ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 129/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 06
tháng 05 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NỀN TẢNG ĐỊA CHỈ SỐ QUỐC GIA GẮN VỚI BẢN ĐỒ SỐ TỈNH
HÀ GIANG
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
186/QĐ-BTTTT ngày 11 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc
gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số;
Căn cứ Quyết định số
392/QĐ-BTTTT ngày 02 tháng 3 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt
Kế hoạch phát triển nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch phát triển nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Hà Giang,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển nền tảng địa chỉ số
quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh với cấu trúc quy định nhằm thúc đẩy
phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
- Hình thành cơ sở dữ liệu địa chỉ
số trên địa bàn tỉnh để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khai thác, xây dựng
các bản đồ số chuyên ngành phục vụ nhu cầu quản lý và phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành chỉ tiêu về địa chỉ
số theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền
thông về phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
2. Yêu cầu
- Triển khai hiệu quả Quyết định
số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ,
hiệu quả giữa các bên để triển khai Kế hoạch: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường,
thị trấn; Doanh nghiệp phát triển Nền tảng địa chỉ số và các doanh nghiệp phát
triển nền tảng bản đồ số.
- Làm tốt công tác truyền
thông, thông tin về Kế hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí,
phát thanh truyền hình, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại, nền tảng số, mạng
xã hội.
II. MỤC
TIÊU, ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
1. Mục tiêu
- 100% đối tượng được phân loại
theo Quyết định 392/QĐ-BTTTT được thu thập, cập nhật, bổ sung dữ liệu thông tin
địa chỉ số;
- 100% chủ sở hữu và người quản
lý đối tượng được gán địa chỉ số, phân loại và được thông báo thông tin Mã địa
chỉ số.
2. Đối tượng tham gia Kế hoạch
- Các Sở: Thông tin và
Truyền thông; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính.
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Bưu điện tỉnh Hà Giang.
II. NỘI
DUNG TRIỂN KHAI
1. Tạo lập, cập nhật cơ sở dữ
liệu địa chỉ số quốc gia
a) Thực hiện thu thập, cập nhật,
bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số cho các đối tượng (nêu tại Phụ lục II Quyết
định 392/QĐ-BTTTT) trên địa bàn tỉnh Hà Giang vào Nền tảng địa chỉ số quốc gia
do Bưu điện Việt Nam cập nhật, vận hành.
b) Bưu điện tỉnh phối hợp đơn vị
liên quan thu thập, cập nhật, bổ sung tối thiểu có đủ các trường thông tin địa
chỉ số vào cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bưu điện Việt Nam để phục vụ công tác thông báo địa chỉ số và
phát triển nền tảng, cơ sở dữ liệu địa chỉ số đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội.
c) Cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc
gia phải có cấu trúc phù hợp với cấu trúc nền tảng địa chỉ số tại Phụ lục I và
phân loại đối tượng được gán địa chỉ số tại Phụ lục II theo Quyết định
392/QĐ-BTTTT .
2. Triển khai và thúc đẩy sử
dụng các dịch vụ nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số
a) Triển khai và thúc đẩy sử dụng
các dịch vụ về địa chỉ số như: Tìm kiếm địa chỉ, gợi ý địa chỉ số, xác thực địa
chỉ, định danh tọa độ/địa chỉ và các dịch vụ địa chỉ số khác.
b) Triển khai và thúc đẩy sử dụng
các dịch vụ chia sẻ dữ liệu địa chỉ số phục vụ nhu cầu nghiệp vụ, hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu, kết
hợp xây dựng nền tảng bản đồ số và phát triển các ứng dụng bản đồ số phục vụ
các ngành, lĩnh vực như: Bản đồ dịch tễ, bản đồ vùng an toàn dịch bệnh, bản đồ
y tế, bản đồ giáo dục, bản đồ du lịch, bản đồ nông sản, bản đồ cột nước cứu hỏa,
v.v....
d) Triển khai các dịch vụ ứng dụng
nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số khác.
