech,..
- Các đơn vị, doanh nghiệp địa phương
đã làm chủ công nghệ và sản xuất các sản phẩm Make in Da Nang ngoài phục vụ Hệ
thống CQĐT, TPTM địa phương còn triển khai tại nhiều tỉnh thành như: Hệ thống
đo mưa tự động (triển khai toàn quốc với 1.500 trạm), CSDL cán bộ công chức (20
tỉnh thành); Cổng dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện tử,
Hệ thống camera giao thông thông minh, Hệ thống quan trắc môi trường nước/không
khí công nghệ IoT, Tường lửa,...
- Sở TT&TT đã tổng hợp thông tin
67 sản phẩm công nghệ số của Doanh nghiệp tại Đà Nẵng,
cung cấp cho nhiều người dùng, tại nhiều tỉnh thành trong đó 10 sản phẩm nền tảng
và 18 nhu cầu ứng dụng sản phẩm công nghệ số của 07 cơ quan nhà nước. Các sản
phẩm và nhu cầu trên được đăng tải, công bố trên Cổng Thông tin điện tử thành
phố (https://danang.gov.vn/web/guest/doanh-nghiep-va-san-pham-cong-nghe-so/),
Fanpages DaNang Smart City và có văn bản giới thiệu đến hiệp hội, doanh nghiệp
thành phố.
* Một số sản phẩm Make in Da Nang
đã được các tổ chức trong nước và quốc tế ghi nhận và đánh giá cao:
- Tại Giải thưởng "Make in
Vietnam" năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức của thành phố Đà Nẵng đã được vinh danh tại 02 hạng mục:
+ Hệ thống mô phỏng cơ thể người 3D của
Đại học Duy Tân đã được trao giải Nhì hạng mục Giải thưởng
Sản phẩm số tiềm năng.
+ Phần mềm quản lý hệ thống camera
thông minh của Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng đã được trao Giải thưởng Top 10 - Giải
thưởng Giải pháp số xuất sắc.
- Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam:
+ Sản phẩm Tường lửa của Trung tâm Vi
mạch Đà Nẵng đạt Giải Ba Giải thưởng Sáng tạo khoa học
công nghệ Việt Nam (VIFOTEC) năm 2018. Sản phẩm Hệ thống đo mưa đạt Giải Nhất
Giải thưởng VIFOTEC năm 2019.
+ Sản phẩm Phần mềm quản lý cán bộ,
công chức của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng đạt Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam năm 2019.
+ Thành phố đạt danh hiệu Cơ quan nhà
nước chuyển đổi số xuất sắc tại Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2020 với sản
phẩm Cổng Dữ liệu mở và Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2021 với sản phẩm
Kho dữ liệu dùng chung.
d) Về hỗ trợ
doanh nghiệp công nghệ số:
- Năm 2021 có 02 doanh nghiệp công
nghệ số (Công ty Cổ phần VBPO và Công ty Napa Global thụ hưởng chính sách ưu
đãi theo Nghị quyết số 270/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng
Quy định chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng).
- Có 22 lượt doanh nghiệp được hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, với kinh phí hỗ trợ là 1.960 triệu đồng và hiện
nay đang xử lý hồ sơ đề nghị hỗ trợ của 01 doanh nghiệp Công nghệ thông tin
(Công ty TNHH Giải pháp Acronics).
đ) Về hạ tầng
khu CNTT, CVPM:
- Thành phố hiện có 02 Khu CNTT tập
trung (Khu CVPM Đà Nẵng từ năm 2013 đã lấp đầy 100%; Khu
CNTT Đà Nẵng đã và đang thu hút mạnh đầu tư).
- Đang đầu tư xây dựng Khu CVPM số 2
(dự kiến đưa vào sử dụng trong tháng 8/2022); đang xúc tiến,
thu hút đầu tư Khu CNTT số 2, Khu Không gian sáng tạo tại phường Hòa Xuân, Cẩm Lệ.
- Cuối năm 2021 đã thu hút thêm ít nhất
01 dự án đầu tư về lĩnh vực Trung tâm dữ liệu thông minh phục vụ kinh tế số (Quỹ
đầu tư Infracrowd Capital đầu tư phát triển trung tâm dữ liệu tại Khu CNTT tập
trung, với tổng vốn đầu tư 100 triệu USD).
6. Về
xã hội số
- Tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại
di động đứng đầu toàn quốc, với tỷ lệ 276 máy/100 dân; trong đó thuê bao băng rộng
di động 173 máy/100 dân; trung bình gần 2 tài khoản mạng xã hội/1 người dân;
- 100% địa bàn phủ sóng 4G và đã bắt
đầu triển khai phủ sóng và cung cấp dịch vụ 5G vào tháng 12/2021.
- 180.000 người dân có tài khoản điện
tử trên Hệ thống Chính quyền điện tử (đăng nhập 01 lần); toàn thành phố có 2,2
triệu tài khoản mạng xã hội, trong đó có gần 1,0 triệu tài
khoản Zalo.
- Cơ bản mỗi người dân có 01 hồ sơ sức
khỏe điện tử kết hợp với mã (ID) duy
nhất; mỗi học sinh có 01 mã (ID) duy nhất gắn với học bạ điện tử.
Kết quả đánh giá: Đà Nẵng xếp hạng Nhất chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh với tổng điểm là 0,4874; đồng thời dẫn đầu ở cả 3 trụ cột
Chính quyền số (0,5346 điểm), Kinh tế số (0,4155 điểm),
Xã hội số (0,4964 điểm). Đạt Giải thưởng Thành phố
thông minh Việt Nam năm 2021. Một số chỉ tiêu chính đã đạt
cuối năm 2021 như Bảng thống kê Mục IV.
IV. MỘT SỐ MỤC
TIÊU TRỌNG TÂM CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022
Trên cơ sở Nghị quyết và Đề án Chuyển
đổi số của thành phố, Kế hoạch hoạt động năm 2022 của Ủy ban quốc gia về chuyển
đổi số; trong năm 2022 UBND thành phố tập trung chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực để đạt
được các chỉ tiêu quan trọng về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh
tế số và xã hội số, tạo điều kiện, nền tảng tăng tốc chuyển đổi số thành phố
trong giai đoạn tới, cụ thể như sau:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2021
(Đã đạt được)
|
Năm 2022
|
Năm 2025
|
Cơ quan chủ trì
|
Ghi chú
|
I
|
Chính quyền số
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ DVCTT mức
4
|
100%
|
100%
|
100%
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Đến nay đã hoàn
thành 100% DVCTT đủ điều kiện lên mức 4.
