ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 177/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 24
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2022
Phần
I
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021
Căn cứ Kế hoạch số 141/KH-UBND
ngày 25/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số tỉnh Cà Mau năm 2021.
Tỉnh Cà Mau đánh giá kết quả
thực hiện Kế hoạch, với các nội dung như sau:
I. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ
Nhằm tạo thuận lợi trong việc
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền số và bảo đảm
an toàn thông tin mạng, năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản
sau:
- Quyết định số 591/QĐ-UBND
ngày 26/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 thực hiện trong năm 2021 của tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 1158/QĐ-UBND
ngày 18/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Cà Mau;
- Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 16/8/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn
tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030;
- Quyết định số 2191/QĐ-UBND
ngày 15/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Mã định danh điện tử của các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND
ngày 10/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý,
phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND
ngày 02/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế khai thác, sử dụng dữ
liệu số của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Hạ tầng công nghệ thông tin tại
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm đầu tư, kết quả
đạt được cụ thể như sau:
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên
chức (CBCCVC) làm việc trong cơ quan, đơn vị nhà nước được trang bị máy tính
phục vụ xử lý công việc chuyên môn đạt 100%.
- 100% cơ quan, đơn vị nhà nước
từ cấp tỉnh đến cấp xã đều có máy quét số hóa văn bản và có hệ thống mạng LAN
kết nối Internet tốc độ cao phục vụ truy cập, khai thác thông tin của CBCCVC.
- Hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước được duy trì, kết nối đến cấp huyện phục vụ
khai thác các hệ thống thông tin dùng chung của Đảng và Nhà nước bắt buộc triển
khai trên hệ thống này.
- Trung tâm dữ liệu chính
(DC-Data Center) của tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý,
được quản trị, vận hành bởi Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông. DC-Data Center hiện có 09 máy chủ vật lý và
166 máy chủ ảo (sử dụng công nghệ ảo hóa VMware vCenter) phục vụ triển khai hầu
hết các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; năng lực lưu trữ đạt 135 TB. Hệ
thống thực hiện đảm bảo an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp.
Bên cạnh đó, Trung tâm dữ liệu
dự phòng (DR-Disaster Recovery) cũng được tỉnh đầu tư, có 06 máy chủ vật lý,
năng lực lưu trữ 117 TB (sử dụng công nghệ ảo hóa nguồn mở Openstack) và đang
thực hiện cài đặt các chức năng, sẵn sàng thay thế khôi phục hoạt động bình
thường các hệ thống thông tin của tỉnh nếu DC của tỉnh gặp sự cố về an toàn
thông tin mạng.
- Hạ tầng IoT: Tỉnh triển khai
bước đầu dựa trên nền tảng 4G cho phép các thiết bị cảm biến đặt ở các địa điểm
khác nhau trên địa bàn tỉnh có thể đo mực nước, độ mặn, pH, TDS, NO2…
truyền thời gian thực về Trung tâm dữ liệu của tỉnh để lưu trữ và xử lý. Thông qua
các API hệ thống có thể kết nối với các hệ thống khác để chia sẻ và cung cấp dữ
liệu phục vụ cho quản lý các ngành như: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn…
Hệ thống truyền thanh cơ sở của
tỉnh được triển khai giải pháp đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin -
viễn thông. Đây là một giải pháp công nghệ hiện đại với nhiều ưu điểm như: có
sử dụng nền tảng 3G/4G nên không giới hạn khoảng cách truyền tín hiệu; không bị
nhiễu bởi các hệ thống phát sóng FM khác; không bị ảnh hưởng bởi thời tiết; không
cần cấp đất để xây dựng ăng ten và phòng đặt thiết bị; có khả năng ứng dụng
công nghệ số trong việc sản xuất, lưu trữ và quản lý chương trình, quản lý lịch
phát sóng tự động; có khả năng tích hợp với các hệ thống thông tin khác trong
chính quyền điện tử, đặc biệt cán bộ sử dụng chỉ cần am hiểu đôi chút về công
nghệ thông tin đều có thể vận hành hệ thống được dễ dàng, điều kiện thời gian
làm việc linh hoạt...
III. CÁC HỆ THỐNG NỀN TẢNG
Năm 2021, tỉnh tiếp tục phát
triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) để đạt được các mục
tiêu như sau:
- Nâng cấp, bổ sung các thành
phần cơ bản của Trục liên thông nội tỉnh (LGSP) để phục vụ cho việc tích hợp
một số hệ thống phần mềm trong Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh, phục vụ
liên thông dữ liệu các hệ thống phần mềm theo kế hoạch chung trên toàn quốc.
- Xây dựng phần mềm quản lý quy
trình nghiệp vụ cơ bản đáp ứng nhu cầu liên thông dữ liệu các hệ thống thông tin
của tỉnh.
