ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 122/KH-UBND
|
Trà Vinh, ngày 29
tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2025
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2024
I. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU NĂM 2024
1. Về hạ tầng số: hạ tầng
viễn thông đảm bảo hoạt động ổn định, thông suốt, 100% xã, phường, thị trấn được
phủ băng rộng cáp quang và sóng thông tin di động 4G (hiện tại trên địa bàn tỉnh
không còn vùng lõm sóng); mạng truyền số liệu chuyên dùng là kênh truyền dẫn
chính để triển khai, sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh đảm bảo năng lực vận
hành các ứng dụng, cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh.
2. Về dữ liệu và nền tảng số:
13/17 dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
(NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức tại tỉnh, đạt 76,5% mục tiêu; 100% CSDL
tại Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh sẵn sàng kết nối với hệ thống thông tin quản
lý ngành, lĩnh vực phục vụ chuyển đổi số; 100% cơ quan nhà nước xây dựng, phát
triển CSDL chuyên ngành, lĩnh vực, tổ chức kết nối, khai thác, sử dụng hiệu quả
các nền tảng số quy mô quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành có liên
quan và các nền tảng dùng chung của tỉnh.
3. Về nhân lực số: 100%
cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về
chuyển đổi số, an toàn thông tin; 100% thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng được
phổ biến, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kỹ năng số, chuyển đổi số.
4. Về an toàn thông tin mạng:
42/52 hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước được phê duyệt cấp độ, đạt 80,8%
mục tiêu; 100% các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh được bảo đảm
an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp”; 100% máy tính của các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm đơn vị thuộc, trực thuộc) đảm bảo cấu
hình được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin với Trung
tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; 92/125 trang, cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng, đạt 73,6% mục
tiêu.
5. Về chính quyền số
a) Về phát triển các ứng dụng
phục vụ quản trị, điều hành nâng cao năng lực, quản trị, điều hành, năng lực thực
thi trong cơ quan nhà nước: 100% cơ quan nhà nước ở 3 cấp sử dụng đồng bộ Hệ thống
Quản lý văn bản và điều hành thực hiện công tác quản lý, điều hành, xử lý công
việc nội bộ và công tác văn thư theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; đảm bảo phát hành văn bản bằng
hình thức điện tử (không gửi văn bản giấy) đối với các loại văn bản theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 5032/UBND- HCQT ngày 10/12/2020; hồ sơ
công việc được xử lý trên môi trường mạng ở cấp tỉnh đạt 93,8%, cấp huyện đạt
94,7%, cấp xã đạt 100% mục tiêu; 100% báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục
vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện qua hệ
thống báo cáo kinh tế - xã hội của UBND tỉnh. Hiện hệ thống đã kết nối với hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; 100% cơ quan nhà nước ở 03 cấp sử dụng đồng bộ
ISO điện tử.
b) Về phát triển các ứng dụng
phục vụ người dân và doanh nghiệp: tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) được
giải quyết qua hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, đạt 97,3% mục tiêu;
100% TTHC đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến toàn trình; 79% dịch
vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ trực tuyến, vượt 9% mục tiêu; 50% hồ sơ
được nộp bằng hình thức trực tuyến/tổng hồ sơ tiếp nhận, đạt 100% mục tiêu;
tích hợp 61,69% dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc
gia, đạt 68,5% mục tiêu; 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực
tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống
của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, vượt mục tiêu đề ra.
6. Về kinh tế số và xã hội số:
tỷ trọng kinh tế số trên GRDP tạm tính 10,24% (theo Bộ Thông tin và Truyền
thông), đạt 100% mục tiêu; tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số, tỷ
lệ dân số trưởng thành, đủ điều kiện được cấp tài khoản định danh điện tử, tỷ lệ
dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử và tỷ lệ dân số trưởng
thành trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh, đạt 100% mục tiêu; 89,94% dân
số có hồ sơ sức khỏe điện tử, đạt 99,9% mục tiêu. Tuy nhiên, một số mục tiêu
kinh tế số, xã hội số chưa đảm bảo: 39,13% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận,
tham gia chương trình SMEdx, đạt 48,91% mục tiêu; 74,05% hộ gia đình có đường
Internet cáp quang băng rộng, đạt 85,6% mục tiêu; 2,11% dân số trưởng thành có
chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân, đạt 10,55% mục tiêu; 1,8% dân số trưởng
thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa, đạt 6% mục
tiêu,...
II. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2024
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số
- Ban hành Quyết định số
1787/QĐ-UBND ngày 17/10/2024 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính;
nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh.