Trong các năm
tiếp theo, các ngành, địa phương tiếp tục rà soát.
|
2
|
Tỷ lệ DVCTT có
phát sinh hồ sơ
|
76%
|
85%
|
100%
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Chỉ tiêu của Kế
hoạch quốc gia là 80%
|
3
|
Tỷ lệ hồ sơ trực
tuyến
|
57%
|
65%
|
90%
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Chỉ tiêu của Kế
hoạch quốc gia là 50%
|
4
|
Tỷ lệ dịch vụ sự
nghiệp công trực tuyến mức 3,4
|
0%
|
30%
|
60%
|
Sở Nội vụ
|
- Kế hoạch quốc
gia không có chỉ tiêu này.
- UBND thành phố
đã ban hành Đề án tổ chức cơ chế một cửa đối với các dịch vụ công thiết yếu
(Quyết định số 4931/QĐ-UBND ngày 16/12/2020).
Hiện nay đang
triển khai các dịch vụ sự nghiệp công trên Phần mềm một cửa điện tử và Cổng Dịch
vụ công thành phố
|
5
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính
|
-
|
100%
|
100%
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã
|
- Chỉ tiêu của
Kế hoạch quốc gia là 100%
- Đối với TTHC
tiếp nhận tại Bộ phận một cửa thành phố từ ngày 01/6/2022; đối với TTHC tiếp
nhận tại Bộ phận một cửa quận huyện, phường, xã từ ngày 01/12/2022
|
6
|
Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện
trực tuyến
|
10%
|
50%
|
100%
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Chỉ tiêu của Kế
hoạch quốc gia là 50%
|
7
|
Tỷ lệ CQNN cung
cấp dữ liệu mở
|
20%
|
50%
|
100%
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Chỉ tiêu của Kế
hoạch quốc gia là 50%
|
II
|
Kinh tế số
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng Kinh tế
số trong GRDP
|
-
|
12%
|
20%
|
Cục Thống kê
|
- Chỉ tiêu của Kế hoạch
quốc gia là 11,5%
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 13/2021/TT-BKHĐT ngày 31/12/2021 Quy định Hệ thống
chỉ tiêu thống kê kinh tế số. Tổng Cục Thống kê chủ trì thực hiện thu
thập, điều tra, tổng hợp, thống kê, báo cáo số liệu.
|
2
|
Tỷ trọng công
nghiệp ICT trong GRDP
|
8,23%
|
8,7%
|
10%
|
Sở TT&TT
|
- Kế hoạch quốc
gia không có chỉ tiêu này.
- Với việc thúc
đẩy triển khai chuyển đổi số mạnh mẽ, đưa vào vận hành Khu CVPM số 2, dịch vụ
Mobile Money, thanh toán không dùng tiền mặt, thương mại điện tử,... sẽ là động
lực thúc đẩy tỷ trọng kinh tế số và ngành công nghiệp ICT.
|
3
|
Tỷ lệ doanh
nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử
|
80%
|
100%
|
100%
|
Cục Thuế
|
Chỉ tiêu của Kế
hoạch quốc gia là 80%
|
4
|
Tỷ trọng doanh
thu thương mại điện tử
|
-
|
10%
|
20%
|
Sở Công Thương
|
Chỉ tiêu của Kế hoạch
quốc gia là 7%
|
5
|
Trung tâm dữ liệu
thành phố
|
2
|
3
|
|
Sở TT&TT
|
Thêm 01 Trung tâm
dữ liệu tại Khu CNTT
|
III
|
Xã hội số
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ người dân
từ 15 tuổi trở lên có điện thoại thông minh
|
92%
|
~100%
|
100%
|
Sở TT&TT
|
Chỉ tiêu của Kế
hoạch quốc gia là 85%.
|
2
|
Phủ sóng dịch vụ
5G
|
Bắt đầu
|
20%
|
~100%
|
Sở TT&TT
|
- Kế hoạch quốc
gia không có chỉ tiêu này;
- Đề án Chuyển
đổi số của thành phố đến năm 2025 là 50%
|
3
|
Tỷ lệ người dân
từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được
phép khác
|
-
|
90%
|
100%
|
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đà Nẵng
|
Chỉ tiêu của Kế
hoạch quốc gia là 65-70%.
|
4
|
Tỷ lệ người dân
có mã ID y tế duy nhất và hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân
|
~100%
|
100%
|
100%
|
Sở Y tế
|
Kế hoạch quốc
gia không có chỉ tiêu này
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở khám
chữa bệnh triển khai thanh toán viện phí trực tuyến không dùng tiền mặt
|
-
|
100%
|
100%
|
Sở Y tế
|
Kế hoạch quốc
gia không có chỉ tiêu này
|
6
|
Tỷ lệ học sinh
có mã ID và hồ sơ học bạ điện tử
|
~100%
|
100%
|
100%
|
Sở GD&ĐT
|
Kế hoạch quốc
gia không có chỉ tiêu này
|
7
|
Tỷ lệ trường học
triển khai thanh toán học phí trực tuyến không dùng tiền mặt
|
-
|
100%
|
100%
|
Sở GD&ĐT
|
Kế hoạch quốc
gia không có chỉ tiêu này
|
8
|
Tỷ lệ nhân lực
công nghệ số trong lực lượng lao động
|
3,4%
|
4,5%
|
8,5%
|
Sở LĐTBXH
|
Chỉ tiêu của Kế
hoạch quốc gia là 1,5%
|
V. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022
1. Về triển
khai các nhiệm vụ giao tại Kế hoạch hoạt động của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi
số năm 2022
a) Phối hợp triển khai, sử dụng hiệu
quả các nền tảng số chuyên ngành quy mô quốc gia do các Bộ chủ trì.
b) Phối hợp với Bộ TT&TT, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội triển khai Nền tảng học kỹ
năng trực tuyến mở (MOOCs) trên địa bàn thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT, Sở
Giáo dục và Đào tạo.
c) Triển khai các nhiệm vụ thúc đẩy
chuyển đổi số theo Công văn số 797/BTTTT-THH của Bộ TT&TT
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương.