- Nâng cấp bảo mật và xác thực
tập trung, kết nối với dữ liệu Hệ thống Mail công vụ của tỉnh để xác thực người
dùng và đăng nhập một lần.
- Cung cấp nền tảng phục vụ
liên thông dữ liệu giữa hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh và Hệ thống
Dịch vụ công trực tuyến quốc gia.
- Chuẩn bị nền tảng và tích hợp
Trục liên thông nội tỉnh (LGSP) với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin trong
tỉnh và quốc gia.
Các công việc đã thực hiện:
Hoàn thành việc tích hợp dịch vụ thanh toán điện tử quốc gia (PayGov); Cơ sở dữ
liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp (Bộ KHĐT); Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn
bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm (Bảo
hiểm xã hội Việt Nam); Hệ thống cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến (Bộ Tư
pháp); Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch (Bộ Tư pháp); Hệ thống cấp
mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (Bộ Tài chính); Dữ liệu danh mục điện tử
dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử Việt
Nam (Bộ TTTT); Hệ thống của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (VNPOST).
Các công việc đang thực hiện:
Xây dựng Hệ thống quản lý quy trình nghiệp vụ (BPM); Xây dựng Hệ thống giám sát
quy trình xử lý nghiệp vụ (BAM); Xây dựng bổ sung các phần mềm quản lý vận hành
LGSP.
IV. PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU
Hiện nay, toàn tỉnh có 142 phần
mềm, hệ thống thông tin đang được sử dụng, khai thác tại các cơ quan, đơn vị
nhà nước của tỉnh. Trong đó, có 60 phần mềm, hệ thống thông tin do địa phương
triển khai.
V. CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH VỤ
1. Ứng dụng, dịch vụ CNTT
phục vụ hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước
a) Hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành (QLVBĐH)
Hệ thống QLVBĐH của tỉnh từ năm
2020 đã chuyển sang sử dụng phần mềm iOffice do đơn vị VNPT phát triển và đã
triển khai cho 655 cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Cà Mau, có 10.825 tài khoản người dùng. Hệ thống QLVBĐH đáp
ứng đầy đủ tính năng gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước và
liên thông được 4 cấp chính quyền (từ Trung ương đến cấp xã).
Kết quả nhận, gửi văn bản điện
tử trên Hệ thống QLVBĐH của các cơ quan, đơn vị hành chính tính đến ngày
30/9/2021 như sau:
- Cơ quan cấp tỉnh: Tổng số văn
bản nhận: 189.252 (đạt 100%); Tổng số văn bản gửi: 67.794 (đạt 100%).
- Đơn vị cấp huyện: Tổng số văn
bản nhận: 417.034 (đạt 99%); Tổng số văn bản gửi: 122.238 (đạt 97%).
- Đơn vị cấp xã: Tổng số văn
bản nhận: 353.888 (đạt 98%); Tổng số văn bản gửi: 73.735 (đạt 82%).
- Tổng số văn bản gửi và nhận
qua Trục liên thông quốc gia: 14.824 văn bản (Văn bản gửi: 3.363; Văn bản nhận:
11.461).
b) Chữ ký số chuyên dùng
(CKS)
Nhằm đảm bảo việc quản lý, sử
dụng chữ ký số được hiệu quả, đúng quy định. Ngày 18/6/2021, tỉnh đã ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Hiện nay toàn tỉnh có tổng cộng
1.112 chữ ký số (270 CKS tổ chức và 842 CKS cá nhân), trong đó có 93 chữ ký số cá
nhân được tích hợp trên sim (PKI). Các ứng dụng được tích hợp sử dụng chữ ký số
gồm: Hệ thống QLVBVĐH, Hệ thống một cửa điện tử tỉnh. Ngoài ra, chữ ký số còn
được các cơ quan, đơn vị sử dụng trong các giao dịch tài chính với kho bạc, thuế...
c) Hệ thống thư điện tử công
vụ
Năm 2021, Hệ thống thư điện tử
công vụ của tỉnh được đầu tư, nâng cấp chuyển đổi công nghệ nhằm đáp ứng nhu
cầu sử dụng hộp thư của cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh, đảm bảo
hoạt động ổn định, bảo mật cao. Tích hợp với hệ thống xác thực tập trung và
đăng nhập một lần (SSO), hỗ trợ đăng nhập vào các hệ thống công nghệ thông tin
trong tỉnh thông qua tài khoản duy nhất là tài khoản thư điện tử công vụ của
mỗi cán bộ, công chức, viên chức.
d) Hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến
Tỉnh đã triển khai Hệ thống hội
nghị truyền hình trực tuyến đến cấp xã, sử dụng thiết bị cứng (Polycom) kết hợp
với giải pháp phần mềm (Mega V-Meeting) của VNPT. Cụ thể, tỉnh họp với các
huyện thì sử dụng thiết bị cứng (quy mô 10 điểm cầu), khi họp đến cấp xã thì
kết hợp giữa thiết bị cứng và phần mềm. Ngoài ra, đơn vị cấp huyện có thể sử
dụng phần mềm Mega V-Meeting để họp với các đơn vị cấp xã trong huyện.