3. Thông báo địa chỉ số và gắn
biển địa chỉ số
a) Tổ chức thông báo thông tin
Mã địa chỉ số đến chủ sở hữu và người quản lý đối tượng được gán địa chỉ, bao gồm:
- Chủ sở hữu đối tượng/công
trình được gán địa chỉ số (đối với địa chỉ nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
công trình của cá nhân, hộ gia đình);
- Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức sở hữu đối tượng/công trình được gán địa chỉ số (đối với địa chỉ trụ
sở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc công trình thuộc sở hữu tập thể);
- Người đang sử dụng, quản lý đối
tượng, công trình được gán địa chỉ số.
b) Hình thức thông báo
Việc thông báo địa chỉ số tới
chủ địa chỉ có thể qua các kênh như: qua chính quyền xã, thôn, khu phố; gặp trực
tiếp; qua tổ công nghệ cộng đồng; hoặc gửi qua tin nhắn, thư điện tử, thư bưu
chính.
c) Gắn biển địa chỉ số
- Biển địa chỉ số chứa thông
tin Mã địa chỉ số được gắn vào đối tượng/công trình được gán địa chỉ để nhận biết
địa chỉ số của đối tượng.
- Sử dụng mẫu Biển địa chỉ số
thống nhất trong toàn tỉnh, thành phố theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
4. Tổ chức công tác thông
tin, tuyên truyền về Nền tảng địa chỉ số quốc gia và dữ liệu địa chỉ số của tỉnh
a) Nội dung thông tin, tuyên
truyền: Kế hoạch phát triển nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số; Giới thiệu
chức năng, tính năng chính, lợi ích khi sử dụng, hiệu quả hoạt động của nền tảng
địa chỉ số, hướng dẫn sử dụng; Các nội dung khác liên quan đến phát triển và sử
dụng nền tảng địa chỉ số.
b) Phương thức thông tin, tuyên
truyền: Thường xuyên thông tin, tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện
thông tin đại chúng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình và qua mạng Internet
nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; Truyền
thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở; Thông tin, tuyên truyền theo các phương
thức khác.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Là cơ quan đầu mối điều phối
chung, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát
thực hiện Kế hoạch.
c) Tổ chức tuyên truyền trên hệ
thống truyền thông số về việc triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia trên địa
bàn tỉnh Hà Giang;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hỗ trợ, cung cấp thông tin dữ liệu
về Hà Giang có liên quan đến bản đồ số, địa chỉ số để Bưu điện tỉnh thực hiện cập
nhật lên nền tảng bản đồ số, nền tảng địa chỉ số Quốc gia.
3. Sở Tài chính
Căn cứ nhiệm vụ được tỉnh phê
duyệt triển khai thực hiện hàng năm, dự toán của đơn vị lập, Sở Tài chính tham
mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên cho đơn vị dự toán khối tỉnh
để thực hiện kế hoạch theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
4. UBND các huyện, thành phố
và UBND các xã, phường, thị trấn
- Chỉ đạo chính quyền xã, thôn,
tổ dân phố, đoàn viên thanh niên phối hợp với đơn vị chức năng trong thu thập,
cập nhập các trường thông tin và thông báo địa chỉ số, cơ sở dữ liệu địa chỉ số
để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Chủ động sử dụng ứng dụng Nền
tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số phục vụ quản lý và phát triển của
các ngành, lĩnh vực trên địa bàn.
- Cân đối bố trí kinh phí thực
hiện các nội dung của kế hoạch trên địa bàn huyện, thành phố theo phân cấp quản
lý.
5. Bưu điện tỉnh Hà Giang
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông, Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Bố trí nguồn lực đầu tư, cập
nhật thông tin vào Nền tảng địa chỉ số, đảm bảo cung cấp các dịch vụ cơ bản
như: tra cứu, tạo địa chỉ số, đăng ký địa chỉ số, xác thực địa chỉ số, chỉ đường,
dẫn đường đến địa chỉ số.
c) Xây dựng phương án truyền
thông về Nền tảng địa chỉ số để chủ địa chỉ, người đang sử dụng, khai thác địa
chỉ biết, sử dụng, tạo thói quen sử dụng địa chỉ số trong xã hội.
d) Định kỳ tháng, quý, năm hoặc
đột xuất khi được yêu cầu có báo cáo gửi Sở Thông tin và Truyền thông về kết quả,
tiến độ thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh phát triển nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Hà
Giang. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị, địa phương phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Báo Hà Giang, Đài PT-TH tỉnh;
- Bưu điện tỉnh Hà Giang;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|