2. Về triển
khai các nhiệm vụ trọng tâm theo Đề án Chuyển đổi số thành phố
2.1. Về
chuyển đổi nhận thức
a) Thành lập/kiện toàn Ban Chỉ đạo/Tổ
công tác Chuyển đổi số:
- Nội dung nhiệm vụ: 100% các sở,
ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã hoàn thành việc thành lập/kiện
toàn Ban Chỉ đạo/Tổ công tác Chuyển đổi số của cơ quan, địa phương do người đứng
đầu làm Tổ trưởng.
- Thời gian hoàn thành: Trước
15/4/2022.
b) Ban hành Kế hoạch chi tiết chuyển
đổi số ngành, địa phương giai đoạn 2021-2025:
- Nội dung nhiệm vụ: 100% các sở, ban,
ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã hoàn thành việc ban hành Kế hoạch chi
tiết chuyển đổi số ngành, địa phương giai đoạn 2021-2025.
- Thời gian hoàn thành: Trước
15/4/2022.
c) Thành lập Tổ công nghệ cộng đồng:
- Nội dung nhiệm vụ:
+ 10 phường, xã thí điểm chuyển đổi số
triển khai thành lập các Tổ công nghệ cộng đồng, huy động sự tham gia của đoàn
thanh niên, tổ dân phố, tình nguyện viên,... để lan tỏa các công nghệ số đến
người dân; góp phần hình thành Mạng lưới triển khai chuyển đổi số toàn thành phố.
+ 46 phường, xã còn lại triển khai ít
nhất 50% tổ, thôn có Tổ công nghệ cộng đồng.
- Thời gian hoàn thành: Hoàn thành
thành lập Tổ trong tháng 04/2022 và bắt đầu triển khai từ tháng 5/2022.
d) Các sở, ban, ngành, địa phương,
các cơ quan báo, đài tăng cường tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh nghiệm,
mô hình, câu chuyện điển hình, tiêu
biểu về chuyển đổi số. Công bố công khai các nhu cầu, bài toán chuyển đổi số của
các ngành, địa phương, doanh nghiệp.
UBND quận, huyện, xã, phường tiếp tục
tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền về chuyển đổi số cho các tổ chức, hộ
kinh doanh, người dân trên địa bàn.
đ) Các ngành, địa phương tổ chức phát
động thi đua chuyển đổi số theo Kế hoạch ban hành tại Quyết định số 3970/QĐ-UBND
ngày 10/12/2021; tổng kết, vinh danh, khen thưởng các doanh nghiệp điển hình
chuyển đổi số thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý nhân dịp Ngày chuyển đổi số thành
phố 28/8.
2.2. Về
xây dựng cơ chế, chính sách
a) Chính sách khuyến khích sử dụng dịch
vụ số:
- Nội dung nhiệm vụ: Nghiên cứu, đề
xuất các chính sách tài chính (như phí sử dụng dịch vụ khi thanh toán trực tuyến
phí, lệ phí thủ tục hành chính; phí dịch vụ bưu chính công ích,...) để khuyến
khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ số của chính quyền.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong Quý
IV/2022.
b) Cải cách thủ tục hành chính:
- Nội dung nhiệm vụ: Rà soát toàn bộ
thủ tục hành chính, đề xuất giải pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng
giảm thành phần hồ sơ nộp thông qua sử dụng dữ liệu số và công nghệ số (như sử
dụng CSDL quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, đất đai, bảo hiểm, hộ tịch,...).
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong Quý
III/2022.
2.3. Về
phát triển hạ tầng số
- Nội dung nhiệm vụ: Phát triển hạ tầng
mạng di động 5G tại Khu Công nghệ cao, các khu công nghiệp, khu công nghệ thông
tin, công viên phần mềm và các khu vực trung tâm, trọng điểm trên địa bàn thành
phố; đảm bảo đến cuối năm 2022, tối thiểu 20% khu vực dân cư thành phố phủ sóng
và cung cấp dịch vụ 5G.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương; các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông.
- Thời gian hoàn thành: Tháng
12/2022.
2.4. Về
dữ liệu số
a) Điều phối phát triển, kết nối,
chia sẻ dữ liệu số:
- Sở TT&TT chủ trì điều phối, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc kết nối, chia
sẻ, khai thác dữ liệu qua Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu
LGSP.
- Các sở, ngành, địa phương rà soát,
công bố danh mục dữ liệu chuyên ngành và danh mục dữ liệu mở thuộc phạm vi quản
lý; đăng ký, cung cấp dịch vụ API chia sẻ dữ liệu về Sở TT&TT để triển khai
trên Nền tảng LGSP và đưa lên Cổng dữ liệu mở thành phố. Thời gian hoàn thành:
Trong năm 2022.
b) Phát triển, hoàn thiện CSDL chuyên
ngành:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tập
trung hoàn thiện CSDL đất đai để đồng bộ với CSDL đất đai quốc gia; chia sẻ,
tích hợp với các CSDL chuyên ngành khác như quy hoạch xây
dựng, giao thông, công chứng,...; công bố chính thức, đưa vào sử dụng Cổng
Thông tin đất đai thành phố. Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
- Sở Xây dựng hoàn thiện, đưa vào sử
dụng chính thức CSDL GIS quy hoạch và không gian đô thị trong tháng 6/2022.
- Sở Giao thông Vận tải đưa vào sử dụng
chính thức CSDL GIS hạ tầng giao thông địa bàn 02 quận Hải Châu và Thanh Khê
trong tháng 03/2022; đồng thời tiếp tục triển khai xây dựng CSDL GIS trên địa
bàn các quận, huyện còn lại trên địa bàn thành phố.