Hiện tại hạ tầng phòng họp và
giải pháp họp trực tuyến đến cấp xã của tỉnh được Cục Bưu điện Trung ương thống
nhất kết nối thông suốt, sẵn sàng họp với Chính phủ. Thời gian vừa qua, hệ
thống họp trực tuyến của tỉnh đã tổ chức nhiều phiên họp theo yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ đến cấp xã được đảm bảo thông suốt.
Tuy nhiên, hạ tầng hệ thống Hội
nghị truyền hình trực tuyến của cấp huyện sử dụng thiết bị Polycom được đầu tư,
trang bị nhiều năm nên xuống cấp, tiêu chuẩn kỹ thuật lỗi thời, chất lượng hình
ảnh, âm thanh thấp. Do đó cần được đầu tư thay thế để bảo đảm chất lượng hình ảnh,
âm thanh cho các cuộc họp thường xuyên diễn ra giữa Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
với UBND các huyện, thành phố.
đ) Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh
Thực hiện Nghị quyết số
70/NQ-CP ngày 14/5/2020 của Chính phủ và Thông tư số 01/2020/TT-VPCP ngày
21/10/2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo định kỳ, quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn
phòng Chính phủ là 6 chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Văn phòng Chính phủ. Tỉnh Cà Mau đã triển khai Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. Đến nay bước đầu thực hiện
đối với báo cáo tháng về cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ còn 05 chế độ báo cáo còn lại tiếp tục chờ Văn
phòng Chính phủ cho đồng bộ mẫu để thực hiện theo quy định.
e) Ứng dụng, dịch vụ CNTT
phục vụ quản lý chuyên ngành
Ngoài các phần mềm, hệ thống
thông tin do bộ, ngành Trung ương triển khai, đến nay tỉnh đã triển khai được
trên 60 phần mềm, hệ thống thông tin phục vụ quản lý chuyên ngành tại các cơ
quan, đơn vị nhà nước của tỉnh.
(Kèm
theo Phụ lục I: DANH MỤC PHẦN MỀM, HTTT PHỤC VỤ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH TỈNH TRIỂN
KHAI)
2. Ứng dụng, dịch vụ CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp
a) Cổng Dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh Cà Mau do Trung tâm Công nghệ phần mềm Đại
học Cần Thơ triển khai được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy chứng nhận
số: 08/2020/CN/MICCOE-BM07 ngày 09/12/2020. Nội dung chứng nhận: sản phẩm phần
mềm đáp ứng các yêu cầu chung; yêu cầu về chức năng, hiệu năng và an toàn bảo
mật; đáp ứng yêu cầu về khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử; đáp ứng yêu cầu kết nối với Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
Thực hiện Quyết định số
591/QĐ-UBND ngày 26/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thực hiện trong năm 2021 của tỉnh Cà Mau.
Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành tổ
chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công cụ thể như sau:
tổng số thủ tục hành chính công khai là 2.113 thủ tục, trong đó: có 842 thủ tục
cung cấp mức độ 2; 526 thủ tục cung cấp mức độ 3; 644 thủ tục cung cấp mức độ 4
và 1.553 thủ tục áp dụng bưu chính. Tổng số dịch vụ công trực tuyến tích hợp
lên Cổng dịch vụ công quốc gia tính đến ngày 30/9/2021 là 495.
Hệ thống thông tin một cửa điện
tử đã triển khai đến cấp xã (gồm 19 sở, ban, ngành tỉnh; 09 huyện, thành phố Cà
Mau; 101 xã, phường, thị trấn). Hệ thống có khả năng hỗ trợ xử lý giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính ở các hình thức như: trực tiếp, trực tuyến và qua dịch vụ
bưu chính. Hầu hết các thủ tục hành chính của cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
được tổ chức tiếp nhận, xử lý liên thông trên Hệ thống thông tin một cửa điện
tử.
b) Cổng và Trang thông tin
điện tử thành phần
Cổng Thông tin điện tử và các
trang thông tin điện tử thành phần hàng năm được duy trì hoạt động ổn định.