- Chủ trì, tham gia các phiên họp
của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương
tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày
12/7/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/9/2022 về phát triển
kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 04/10/2022 về triển khai Nền tảng
địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 46/KH-UBND
ngày 21/6/2022 về Chuyển đổi Ipv6 cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025; Kế hoạch số 52/KH- UBND ngày 21/7/2022 về số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025; Kế hoạch số
02/KH-UBND ngày 17/01/2024 về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2024;...
2. Công tác
hoàn thiện thể chế số
a) Ban hành Nghị quyết của cấp ủy
và kế hoạch của cấp chính quyền về chuyển đổi số
- Về ban hành Nghị quyết của cấp
ủy: Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/01/2022 về
Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Về kế hoạch của cấp chính quyền:
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 50/KH- UBND ngày 12/7/2022 về triển khai thực hiện
Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi
số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Công tác xây dựng, ban hành các
chương trình/đề án/kế hoạch, chính sách để thúc đẩy chuyển đổi số
- Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 quy định mức thu phí, lệ phí
đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- UBND tỉnh đã ban hành 15[1] văn bản, tạo hành lang
pháp lý triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số,
xã hội số trên địa bàn tỉnh.
3. Hạ tầng
số
a) Hạ tầng viễn thông: đảm bảo
hoạt động ổn định, thông suốt phục vụ kịp thời sự chỉ đạo, điều hành của các cấp
ủy Đảng, chính quyền và nhu cầu của người dân. Duy trì hệ thống Internet băng rộng
cáp quang đến 100% xã, phường, thị trấn; 100% xã, phường thị trấn được phủ sóng
di động 3G, 4G, đảm bảo cung cấp kết nối mạng cho các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh. Toàn tỉnh hiện có tổng số 1.236 trạm thu phát sóng thông tin di động;
trên 95% người dân sử dụng Internet, 81,8% dân số trên địa bàn tỉnh có điện thoại
thông minh; 74,05% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng.
b) Hạ tầng bưu chính: đáp ứng
nhu cầu sử dụng dịch vụ của tổ chức, cá nhân. Toàn tỉnh hiện có 13 doanh nghiệp,
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bưu chính với tổng số 160 điểm phục vụ bưu
chính (bưu cục, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, các điểm thu gom,…); duy trì 85/85
xã có điểm phục vụ bưu chính, chất lượng dịch vụ luôn được nâng cao sẵn sàng
cung cấp dịch vụ cho chuyển đổi số của tỉnh.
c) Trung tâm dữ liệu của tỉnh:
đảm bảo năng lực triển khai, vận hành các ứng dụng, CSDL dùng chung của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh với 212 máy chủ (trong đó có 47 máy chủ vật lý, 165 máy chủ ảo hóa).
d) Mạng truyền số liệu chuyên
dùng: duy trì triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng cho 150 cơ quan, đơn vị
(16 cơ quan Đảng; 134 cơ quan nhà nước (cấp tỉnh: 19, cấp huyện: 09, cấp xã:
106), hình thành mạng dùng riêng khép kín và được triển khai các giải pháp an
toàn thông tin.
đ) Chứng thư số chuyên dùng:
trong năm, thu hồi 325 chứng thư số, cấp mới 344 chứng thư số, nâng tổng số chứng
thư số đang hoạt động 3.970 (649 chứng thư số tổ chức, 3.321 chứng thư số cá
nhân (3.240 USB, 81 SIM PKI) phục vụ ký số văn bản, hồ sơ điện tử.
4. Công tác
bồi dưỡng, phát triển nhân lực
a) Về bố trí nhân sự phụ trách
công nghệ thông tin: tất cả các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố đều bố trí cán bộ phụ trách công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
b) Về đào tạo, tập huấn, nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số: tổ chức tập huấn cho hơn 8.700 lượt cán bộ,
công chức, viên chức về chuyển đổi số[2].
c) Về phổ cập kỹ năng số cho
người dân: phát huy vai trò của Tổ Công nghệ số cộng đồng, phổ cập cho gần
900.000 lượt người dân trên địa bàn tỉnh cài đặt, sử dụng các ứng dụng Smart
Trà Vinh; VNeID; dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh từ xa, sổ khám chữa bệnh điện tử;
kỹ năng kinh doanh trên nền tảng số phát triển thương hiệu, tham gia sàn thương
mại điện tử; cài đặt ứng dụng VssID; sử dụng chữ ký số công cộng; cách nộp hồ
sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, Cổng dịch vụ
công quốc gia,...