- Sở Tư pháp số hóa 100% dữ liệu hộ tịch
toàn thành phố, tạo lập CSDL hộ tịch điện tử thành phố để đồng bộ vào hệ thống
CSDL hộ tịch điện tử quốc gia. Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
- Sở Nội vụ số hóa 100% hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn thành phố; cập nhật, hoàn thiện CSDL cán bộ
công chức, viên chức thành phố để đồng bộ với hệ thống CSDL quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức. Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
c) Triển khai Kế hoạch số 46/KH-UBND
ngày 10/3/2022 của UBND thành phố triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số (Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn thành phố:
- Cơ quan chủ trì tham mưu Kế hoạch và điều phối chung: Công an thành phố.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban,
ngành, địa phương được giao chủ trì từng nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2022 hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ giao trong Kế hoạch số 46/KH-UBND .
d) Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính:
- Nội dung nhiệm vụ: Triển khai Kế hoạch
số 65/KH-UBND ngày 31/3/2022 của UBND thành phố về số hóa hồ sơ, kết quả thủ tục
hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn thành phố.
- Cơ quan chủ trì tham mưu Kế hoạch
và điều phối chung: Sở TT&TT.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban,
ngành, địa phương được giao chủ trì từng nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch.
- Thời gian hoàn thành: Bắt đầu thực
hiện năm 2022 và đến năm 2025 hoàn thành 100% kết quả giải quyết thủ tục hành
chính còn hiệu lực.
2.5. Về
nền tảng số
a) Phổ cập danh tính số:
- Nội dung nhiệm vụ: Hoàn thiện Nền tảng
MyPage về định danh và kho dữ liệu số của người dân, kết hợp với mã QR cá nhân
từ nền tảng QR quốc gia; tạo thuận lợi người dân sử dụng các dịch vụ số của
Thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Trong năm
2022.
b) Bổ sung, nâng cấp Nền tảng Cổng Dịch
vụ công thành phố:
- Nội dung nhiệm vụ: Bổ sung, nâng cấp
Nền tảng Cổng Dịch vụ công thành phố theo các quy định, hướng
dẫn của Văn phòng Chính phủ; bổ sung tích hợp dịch vụ thanh toán di động Mobile
Money, dịch vụ ký số công cộng.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
2.6. Về
phát triển nhân lực số
a) Giới thiệu, phổ cập kiến thức chuyển
đổi số trong các cấp học phổ thông:
- Nội dung nhiệm vụ: Triển khai đưa
vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung giới thiệu, phổ cập kiến thức về
chuyển đổi số, đào tạo kỹ năng số phù hợp trong các cấp học phổ thông; thực hiện
đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường
số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT; các
trường học.
- Thời gian hoàn thành: Ban hành Kế
hoạch, phương án triển khai bổ sung nội dung đào tạo kỹ năng số vào chương
trình học phổ thông trước tháng 6/2022; tiến hành triển khai từ tháng 9/2022.
b) Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng số:
- Nội dung nhiệm vụ: Tổ chức các lớp
bồi dưỡng kỹ năng số cho lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp và
cán bộ, công chức, viên chức thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
c) Thành lập Văn phòng Chuyển đổi số:
- Nội dung nhiệm vụ: Thành lập Văn
phòng Chuyển đổi số, xây dựng quy chế hoạt động.
- Cơ quan chủ trì: Ban Chỉ đạo chuyển
đổi số thành phố Đà Nẵng.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
2.7. Về
Chính quyền số
a) Thành lập Trung tâm giám sát điều
hành thành phố thông minh (Trung tâm IOC) - Giai đoạn 1:
- Nội dung nhiệm vụ: Hoàn thành, đưa
vào vận hành, sử dụng Trung tâm IOC tại Trung tâm hành chính thành phố và các
quận huyện; Xây dựng Đề án tổ chức, vận hành Trung tâm IOC phục vụ chính quyền
đô thị; Xây dựng Quy chế phối hợp quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm IOC.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Tháng
12/2022.
b) Triển khai Hệ thống thông tin Báo
cáo điện tử thành phố:
- Nội dung nhiệm vụ: Điều phối, hướng
dẫn các sở, ban, ngành, địa phương triển khai sử dụng, khai thác Hệ thống thông
tin Báo cáo điện tử thành phố. Các sở, ban, ngành, địa phương tích cực sử dụng,
nhập liệu; hỗ trợ công tác tổng hợp, thống kê, giảm báo cáo giấy, tăng cường sử
dụng số liệu theo thời gian thực phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
các cấp.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
c) Phát triển dịch vụ sự nghiệp công
trực tuyến 3, 4
- Nội dung nhiệm vụ: Triển khai Đề án
tổ chức cơ chế một cửa đối với các dịch vụ công thiết yếu (ban hành tại Quyết định
số 4931/QĐ-UBND ngày 16/12/2020); bảo đảm đến cuối năm 2022 có ít nhất 30% dịch
vụ sự nghiệp được triển khai trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập, các quận, huyện, phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2022 theo
khối lượng, nhiệm vụ giao tại Quyết định số 4931/QĐ-UBND .
2.8. Về
kinh tế số, chuyển đổi số trong doanh nghiệp
a) Thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa:
- Nội dung nhiệm vụ: Tổ chức tập huấn,
nâng cao nhận thức và kỹ năng số, hướng dẫn, thúc đẩy chuyển đổi số trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương; các hiệp hội doanh nghiệp.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
b) Triển khai sử dụng các phương thức
thanh toán số:
- Nội dung nhiệm vụ: Triển khai thanh
toán trực tuyến không dùng tiền mặt tại 01 chợ thuộc phạm vi quản lý (của Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND quận, huyện, phường,
xã); 100% bệnh viện thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế và 100% trường học thuộc
phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
c) Thúc đẩy thương mại điện tử:
- Nội dung nhiệm vụ:
+ Sở Công Thương chủ trì triển khai
hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử thành phố giai đoạn 2021-2025;
đảm bảo đến hết năm 2022, tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử chiếm tối thiểu
10% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng thành phố.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì triển khai đưa các sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp truyền thống
lên sàn thương mại điện tử.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
d) Phổ cập hóa đơn điện tử:
- Nội dung nhiệm vụ: Hướng dẫn, hỗ trợ,
thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử; bảo đảm đến hết năm
2022 100% tổ chức, doanh nghiệp sử dụng.
- Cơ quan chủ trì: Cục Thuế thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương; các hiệp hội doanh nghiệp.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
đ) Thí điểm nhà máy thông minh:
- Nội dung nhiệm vụ: Xây dựng Đề án
khảo sát, đánh giá mức độ sẵn sàng sản xuất thông minh và thí điểm nhà máy thông
minh trong một số ngành công nghiệp chủ lực trên địa bàn thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT, Ban
Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng,
UBND các quận huyện, các hiệp hội doanh nghiệp.