Thời gian qua, Cổng và các trang thông tin điện tử đã bám sát sự chỉ đạo của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh trong việc định hướng và phát triển nội
dung thông tin, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo, đẩy mạnh
công tác minh bạch thông tin đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, khai thác thông tin của
độc giả. Bình quân mỗi năm Cổng và các trang thông tin điện tử đăng tải trên
13.000 tin, bài và thông tin chỉ đạo, điều hành, thông tin tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách...
c) Ứng dụng Chính quyền điện
tử (CaMau -G)
Ứng dụng CaMau-G được tỉnh
triển khai với mục đích làm đại diện cho hệ thống phần mềm Chính quyền điện tử
của tỉnh Cà Mau, từng bước tích hợp các ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh
đã triển khai, triển khai tập trung về một đầu mối truy cập, nhằm hướng tới
phục vụ đa dạng người sử dụng dịch vụ công của cơ quan nhà nước; là kênh kết
nối để thông tin, tương tác trực tuyến giữa Chính quyền với người dân, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng có thể sử dụng trên hai nền tảng di động iOS
và Android.
d) Ứng dụng phản ánh hiện
trường
Ứng dụng phản ánh hiện trường
được triển khai tích hợp vào Ứng dụng CaMau- G hiện có của tỉnh. Ứng dụng này
hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp và khách du lịch phản ánh khi nhận thấy
những vấn đề bất cập trong các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Cà Mau; là công cụ
giúp người dân phản ánh nhanh chóng và thuận tiện thông qua ứng dụng được cài
đặt trên điện thoại thông minh. Đây là ứng dụng quan trọng trong mục tiêu xây
dựng đô thị thông minh, cải thiện chất lượng dịch vụ của chính quyền các cấp
đối với người dân và giúp sử dụng hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy xã hội phát
triển theo hướng tích cực.
Cơ quan nhà nước thông qua ứng
dụng phản ánh hiện trường có thể tiếp cận nhanh chóng thông tin phản ánh của
người dân, kịp thời đưa ra các phương án xử lý, từ đó giúp phát huy hiệu quả
công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. Ngoài
ra, ứng dụng phản ánh hiện trường sẽ cung cấp số liệu báo cáo về công tác xử lý
phản ánh, số lượng phản ánh theo thời gian phục vụ cho công tác giám sát, chỉ
đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
VI. NGUỒN NHÂN LỰC
Về cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên trách (Sở Thông tin và Truyền thông): Hiện tại Phòng Công nghệ thông
tin, Bưu chính - Viễn thông được giao phụ trách quản lý lĩnh vực công nghệ
thông tin và an toàn thông tin của tỉnh, phòng có 06 biên chế (trong đó có 03
biên chế có trình độ đại học công nghệ thông tin).
Về cơ cấu tổ chức quản lý công
nghệ thông tin và an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị: hiện nay mỗi cơ
quan, đơn vị đều có công chức chuyên trách/phụ trách lĩnh vực công nghệ thông
tin đạt trình độ đại học trở lên. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay một số cơ
quan, đơn vị chưa bố trí được công chức chuyên trách công nghệ thông tin và
chưa có vị trí cho chuyên trách an toàn thông tin, chỉ bố trí công chức kiêm
nhiệm, nhiều công chức chuyên trách công nghệ thông tin tại một số cơ quan, đơn
vị phải kiêm thêm nhiều việc dẫn đến thiếu tập trung chuyên môn.
Tổng số công chức chuyên
trách/phụ trách về công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước của cấp tỉnh,
cấp huyện là 29 người, hầu hết có trình độ chuyên môn công nghệ thông tin từ
đại học trở lên; cấp xã chỉ có công chức kiêm nhiệm, đa số có kỹ năng về công
nghệ thông tin.
VII. AN TOÀN THÔNG TIN
1. Tình hình xây dựng, cập
nhật các kế hoạch, quy chế, quy định về an toàn thông tin trong hoạt động của
cơ quan
Tỉnh đã ban hành Quy chế đảm
bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cà
Mau, kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Tình hình thực thi bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
Tỉnh có 06 hệ thống thông tin
cơ bản cần được xác định và phê duyệt cấp độ theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ,
gồm: hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thư
điện tử công vụ, Cổng Thông tin điện tử, Hệ thống Công báo tỉnh, Phần mềm quản
lý CBCCVC. Các hệ thống thông tin đang được Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Hiện tại, tỉnh triển khai các
hoạt động đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ bằng hình thức thuê
dịch vụ, sử dụng nền tảng, giải pháp và dịch vụ giám sát an toàn an ninh mạng
của Công ty Cổ phần Công nghệ Giải pháp quốc tế VNCS (VNCS Global), Công ty Cổ
phần Công nghệ mạng và Truyền thông, đáp ứng khả năng bảo đảm an toàn cho các
hệ thống thông tin của tỉnh.
3. Tình hình triển khai
Trung tâm giám sát, điều hành, an toàn, an ninh mạng (SOC): Chưa thực hiện.
4. Tình hình triển khai đảm
bảo an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp
Tỉnh đã hoàn thành việc triển
khai đảm bảo an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp, cụ thể:
- Lớp 1: Tổ chức lực lượng tại
chỗ: đã ban hành Quyết định số 762/QĐ -UBND ngày 11/5/2018 của Chủ tịch UBND
tỉnh về việc thành lập Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; ban hành Quy
chế số 01/QĐ-ĐƯCSCATTTM ngày 31/7/2019 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông về việc ban hành Quy chế hoạt động của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng tỉnh Cà Mau.