5. Dữ liệu
số
a) Về xây dựng dữ liệu
- Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh:
hiện tại Kho dữ liệu dùng chung đã tích hợp các loại dữ liệu: người dân, doanh
nghiệp, TTHC, danh mục dùng chung, hồ sơ, cán bộ, công chức, viên chức, thông
tin và truyền thông.
- Hệ thống Khai thác kho dữ liệu
dùng chung: vận hành Hệ thống Khai thác kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; hệ thống
cung cấp các tính năng xử lý, khai phá dữ liệu; trực quan hóa dữ liệu; mô phỏng
dự báo dữ liệu theo mô hình; công cụ hình thành dịch vụ thông tin phục vụ người
dân, doanh nghiệp và cán bộ công chức thông qua việc cung cấp số liệu, báo cáo
thống kê kinh tế - xã hội và các dịch vụ khai thác thông tin trên ứng dụng công
dân số.
- Kho quản lý dữ liệu điện tử của
tổ chức, cá nhân: tiếp tục thí điểm Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá
nhân tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, kết nối thông suốt với
Kho quản lý dữ liệu tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- CSDL ngành, lĩnh vực: tiếp tục
phát triển, tổ chức đưa vào khai thác phục vụ công tác quản lý ngành, lĩnh vực
gồm: CSDL Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã;
CSDL Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã; CSDL Kinh tế xã hội; CSDL
Hộ kinh doanh; CSDL Đất đai, bản đồ số; CSDL Thông tin dữ liệu môi trường, tài
nguyên nước, địa chất và khoáng sản; CSDL Đoàn viên, hội viên; CSDL Hồ sơ sức
khỏe điện tử; CSDL Quản lý bệnh viện; CSDL Quản lý trường học; CSDL Quản lý hồ
sơ người có công; CSDL Công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng; công bố chỉ số
giá xây dựng hàng quý; CSDL Quản lý dự án đầu tư; CSDL Quản lý chế độ chính
sách; CSDL Thẩm định quyết toán ngân sách; CSDL Quản lý tài chính, điều hành,
quyết toán ngân sách; CSDL Môi trường ngành công thương; CSDL Ngành công
thương; CSDL Quản lý giấy phép lái xe; CSDL Quản lý vận tải đường bộ; CSDL
Thông tin dữ liệu về đề tài/dự án; CSDL Thông tin dữ liệu về thống kê khoa học
và công nghệ;…
b) Về kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Có 13/17[3] dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức tại tỉnh, đạt 76,5%.
- Trong năm, hoàn thành kết nối
07 hệ thống thông tin và CSDL, trong đó 05 hệ thống thông tin (gồm: (1) Hệ thống
định danh và xác thực điện tử; (2) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh (tra cứu thông tin doanh nghiệp); (3) Dịch
vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện TTHC về đất đai cho
doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; (4) Hệ thống đăng ký, giải quyết
chính sách trợ giúp xã hội (kết nối 02 chiều); (5) Hệ thống quản lý hộ tịch kết
nối với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC) và 02 CSDL (gồm: (1) CSDL quốc gia
về giá; (2) CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức) kết nối qua nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP); nâng tổng số hệ thống thông tin,
CSDL kết nối với Bộ, ngành là 20 hệ thống thông tin, CSDL[4].
6. An toàn
thông tin mạng
a) Triển khai sử dụng Nền tảng
Hỗ trợ quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ, đã cập nhật 52 hệ thống
thông tin trên nền tảng. Trong năm, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin
cho 16 hệ thống cho các cơ quan, đơn vị trên đại bàn tỉnh gồm: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Thanh tra tỉnh (02 hệ thống), Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản
lý Khu kinh tế, Chi Cục Chăn nuôi và Thú y, Cổng Thông tin điện tử Trà Vinh,
UBND thị xã Duyên Hải, UBND huyện Tiểu Cần, UBND thành phố Trà Vinh và Bệnh viện
Y dược cổ truyền; nâng tổng số hệ thống được phê duyệt 42/52 hệ thống, đạt
80,8%.
b) Triển khai thực hiện đảm bảo
an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải
thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam; triển khai giải pháp phòng, chống mã độc tập
trung cho các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã. Hiện tại,
100% máy tính của các sở, ban, ngành tỉnh (không bao gồm đơn vị trực thuộc),
UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo cấu hình đã được cài đặt các phần mềm
phòng chống mã độc.