- Thời gian hoàn thành: Đến hết năm
2022 hoàn thành xây dựng Đề án; tổ chức công bố kết quả đánh giá mức độ sẵn
sàng sản xuất thông minh tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn
thành phố; công bố kết quả thí điểm mô hình nhà máy thông minh tại 01 doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp.
e) Thí điểm Thẻ du lịch thông minh:
- Nội dung nhiệm vụ: Triển khai thí
điểm Thẻ du lịch thông minh, tạo ra sản phẩm du lịch mới thu hút du khách trong
nước và quốc tế, góp phần tạo động lực khôi phục và phát triển ngành du lịch
trong bối cảnh thích ứng, an toàn, linh hoạt dịch COVID-19.
- Cơ quan chủ trì: Sở Du lịch.
- Cơ quan thực hiện: Tập đoàn
Viettel.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT, các
doanh nghiệp du lịch.
- Thời gian hoàn thành: Trước tháng
6/2022 đưa vào sử dụng thí điểm Thẻ du lịch thông minh.
g) Tiếp tục triển khai giao thông
thông minh:
- Nội dung nhiệm vụ: Tiếp tục phát
triển Hệ thống quản lý, giám sát đỗ xe thông minh, quản lý thu phí đỗ xe, phát
hiện, xử lý phạt nguội các hành vi vi phạm đậu đỗ xe ô tô qua camera giám sát.
Thí điểm triển khai phương thức thanh toán trực tuyến Mobile Money cho ứng dụng
thu phí đỗ xe.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông Vận
tải.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT;
UBND các quận huyện phường, xã; Công an thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
2.9. Về
xã hội số
a) Phổ cập hồ sơ sức khỏe điện tử
toàn dân:
- Nội dung nhiệm vụ: Tiếp tục rà soát
mỗi người dân có một hồ sơ sức khỏe điện tử ghi lại quá trình chăm sóc sức khỏe
từ lúc sinh ra cho đến khi mất đi, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ Y tế; áp dụng trong khám chữa bệnh và cung cấp thông tin cho người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT, các
bệnh viện.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
b) Phổ cập học bạ điện tử toàn dân:
- Nội dung nhiệm vụ: Tiếp tục rà soát
mỗi học sinh có một hồ sơ học bạ điện tử, ghi lại quá trình học tập từ lớp 1 đến
lớp 12, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT, các
trường học.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
c) Triển khai hồ sơ điện tử công dân
và tạo địa chỉ số cho hộ gia đình
- Nội dung nhiệm vụ: Triển khai hướng
dẫn, hỗ trợ người dân (ưu tiên người dân từ 15 tuổi trở lên) tạo hồ sơ điện tử
công dân và tạo địa chỉ số cho hộ gia đình.
- Cơ quan chủ trì: UBND xã, phường.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT,
Thành Đoàn Đà Nẵng, Sở Nội vụ, Văn
phòng UBND thành phố, UBND các quận, huyện, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đà Nẵng.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
d) Triển khai điện thoại thông minh
cho người dân
- Nội dung nhiệm vụ: Triển khai các
giải pháp để hỗ trợ người dân có điện thoại thông minh (ưu tiên người dân từ 15
tuổi trở lên).
- Cơ quan chủ trì: UBND quận, huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT, Sở
Tài chính.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
đ) Thí điểm Đại học số:
- Nội dung nhiệm vụ: Xây dựng Kiến
trúc, Mô hình Đại học số và để thí điểm triển khai tại Đại học Công nghệ thông
tin và Truyền thông Việt Hàn.
- Cơ quan chủ trì: Đại học Công nghệ
thông tin và Truyền thông Việt Hàn.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT, Sở
Giáo dục và Đào tạo.
- Thời gian hoàn thành: Hoàn thành,
trình Đề án trong năm 2022 và triển khai thí điểm để đến
năm 2025 Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Hàn cơ bản là Đại học
số.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành
phố Đà Nẵng
a) Chỉ đạo, đôn đốc, điều phối chung
việc triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số thành phố năm 2022 và các hoạt động chuyển
đổi số trên địa bàn thành phố.
b) Định kỳ 03 tháng/lần tổ chức các
phiên họp Ban Chỉ đạo để rà soát tiến độ triển khai, chỉ đạo xử lý kịp thời các
khó khăn vướng mắc phát sinh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Là cơ quan thường trực, theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai các mục
tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND thành phố.
b) Tham mưu tổ chức các phiên họp định
kỳ hoặc đột xuất Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Tổng Cục Thống kê và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai việc tính giá
trị kinh tế số theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch và phối hợp với các ngành,
địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND thành phố xem
xét, quyết định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách,
trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan, đơn
vị, địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn chi đầu tư phát triển theo Kế
hoạch vốn trung hạn 2021-2025 đã được phê duyệt) và Sở Tài chính (đối với vốn
thường xuyên) tham mưu UBND thành phố xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện
theo quy định;
4. Các sở, ban, ngành, UBND
các quận, huyện, phường, xã, các cơ quan Trung ương trên địa
bàn thành phố
a) Tổ chức quán triệt Kế hoạch này đến
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, người dân; xây dựng kế
hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công,
đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, định kỳ báo cáo UBND thành phố (thông
qua Sở Thông tin và Truyền thông) tiến độ thực hiện trước ngày 30 tháng cuối
cùng của từng Quý và ngày 15/12/2022.
b) Trên cơ sở nội
dung Kế hoạch đã được phê duyệt, xây dựng dự toán kinh phí
đảm bảo triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao, gửi Sở Tài chính thẩm định,
tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí thực hiện theo
đúng quy định; đồng thời chủ động huy động các nguồn kinh phí khác (ODA, xã hội
hóa,..) để thực hiện nhiệm vụ.