- Lớp 2: Đã thuê dịch vụ giám
sát, ứng cứu sự cố, bảo vệ an toàn thông tin mạng của Công ty Cổ phần Công nghệ
Giải pháp quốc tế VNCS (VNCS Global).
- Lớp 3: Thuê Công ty Cổ phần
Công nghệ Giải pháp quốc tế VNCS (VNCS Global) kiểm tra đánh giá, an toàn thông
tin mạng và đã hoàn thành trong tháng 12/2020. Tiếp tục thực hiện kiểm tra đánh
giá, an toàn thông tin mạng cho năm 2021.
- Lớp 4: Kết nối, chia sẻ thông
tin với hệ thống giám sát quốc gia. Hệ thống giám sát an toàn thông tin của
tỉnh đã kết nối, chia sẻ thông tin giám sát an toàn thông tin với Trung tâm
giám sát an toàn không gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin.
5. Tình hình kiểm tra, đánh
giá, giám sát an toàn thông tin theo quy định của pháp luật
Do điều kiện kinh phí tỉnh còn
hạn chế nên chỉ thực hiện thuê dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin cho
các hệ thống thông tin sau: cổng Thông tin điện tử tỉnh, Cổng dịch vụ công tỉnh
và Hệ thống hạ tầng máy chủ tại Trung tâm dữ liệu tỉnh.
Năm 2021 tỉnh tiếp tục đầu tư
duy trì thuê dịch vụ hệ thống giám sát an toàn thông tin theo mô hình 04 lớp và
cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc quản lý tập trung (Kaspersky Endpoint) cho
tất cả máy tính tại cơ quan, nhà nước trên địa bàn tỉnh. Số liệu thống kê về
giám sát an toàn thông tin và phòng, chống mã độc tính đến hết tháng 9 năm
2021, cụ thể như sau:
- Hệ thống giám sát an toàn
thông tin đã phát hiện với tổng số: 996.555 lượt tấn công. Trong đó:
+ 810.103 lượt tấn công bằng kỹ
thuật Nuclei.Vulnerab ility.Scanner.
+ 126.532 lượt tấn công bằng kỹ
thuật Web.Server.Password.Files.Access.
+ 22.594 lượt tấn công bằng kỹ
thuật DirBuster.Web.Server.Scanner.
+ 22.291 lượt tấn công bằng kỹ
thuật HTTP.URL.SQL.Injection.
+15.035 lượt tấn theo bằng kỹ
thuật Generic.XX.Detection. Địa chỉ bị tấn công nhiều nhất gồm:
+ sotaichinh.camau.gov.vn (67.574
lượt).
+ sotnmt.camau.gov.vn (66.673
lượt).
+ sotttt.camau.gov.vn (64.209
lượt).
+ sotuphap.camau.gov.vn (63.054
lượt).
+ dvctt.camau.gov.vn (58.172
lượt).
- Phần mềm phòng, chống mã độc
đã phát hiện 185.409 mối đe dọa từ tập tin máy tính. Trong đó, đã tiêu diệt
76.563 mối đe dọa và khử mã độc cho 1.224 tập tin lây nhiễm trên 2.753 máy tính
được giám sát tập trung. Ngoài ra, phần mềm phòng, chống mã độc cũng đã phát
hiện và tiêu diệt 14.976 mối đe dọa từ web.
6. Hoạt động ứng cứu sự cố,
việc tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc
gia
Tỉnh Cà Mau đã thành lập Đội
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng cho Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin nay là
Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh Cà Mau.
Đội ứng cứu được thành lập đã
hơn 02 năm, tuy nhiên các hoạt động của Đội ứng cứu thời gian qua còn hạn chế
do thiếu kinh nghiệm, năng lực tổ chức các hoạt động ứng cứu sự cố (chưa ban
hành kế hoạch về ứng phó sự cố); lực lượng tham gia Đội ứng cứu đa số là cán bộ
kiêm nhiệm ở các cơ quan, đơn vị, thiếu kỹ năng về an toàn thông tin. Khắc phục
hạn chế trên, thời gian tới tỉnh sẽ củng cố lại Đội ứng cứu, tăng cường tham
gia vào các hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc
gia nhằm trao đổi học tập kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng an toàn thông tin cho
các thành viên của Đội.
VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí được bố trí thực hiện
các nhiệm vụ, dự án phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số của các cơ
quan năm 2021: 33.362 triệu đồng, chiếm 0,3% so với dự toán tổng chi ngân sách
tỉnh. Trong đó, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án về an toàn thông tin
mạng là: 3.250 triệu đồng.