c) Vận hành Trung tâm điều hành
an ninh mạng (SOC) đảm bảo năng lực phục vụ công tác giám sát, điều hành, bảo đảm
an toàn, an ninh mạng trên phạm vi toàn tỉnh; đảm bảo Trung tâm điều hành an
ninh mạng của tỉnh kết nối và chia sẻ thông tin thông suốt với Trung tâm Giám
sát an toàn không gian mạng quốc gia. Tổ chức điều phối xử lý 924 cảnh báo bảo
mật từ Bộ Thông tin và Truyền thông và Trung tâm điều hành an ninh mạng của tỉnh;
trong đó, Trung tâm điều hành an ninh mạng của tỉnh ghi nhận 260 cảnh báo (82 cảnh
báo mã độc, 47 cảnh báo mất kết nối, 118 cảnh báo xác minh hành vi nghiệp vụ,
13 cảnh báo lỗ hổng bảo mật).
d) Tổ chức rà soát, kiểm tra việc
bảo đảm an ninh, an toàn của hệ thống thông tin có kết nối, chia sẻ với CSDL quốc
gia về dân cư theo Công văn số 01/BCĐĐA06 ngày 18/01/2024 của Ban Chỉ đạo triển
khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử;
kết quả các hệ thống thông tin có kết nối, chia sẻ với CSDL quốc gia về dân cư
đáp ứng các tiêu chí an toàn, an ninh mạng theo Công văn số 708/BTTTT-CATTT
ngày 02/3/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Hoàn thành kiểm tra an toàn,
an ninh trong kết nối Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh với Hệ thống
định danh và xác thực điện tử.
đ) Cử hơn 50 lượt công chức,
viên chức tham dự các hội thảo, triển lãm liên quan chuyển đổi số, an toàn
thông tin ở trong và ngoài tỉnh[5].
e) Tổ chức đánh giá và gán nhãn
tín nhiệm mạng cho 92/125 trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
trong tỉnh, đạt 73,6%.
7. Chính
quyền số
a) Về phát triển các ứng dụng
phục vụ quản trị, điều hành nâng cao năng lực, quản trị, điều hành, năng lực thực
thi trong cơ quan nhà nước: tỉnh đã đưa vào áp dụng nhiều ứng dụng dùng chung,
gồm:
- Hệ thống Quản lý văn bản và
điều hành - iOffice: đã triển khai áp dụng cho 577 cơ quan (cấp tỉnh: 139, cấp
huyện: 332, cấp xã: 106) với 9.253 người dùng. Hệ thống đã tích hợp giải pháp
ký số; liên thông gửi nhận văn bản điện tử thông suốt từ trung ương đến cấp xã
và liên thông gửi nhận văn bản điện tử với hệ thống iOffice của Văn phòng Tỉnh ủy.
Hiện có 213.953 văn bản điện tử phát hành trên hệ thống, trong đó có 187.136
văn bản được ký số (tỷ lệ 87,4%).
- Hệ thống thông tin báo cáo của
tỉnh: áp dụng cho 194 đơn vị (cấp tỉnh: 16, cấp huyện: 72, cấp xã: 106) với 47
nhóm chỉ tiêu lớn, 85 nhóm chỉ tiêu nhỏ và 765 chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh theo Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính
phủ. Hiện nay, Hệ thống đã kết nối, gửi nhận báo cáo hàng tháng với hệ thống
báo cáo của Văn phòng Chính phủ, kết nối với Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh
(lĩnh vực điều hành chỉ tiêu kinh tế xã hội).
- Hệ thống ISO điện tử: duy trì
triển khai đến 134 cơ quan, đơn vị (19 cơ quan thuộc UBND tỉnh, 09 UBND cấp huyện
và 106 UBND cấp xã); tổng số người sử dụng hệ thống là 1.133 người, hệ thống hỗ
trợ công tác quản lý, áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2015 . Hệ thống kết nối với Cổng dịch vụ công của tỉnh để đồng
bộ trạng thái tiếp nhận, xử lý, trả kết quả giải quyết TTHC.
- Hệ thống thư điện tử công vụ
(mail.travinh.gov.vn): cấp mới 272 tài khoản mới, nâng tổng số hộp thư điện tử
công vụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức là 10.380. Qua đó góp phần đẩy mạnh
tăng cường trao đổi, sử dụng văn bản điện tử qua môi trường mạng.