5. Sở Nội vụ
Theo dõi, đưa vào đánh giá thi đua
khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch và kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành,
địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc vấn để phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung; các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để báo cáo UBND
thành phố xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai các
nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố năm 2022; yêu cầu Giám đốc các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- UBQG về CĐS (b/c);
- Bộ TT&TT (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TTTU, TTHĐND TP (b/c );
- CT, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Các thành viên BCĐ CĐS TP;
- Hội đồng Chuyên gia tư vấn CĐS TP;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn TP;
- Đài PT TH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, STTTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Sơn
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHUYỂN ĐỔI SỐ THEO CÔNG VĂN SỐ
797/BTTTT-THH
(Kèm theo Kế hoạch số 76/KH-UBND
ngày 13/4/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Tình hình triển khai
|
1
|
Tổ chức phổ biến,
quán triệt tới toàn bộ các tổ chức, cá nhân liên quan về việc tăng cường quản
lý đầu tư, bảo đảm hiệu quả khi ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển
chính phủ số, chuyển đổi số sử dụng ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Văn
bản số 639/BTTTT-THH ngày 28/2/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT đã
cập nhật nội dung văn bản vào Khung hướng dẫn triển khai các chương trình, dự
án công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố năm 2022; sẽ ban hành, triển
khai, quán triệt sau khi UBND thành phố phê duyệt Kế hoạch ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin năm 2022
|
2
|
Tổ chức phổ biến,
quán triệt tới toàn bộ các tổ chức, cá nhân liên quan về hai nguyên tắc bảo đảm
an toàn, an ninh mạng, cụ thể là hệ thống chưa kết luận bảo đảm an toàn, an
ninh mạng chưa đưa vào sử dụng; hệ thống thử nghiệm, có dữ liệu thật thì phải
tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Quy chế bảo đảm
an toàn thông tin trên địa bàn thành phố (Quyết định số 4159/QĐ-UBND ngày
14/9/2018) và Phương án bảo đảm an toàn theo cấp độ 4 Hệ thống thông tin
Chính quyền điện tử thành phố (Quyết định số 189/QĐ-UBND ngày 25/4/2019) đã
quy định các hệ thống, ứng dụng phải được kiểm tra, đánh giá an toàn thông
tin, khắc phục các lỗ hổng bảo mật trước khi đưa vào sử dụng. Các nguyên tắc,
quy định an toàn thông tin thường xuyên được phổ biến, quán triệt trong các hội
nghị, hội thảo, tập huấn an toàn thông tin.
|
3
|
Tổ chức triển khai
đầy đủ bốn giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do
đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ phát triển theo quy trình Khung
phát triển phần mềm an toàn (DevSecOps); hệ thống thông tin triển khai
đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng theo cấp độ; hệ thống thông
tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng,
khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản
lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT- TTg ngày 07/6/2019 của
Thủ tướng Chính phủ
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
- Cục An toàn
thông tin đã ban hành hướng dẫn Khung phát triển phần mềm an toàn phiên bản 1.0 tại Công văn
số 166/CATTT-ATHTTT ngày 10/02/2022. Sở TT&TT đã bổ sung, cập nhật vào
Khung hướng dẫn triển khai các chương trình, dự án công nghệ thông tin trên địa
bàn thành phố năm 2022 để triển khai thực hiện.
- Sở TT&TT
đã tham mưu UBND thành phố phê duyệt cấp độ an toàn thông tin và phương án bảo
đảm an toàn thông tin Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố (Quyết
định số 189/QĐ-UBND ngày 25/4/2019). Đã thẩm định hồ sơ cấp độ của 11 hệ thống
thông tin chuyên ngành, trình UBND thành phố phê duyệt.
- Tất cả dự án ứng
dụng CNTT đều có hợp phần kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin; 100% hệ thống
thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử
dụng.
- Đã hoàn thành
triển khai mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng
Chính phủ; đã kết nối, chia sẻ dữ liệu mã độc với Trung tâm Giám sát an toàn
không gian mạng quốc gia.
|
4
|
Thiết lập mạng lưới công
nghệ số cộng đồng hỗ trợ triển khai chính phủ số, kinh tế số và xã hội số đến
tận cấp đơn vị, cấp cơ sở, phường, xã, tổ, đội với nòng cốt là đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin, có sự tham gia của Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và đại diện các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin tại mỗi địa phương; tham gia vào Mạng lưới công nghệ số cộng
đồng toàn quốc theo hướng dẫn tại Văn bản số 793/BTTTT-THH ngày 05/3/2022 của
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương, Thành Đoàn
|
Đã ký kế hoạch
hợp tác với Thành Đoàn Sở TT&TT đã hoàn thanh xây dựng dự thảo hướng dẫn
triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng tại thành phố Đà Nẵng; tổ chức họp
với Sở Nội vụ, Thành đoàn Đà Nẵng và UBND các quận, huyện vào ngày 31/3/2022 (Giấy
mời số 271/GM-STTTT ngày 28/3/2022); sẽ tham mưu UBND thành phố triển khai thực
hiện
|
5
|
Ban hành Kế hoạch
bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý về
chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số để thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn tại Văn bản số 489/BTTTTTHH ngày 17/02/2022 của Bộ
Thông tin và Truyền thông, trong đó đặc biệt chú trọng tới bồi dưỡng, tập huấn
kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu để ra quyết định và hoạch định chính 1
sách; huy động nguồn lực xã hội cùng tham gia bồi dưỡng, tập huấn cho mạng lưới
công nghệ số cộng đồng để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các nền tảng
số và khi tham gia các hoạt động trên môi trường số. Tham khảo Quyết định số
64/QĐ-BTTTT ngày 19/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê
duyệt Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số năm 2022 để xây dựng
Kế hoạch của bộ, ngành, địa phương mình, gắn kết với các hoạt động chung trên
phạm vi toàn quốc do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các nội dung bồi
dưỡng, tập huấn, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho CBCCVC và người dân,
doanh nghiệp đã đưa vào Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
năm 2022 (đã trình UBND thành phố tại Tờ trình số 160/TTr- STTTT ngày 22/02/2022 và đang lấy
ý kiến Sở Tài chính theo chỉ đạo của Lãnh đạo UBND thành phố); các đơn vị sẽ
tổ chức triển khai sau khi Kế hoạch được phê duyệt.
|
6
|
Ban hành Kế hoạch
thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số,
phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số thuộc ngành, lĩnh vực và địa
bàn theo hướng dẫn tại Quyết định số 186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử
dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và
xã hội số. Trong đó, ưu tiên thúc đẩy sử dụng các nền tảng số Việt Nam phục vụ
nhu cầu thiết yếu của người dân thuộc các lĩnh vực liên lạc, mua sắm, giải
trí, sức khỏe, học tập, du lịch, đi lại, ăn uống và bảo đảm an toàn thông tin
mạng
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Chương trình
thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia tại Quyết định số
186/QĐ-BTTTT công bố 35 nền tảng số quốc gia do các Bộ, ngành chủ trì triển
khai thực hiện. Trách nhiệm của địa phương là phối hợp với Bộ TT&TT, cơ
quan chủ quản nền tảng số quốc gia và doanh nghiệp triển khai đưa vào sử dụng
tại địa phương.