(KẾT
QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT, ATTT NĂM 2021, theo Phụ lục II)
Phần
II
NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019
của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện
tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm
cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị
về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc các mạng công nghiệp
lần thứ tư;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kiến trúc
chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Chương trình hành động số 41-Ctr/TU
ngày 30/6/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW,
ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Quyết định số 2454/QĐ-UBND
ngày 24/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và
bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin (CNTT) trong cơ quan nhà nước nhằm nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động quản lý và điều hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày
càng tốt hơn; gắn kết chặt chẽ, đồng bộ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính,
đổi mới lề lối, phương thức làm việc, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm
để phục vụ; nâng cao chất lượng cung cấp và giải quyết thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử.
b) Hoàn thiện hạ tầng CNTT để
phát triển Chính quyền điện tử, hướng đến xây dựng Chính quyền số; tạo lập dữ
liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch và đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin mạng.
c) Nâng cao vị trí xếp hạng của
tỉnh Cà Mau về các chỉ số liên quan đến Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh
tế số, xã hội số và an toàn thông tin mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% cấp xã và các khu dân
cư tập trung có hạ tầng cáp quang, phủ sóng Internet băng thông rộng.
b) 100% thủ tục hành chính đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4, truy cập trên nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm cả
thiết bị di động.
c) Tối thiểu 50% hồ sơ thủ tục
hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một
lần.
d) Tối thiểu 90% người dân và
doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
đ) 90% hồ sơ công việc cấp
tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60 hồ sơ công việc cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
e) 95% văn bản trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số
chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định pháp luật).
g) 30% hệ thống thông tin của
tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp được kết nối, liên thông qua nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP).
h) 20% hoạt động kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
i) Phấn đấu 60% cấp tỉnh, 50%
cấp huyện thực hiện họp thông qua hệ thống trực tuyến.
k) Thực hiện giám sát và định
kỳ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng theo cấp độ cho các hệ thống thông
tin dùng chung của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện môi trường
pháp lý
- Tổ chức triển khai, cập nhật
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau, phiên bản 2.0 theo quy định.
- Thực hiện rà soát, ban hành
danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng Đề án chuyển đổi số
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Xây dựng ban hành Kế hoạch
triển khai phương án ứng cứu sự cố khẩn cấp hệ thống thông tin theo cấp độ của
tỉnh.
- Triển khai thực hiện các quy
định, chính sách của quốc gia về phát triển Chính phủ số, chuyển đổi số tại địa
phương.
2. Phát triển hạ tầng kỹ
thuật
Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng CNTT bảo đảm đồng bộ , hiện đại đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ
phát triển Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số, gồm:
- Mua sắm bổ sung, thay thế máy
tính hư hỏng và các trang thiết bị khác để bảo đảm điều kiện làm việc cho cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở
rộng năng lực hoạt động của Trung tâm dữ liệu tỉnh phục vụ xây dựng triển khai
Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số theo đúng lộ trình. Tăng cường khả
năng bảo mật, sao lưu, phòng, chống thảm họa, đảm bảo vận hành ổn định, an toàn
thông tin, an toàn mạng cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của
tỉnh.
- Tiếp tục duy trì Hệ thống
mạng truyền số chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước đến cấp huyện để đảm bảo
yêu cầu vận hành ổn định thông suốt cho các hệ thống thông tin dùng chung của
tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng băng
rộng chất lượng cao trên toàn tỉnh; ưu tiên thí điểm và nhân rộng mạng 5G tại
các khu đông dân cư, khu công nghiệp, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện.
- Hạ tầng IoT: tiếp tục triển
khai dự án Đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, chuyển
đổi từ công nghệ truyền thanh cũ (analog) sang truyền thanh công nghệ mới
(digital, AI).
3. Phát triển các hệ thống
nền tảng
- Tiếp tục phát triển, hoàn
thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của địa phương (LGSP), với các nội
dung:
+ Nâng cấp trục tích hợp (ESB):
bổ sung nhiều giao thức truyền tải, nhiều chuẩn dữ liệu, các chức năng liên
quan đến định tuyến, xử lý và chuyển đổi bản tin, tích hợp các chức năng hỗ trợ
khả năng quản lý và theo dõi, khả năng quản trị phát triển dễ dàng, thuận tiện
cho người phát triển hệ thống.
+ Nâng cấp Quản lý quy trình
nghiệp vụ (BPM), bổ sung dụng cụ hỗ trợ thiết kế và triển khai quy trình động.
+ Nâng cấp Quản lý giao diện
lập trình ứng dụng (API): cung cấp công vụ Thiết kế và Mô phỏng API, cung cấp
cổng thông tin dành cho người phát triển - Developer Portal.