Sở TT&TT đã
có Công văn số 454/STTTT-CNTT ngày 01/3/2022 triển khai, hướng dẫn các sở,
ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã; các cơ quan Trung ương trên địa
bàn thành phố tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, đẩy mạnh sử dụng các nền tảng
số quốc gia do các Bộ, ngành chủ quản triển khai; đề nghị các hiệp hội, doanh
nghiệp, trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố tích cực nghiên cứu,
đăng ký tham gia Chương trình phát triển các nền tảng số quốc gia
|
7
|
Tổ chức triển
khai kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử,
thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn theo hướng
dẫn tại Quyết định số 1034/QĐ-BTTTT ngày 21/7/2021 và Quyết định số
350/QĐ-BTTTT ngày 24/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT đã
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND thành phố ban hành
Kế hoạch số 219/KH-UBND ngày 23/12/2021 hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp
lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp,
nông thôn. Hiện đang phối hợp với các sở, ngành, UBND quận huyện triển khai
|
8
|
Ban hành Kế hoạch
sử dụng hoặc dịch chuyển lên nền tảng điện toán đám mây, trong đó đặc biệt
chú trọng tới việc rà soát, đánh giá, bảo đảm trung tâm dữ liệu và nền tảng,
dịch vụ điện toán đám mây phục vụ chính phủ số, chính quyền số tuân thủ tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và yêu cầu bảo đảm an toàn, an ninh mạng; ưu tiên
hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT đã
bổ sung đầu tư hạng mục nền tảng điện toán đám mây trong Dự án Nâng cấp mở rộng
Trung tâm dữ liệu thành phố thuộc Đề án xây dựng thành phố thông minh; hiện
nay đang hoàn thiện hồ sơ thiết kế chi tiết và dự toán để thẩm định, phê duyệt
và triển khai.
|
9
|
Công bố công
khai danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung để hệ thống hóa tài nguyên dữ liệu, tăng cường
quản trị, nâng cao chất lượng dữ liệu và thúc đẩy chia sẻ dữ liệu. Công bố
công khai danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu; chỉ định một cán bộ làm đầu mối
phụ trách kết nối và chia sẻ dữ liệu; công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện
tử, tên và vị trí, chức năng cán bộ đầu mối phụ trách; tổ chức phổ biến, quán
triệt tới toàn bộ các tổ chức, cá nhân liên quan về việc cơ quan nhà nước phải
có trách
nhiệm chia sẻ dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của
pháp luật; không cung cấp thông tin qua hình thức văn bản đối với thông tin
đã được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin; không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu người
dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin, dữ liệu trong quá trình giải quyết các
thủ tục hành chính nếu dữ liệu này đã được cơ quan nhà nước khác cung cấp, sẵn
sàng cung cấp thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu, trừ trường hợp dữ liệu đó
không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành
hoặc pháp luật có quy định khác
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
- Đã ban hành
Danh mục cơ sở dữ liệu nền, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tại Phụ lục kèm theo
Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 21/02/2019 của UBND thành phố ban hành Quy chế
tạm thời về chia sẻ dữ liệu số trên địa bàn thành phố.
- Đã ban hành
Danh mục dữ liệu không gian dùng chung tại Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày
31/3/2022.
- Đã công khai
các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu LGSP thành phố (tại địa chỉ https://tructichhop.danang.gov.vn)
- Hiện nay Sở
TT&TT đã xây dựng dự thảo Quy chế quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và
sử dụng dữ liệu số trên địa bàn thành phố (thay thế Quy chế tạm thời về chia
sẻ dữ liệu số trên địa bàn thành phố) và lấy ý kiến các sở, ngành, địa phương
tại Công văn số 675/STTTT-CNTT ngày 30/3/2022; trong đó bao gồm các quy định,
nguyên tắc về quản lý, chia sẻ dữ liệu; tổng hợp, công khai đầu mối kết nối, chia
sẻ dữ liệu...
|
10
|
Thực hiện kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu quốc gia (NDXP); bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu được thực hiện
thông suốt, tránh đầu tư chồng chéo, lãng phí, tuân thủ đúng quy định của Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Trước đây Nền tảng
LGSP thành phố đã kết nối, tích hợp với Trục liên thông quốc gia NGSP. Ngày
03/3/2022, Bộ TT&TT có Công văn số 677/BTTTT-THH hướng dẫn kết nối, tích
hợp với Nền tảng NDXP. Hiện nay Sở TT&TT đang phối hợp Cục Tin học hóa thực
hiện việc kết nối, tích hợp Nền tảng LGSP thành phố với Nền tảng NDXP
|
11
|
Triển khai hoặc
thí điểm triển khai Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp bộ, cấp
tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát triển
kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ
dữ liệu mới phục vụ chính phủ số, hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng
chung cấp bộ, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
- Sở TT&TT
đã xây dựng, hình thành Kho dữ liệu dùng chung thành phố (tại địa chỉ
https//khodulieu.danang.gov.vn); đến nay đã tích hợp về Kho dữ liệu
dùng chung 9 nguồn dữ liệu (gồm CSDL công dân; CSDL nhân, hộ khẩu; CSDL doanh
nghiệp; CSDL bảo hiểm xã hội; CSDL cấp phép xây dựng; CSDL cấp phép lái xe;
CSDL du lịch; CSDL đất đai; CSDL môi trường. Chi tiết: 112 bảng dữ liệu;
1.149 trường dữ liệu; 7.669.915 bản ghi); đã xây dựng 58 chuẩn, 252 quy tắc dữ
liệu. Hiện nay đang triển khai Dự án mở rộng Kho dữ liệu thuộc Đề án xây dựng
thành phố thông minh để áp dụng với dữ liệu phi/bán cấu trúc.
- Đã triển khai
thí điểm Nền tảng phân tích dữ liệu thông minh từ nguồn sự nghiệp CNTT 2021;
hiện nay đang sử dụng thử nghiệm (http://10.196.133.40:8000/); đánh giá hiệu
quả
|
12
|
Ban hành Kế hoạch
thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ cao
hiệu quả, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc rà soát, tham mưu cho cấp có
thẩm quyền ban hành chính sách giảm lệ phí nếu thực hiện thủ tục hành chính
theo hình thức trực tuyến; giao chỉ tiêu về tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến
phát sinh hồ sơ và tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến đến từng Sở, Ban, Ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn; huy động sự tham
gia của các tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phổ
biến, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
- Sở TT&TT
đã tham mưu UBND thành phố ban hành Công văn số 6916/UBND- STTTT ngày
04/9/2018; trong đó có chỉ đạo rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ trực tuyến đến
50% so với thời gian xử lý hồ sơ trực tiếp;
- Trong Đề án
Chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch triển khai
các nhiệm vụ chuyển đổi số năm 2022 đã giao chỉ tiêu về tỷ lệ DVCTT, hồ sơ trực
tuyến cho từng sở, ban, ngành, địa phương; xác định các nhiệm vụ, giải pháp
khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT (như đơn giản hóa thủ tục
hành chính, tái cấu trúc quy trình; đề xuất giảm phí, lệ phí DVCTT....);
trong đó đã phân công trách nhiệm cho các cơ quan triển khai thực hiện
|
13
|
Thực hiện kết nối
Cổng
Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa điện tử với
Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ chính phủ số để
đánh giá, đo lường, công bố trực tuyến, mức độ, chất lượng cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Đã hoàn thành kết nối Cổng Thông tin
điện tử thành phố, Cổng Dịch vụ công thành phố và Hệ thống một cửa điện tử
thành phố với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ
chính phủ số
|
14
|
Triển khai hoặc
thí điểm triển khai Trợ lý ảo trong cơ quan nhà nước để hỗ trợ cán bộ, công
chức, viên chức nâng cao hiệu quả và năng suất lao động
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT
đang làm việc với Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam - Bộ
TT&TT để triển khai thí điểm nền tảng Trợ lý công vụ ảo cho thành phố Đà
Nẵng
|
15
|
Ban hành Chương
trình đánh giá xác định chỉ số mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và Kế hoạch
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số theo hướng dẫn tại Quyết định số
1970/QĐ-BTTTT ngày 13/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê
duyệt Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ
trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số; Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số SMEdx và Văn bản số 294/BTTTT-QLDN ngày
28/01/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong đó chú trọng các chỉ tiêu:
số doanh nghiệp thực hiện đánh giá, xác định chỉ số mức độ chuyển đổi số trên
cổng https://dbi.gov.vn; số doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số để chuyển đổi số (trên cổng SMEdx
https://smedx.mic.gov.vn)
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT đã
hoàn thành xây dựng Chương trình đánh giá xác định chỉ số mức độ chuyển đổi số
doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số trên
địa bàn thành phố, lấy ý kiến các cơ quan, địa phương (Công văn số 358/STTTT-CNTT
ngày 17/02/2022) và trình UBND thành phố tại Công văn số 446/STTTT-CNTT ngày
28/02/2022. Hiện nay Lãnh đạo UBND thành phố có chỉ đạo (Công văn số
795/VP-KT ngày 21/3/2022) đề nghị Sở KH&ĐT, các hiệp hội doanh nghiệp góp
ý; gửi Sở TT&TT tổng hợp để trình UBND thành phố trước ngày 10/4/2022
|
16
|
Ban hành Kế hoạch
hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường
học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế tại địa phương theo hướng dẫn tại
Văn bản số 781/BTTTT-QLDN ngày 04/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông,
trong đó chú trọng các chỉ tiêu: số trường học, cơ sở giáo dục thực hiện chuyển
đổi số, áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt; tỷ lệ số tiền thanh toán
không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục; số bệnh viện, cơ sở
y tế thực hiện chuyển đổi số, áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt; tỷ lệ số
tiền thanh toán không dùng tiền mặt trong các bệnh viện, cơ sở y tế
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT đã
đưa các chỉ tiêu, nhiệm vụ triển khai thanh toán trực tuyến, chuyển đổi số trong
trường học, bệnh viện trong Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số
thành phố năm 2022. Hiện nay Sở TT&TT đang tham mưu thực hiện theo chỉ đạo
của UBND thành phố tại Công văn số 1233/UBND-KT ngày 09/3/2022
|
17
|
Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung, mô hình chuyển đổi số
của các bộ, ngành, địa phương; chủ động thí điểm triển khai sáng kiến mới tại
địa phương, có khả năng nhân rộng trên toàn quốc. Bộ Thông tin và Truyền
thông liên tục cập nhật Cẩm nang chuyển đổi số tại địa chỉ
https://dx.mic.gov.vn; liên tục cập nhật, chia sẻ bài học, kinh nghiệm chuyển
đổi số của các bộ, ngành, địa phương tại địa chỉ: https://t63.mic.gov.vn; sẽ
công bố danh sách các bài toán chuyển đổi số để các bộ, ngành,
địa
phương tham khảo
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT đã
tuyên truyền, cung cấp các tài liệu, cẩm nang chuyển đổi số, 35 câu chuyện,
kinh nghiệm chuyển đổi số cho các cơ quan, địa phương. Trong thời gian đến sẽ
tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các mô hình, sáng kiến chuyển đổi số cho các
cơ quan, địa phương; trên địa bàn thành phố để tham khảo, áp dụng.
|
18
|
Định kỳ hàng
năm thực hiện đo lường, đánh giá, công bố xếp hạng mức độ phát triển chính phủ điện tử,
chính phủ số, chuyển đổi số đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT
đang triển khai đánh giá, xếp hạng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số năm 2021 tại
các cơ quan, địa phương; tổng hợp, báo cáo UBND thành phố và tổ chức công bố
kết quả trong Quý II/2022.
|