+ Tích hợp cơ sở dữ liệu quốc
gia dân cư; hệ thống mã bưu chính VpostCode; nền tảng tiêm chủng COVID-19; hệ
thống Tài nguyên môi trường - Thuế…
+ Tích hợp dữ liệu hệ thống
Dịch vụ công của tỉnh, dữ liệu hệ thống thông tin Một cửa điện tử phục vụ việc
giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
+ Tích hợp cơ sở dữ liệu tài
khoản người dùng trong tỉnh nhằm chia sẻ các hệ thống thông tin của tỉnh sử
dụng.
+ Tích hợp dữ liệu Phản ánh
hiện trường: số liệu thống kê, xem thông tin phản ánh phục vụ cho việc theo
dõi, thống kê số liệu.
+ Tích hợp thông tin nổi bật từ
Cổng thông tin điện tử phục vụ cho việc chia sẻ dữ liệu với ứng dụng Chính
quyền điện tử của tỉnh.
- Xây dựng nền tảng triển khai
dịch vụ đô thị thông minh (Smart City).
4. Phát triển dữ liệu
- Xây dựng Hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu ngành Giao thông.
- Xây dựng phần mềm quản lý cơ
sở dữ liệu ngành Công Thương.
- Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu ngành Xây dựng.
- Xây dựng Kho học liệu dùng
chung ngành giáo dục.
- Thực hiện số hóa Sổ hộ tịch
lịch sử trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
5. Phát triển các ứng dụng,
dịch vụ
a) Ứng dụng, dịch vụ phục vụ
hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước
- Tiếp tục phát triển, hoàn
thiện Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đáp ứng đầy đủ tính năng gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước và đảm bảo gửi, nhận văn bản liên
thông 4 cấp chính quyền.
- Tiếp tục phát triển, hoàn
thiện Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ.
- Nâng cấp, duy trì hoạt động
Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh đảm bảo khả năng kết nối
thông suốt họp từ Chính phủ đến các đơn vị cấp xã.
- Xây dựng phần mềm đánh giá
chất lượng thủ tục hành chính.
- Triển khai Dự án ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý tài chính ngân sách tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 -
2025.
- Xây dựng hệ thống thông tin
quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh
Cà Mau.
- Xây dựng phần mềm Bảo hiểm
thất nghiệp.
- Xây dựng phần mềm quản lý
công tác thi đua khen thưởng.
- Nâng cấp tổng thể phần mềm
Công báo điện tử tỉnh Cà Mau đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối với Công báo
nước CHXHCN Việt Nam.
b) Ứng dụng, dịch vụ phục vụ
người dân, doanh nghiệp
- Tiếp tục phát triển, hoàn
thiện Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ
thống thông tin chuyên ngành. Thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
- Tiếp tục hoàn thiện Ứng dụng
chính quyền điện tử (CaMau-G) tích hợp các ứng dụng công nghệ thông tin của
tỉnh, nhằm tạo thuận lợi cho các bộ, công chức, viên chức và người dân truy cập
khai thác, sử dụng các dịch vụ của chính quyền điện tử trên một ứng dụng duy
nhất thông qua nền tảng di động.
- Xây dựng Hệ thống đặt lịch
khám bệnh cho toàn tỉnh.
- Nâng cấp phần mềm Thư viện
điện tử, thư viện số, cổng thông tin thư viện.
- Xây dựng Cổng thông tin điện
tử toàn ngành giáo dục.
6. Bảo đảm an toàn thông tin
- Tiếp tục triển khai, duy trì
các phần mềm sau:
+ Phần mềm giám sát an toàn
thông tin mạng theo mô hình 4 lớp cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
+ Phần mềm phòng, chống mã độc
quản lý tập trung cài đặt cho tất cả máy tính đang sử dụng tại các cơ quan nhà
nước trong tỉnh.
+ Phần mềm Reputa của Viettel
để giám sát, phát hiện và xử lý các tin giả, tin vi phạm pháp luật trên không
gian mạng thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Thực hiện định kỳ kiểm tra,
đánh giá an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.
- Hoàn thành xác định cấp độ và
tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông
tin theo cấp độ.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức. Cử cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin, an toàn thông tin của tỉnh tham gia các khóa
đào tạo, tập huấn do Cục An toàn thông tin tổ chức và các khóa đào tạo của các
tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc.
- Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet
trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực
và duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;
tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
7. Phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức xây dựng và triển
khai Kế hoạch đào tạo, tập huấn, phổ cập kỹ năng CNTT, kỹ năng số, kỹ năng bảo
đảm an toàn, an ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức
theo chỉ tiêu, nhu cầu đào tạo hàng năm của tỉnh.
- Thường xuyên phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông để tổ chức hoặc tham gia các khóa đào tạo, tập huấn
nâng cao kiến thức về CNTT, an toàn thông tin cho lực lượng chuyên trách của
tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp
- Tăng cường các hoạt động
truyền thông để tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước để nâng cao nhận thức cho người dân trong tỉnh về Chính phủ
điện tử, Chính phủ số, chuyển đổi số.
- Xây dựng các ứng dụng, kênh
tương tác trực tuyến phát triển trên nền tảng di động làm công cụ hữu hiệu để
gắn kết giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước; gắn vai trò trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong việc trao đổi giữa các kênh
thông tin nhằm tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển
Chính quyền điện tử, Chính quyền số, hướng đến chuyển đổi số toàn xã hội.
2. Phát triển các mô hình
kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Tăng cường sự tham gia của
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai dịch
vụ công của tỉnh.
- Ưu tiên đầu tư, phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước theo hình thức
thuê dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
3. Nghiên cứu, hợp tác để
làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
các quy định tạo sự chủ động và thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong chuyển giao,
nghiên cứu và phát triển công nghệ số.
- Thúc đẩy các hoạt động nghiên
cứu, làm chủ, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ số vào triển khai Chính quyền
số như: trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn
vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API)
...
4. Thu hút nguồn lực CNTT
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tranh thủ tối đa các nguồn lực
trong phạm vi quản lý của mình; tham mưu các cấp có thẩm quyền lồng ghép các
chương trình, dự án có liên quan để tạo thêm nguồn lực thúc đẩy mạnh mẽ việc
phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh Cà Mau.
- Ưu tiên bố trí kinh phí
thường xuyên của các cơ quan đơn vị để đầu tư máy tính, nâng cấp mạng nội bộ,
duy trì các ứng dụng nội bộ tại mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tranh thủ các nguồn vốn từ
các Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn hỗ trợ để cân đối, bố trí kinh phí
triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn
thông tin trọng tâm, trọng điểm của tỉnh.
- Có chế độ, chính sách ưu đãi
đối với cán bộ chuyên trách về CNTT trong cơ quan nhà nước nhằm thu hút nguồn
nhân lực có trình độ, có kỹ năng, thái độ, tác phong làm việc tốt.
5. Tăng cường hợp tác
- Tăng cường sự hỗ trợ của bộ,
ngành Trung ương trong việc triển khai xây dựng Chính quyền điện tử, Chính
quyền số, đô thị thông minh tỉnh Cà Mau.
- Tranh thủ ký kết thỏa thuận
hợp tác với các Tập đoàn, Doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trong và
ngoài tỉnh để tận dụng, sử dụng nguồn lực thúc đẩy phát triển Chính quyền điện
tử, hướng đến Chính quyền số tỉnh Cà Mau đúng lộ trình, mục tiêu đề ra.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng dự toán nhu cầu kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ, dự án phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn
thông tin mạng năm 2022 dự kiến: 38.749 triệu đồng (trong đó, có 16 nhiệm vụ,
12 dự án chuyển tiếp, 14 dự án đầu tư mới).
(DANH
MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT, ATTT NĂM 2022, theo Phụ lục III)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi
số tỉnh Cà Mau
Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch này; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề
phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Tham mưu xây dựng, hoàn thiện
cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong cơ quan nhà
nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về CNTT, chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nhận thức cho lãnh đạo, CBCCVC về Chính quyền điện tử, Chính quyền số,
cũng như đào tạo cho cán bộ quản lý, duy trì Kiến trúc Chính quyền điện tử của
tỉnh đối với các ngành liên quan.
- Tăng cường công tác truyền
thông nâng cao nhận thức của người dân về Chính quyền điện tử, Chính quyền số
tỉnh Cà Mau.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
các vướng mắc phát sinh khi ứng dụng CNTT, chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn
vị nhà nước trong tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp
chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Kế hoạch Cải cách hành chính của tỉnh.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tổ chức thực hiện:
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực CNTT, an toàn thông tin cho các cơ quan, đơn vị nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
đưa việc triển khai ứng dụng CNTT , chuyển đổi số của cơ quan nhà nước là một
trong những tiêu chí xét thi đua hàng năm.
- Đề xuất chi tiêu, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng CNTT, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức ở
các cơ quan, đơn vị nhà nước vào Chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC hàng
năm của tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền xem
xét bố trí nguồn vốn thực hiện Kế hoạch phù hợp theo các quy định hiện hành.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan theo khả năng cân đối ngân sách
tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét bố trí vốn sự nghiệp kinh tế ứng dụng công
nghệ thông tin để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
7. Các sở, ban, ngành tỉnh
và UBND các huyện, thành phố Cà Mau
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ Kế
hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau theo
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của mình tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu chung của tỉnh.
Các đơn vị được giao chủ trì
các nhiệm vụ, dự án có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt để triển khai thực hiện. Trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, dự
án theo quy định hiện hành.
Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về kết quả triển
khai thực hiện Chính quyền điện tử, Chính quyền số của cơ quan, đơn vị.
VII. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ
ÁN (Phụ lục III kèm theo).
Trên đây là Kế hoạch phát triển
Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà
Mau./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|