- Hệ thống hội nghị truyền
hình: năng lực đáp ứng 120 điểm cầu họp đồng thời (05 điểm cầu tỉnh; 09 điểm cầu
huyện, thị xã, thành phố và 106 điểm cầu xã, phường, thị trấn). Đã phục vụ 133
cuộc họp định kỳ, đột xuất của tỉnh, giữa tỉnh và Trung ương.
b) Về phát triển các ứng dụng
phục vụ người dân, doanh nghiệp
- Hệ thống Cổng thông tin điện
tử có 01 cổng chính (https://travinh.gov.vn) với 03 ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng
Anh và tiếng Khmer), 124 trang thông tin thành phần (18 sở ngành, 09 UBND cấp
huyện; 97 UBND cấp xã) và 16 trang thông tin điện tử của các tổ chức chính trị
xã hội, đoàn thể cung cấp thông tin đảm bảo theo quy định tại Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng. Cổng Thông tin điện tử tỉnh đã
thu hút được 2.377.761 lượt truy cập, tìm kiếm thông tin. Mỗi tin, bài có lượt
xem trung bình từ 1.500 - 2.000 lượt. Đồng thời, tiếp tục vận hành Zalo,
Facebook Cổng TTĐT tỉnh hỗ trợ tuyên truyền thông tin chỉ đạo điều hành của
lãnh đạo tỉnh, các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh để cung cấp
cho người dân, doanh nghiệp được nhanh chóng, kịp thời. Trang Facebook có
14.700 lượt người theo dõi, trên 10.100 lượt yêu thích, 142.700 lượt truy cập.
Các bài viết đăng tải trên trang Facebook có 787.100 lượt tiếp cận, 47.800 lượt
tương tác với nội dung. Kênh Zalo Official thu hút trên 76.165 lượt người quan
tâm với trung bình hơn 3.000 lượt xem hàng tháng.
- Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC của tỉnh: cung cấp 1.746 dịch vụ công (một phần: 676 dịch vụ (chiếm tỷ lệ
39,42%), toàn trình: 1.039 dịch vụ (chiếm tỷ lệ 60,58%), 31 dịch vụ còn lại
(chiếm tỷ lệ 1,77%)). Hệ thống đã tiếp nhận 269.414 hồ sơ (132.703 hồ sơ trực
tiếp (chiếm tỷ lệ 49,26%), 136.711 hồ sơ trực tuyến (chiếm tỷ lệ 50,74%)) và giải
quyết 266.383 hồ sơ (đạt 98,9%); các hồ sơ còn lại trong quá trình giải quyết.
Rà soát, công khai 1.690 TTHC, đã tích hợp 1.746 dịch vụ công trực tuyến lên Cổng
dịch vụ công quốc gia. Trong năm, có khoảng 101.556 lượt truy cập dịch vụ xác
thực thông tin công dân phục vụ giải quyết TTHC, nâng tổng số lượt khai thác đến
hiện tại khoảng 184.697 lượt. Tỷ lệ hồ sơ cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử đạt
82,31%; kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt 52,41%; tỷ lệ dịch vụ
công trực tuyến toàn trình có phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 79%.
- Cổng thông tin doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã của tỉnh (https://doanhnghiep.travinh.gov.vn): được
duy trì thường xuyên, cung cấp thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; cung cấp thông tin chủ trương, chính sách của
nhà nước đối với doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu quảng bá sản phẩm,
liên kết trong sản xuất, kinh doanh.
- Trang thông tin điện tử phổ
biến, giáo dục, pháp luật (https://pbgdpl.travinh.gov.vn): đăng tải hơn
671 tin, bài với 286.556 lượt truy cập. Cập nhật thông tin dữ liệu về phổ biến
giáo dục pháp luật lên Trang Thông tin điện tử/Chuyên mục phổ biến giáo dục
pháp luật của địa phương và phối hợp khảo sát thực trạng đánh giá, công nhận
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Ứng dụng Smart Trà Vinh (App
Smart Trà Vinh): đã có 3.422 lượt cài đặt ứng dụng phục vụ tra cứu thông tin lịch
công tác của lãnh đạo UBND tỉnh, lịch tiếp công dân, văn bản chỉ đạo, văn bản
pháp luật, thông tin về chuyển đổi số, thông tin chuyên ngành; theo dõi tình
hình thông tin kinh tế - xã hội, giao thông, y tế,...; giúp người dân, doanh
nghiệp sử dụng các tiện ích dịch vụ công, thanh toán trực tuyến,...
- Hệ thống phản ánh hiện trường
(https://paht.travinh.gov.vn/vi): là kênh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính và các lĩnh vực liên quan đến
trật tự, hạ tầng đô thị, nâng cao chất lượng và giám sát việc thực hiện TTHC của
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Đồng thời là kênh tương tác và kết nối
giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền; tạo điều kiện thuận lợi để người
dân và doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến, phản ánh các vấn đề trên địa bàn
và sử dụng các dịch vụ, tiện ích thông minh thông qua việc kết nối với các dịch
vụ an ninh, y tế, môi trường. Hệ thống đã được tích hợp vào Ứng dụng Smart Trà
Vinh.
c) Về triển khai các nền tảng số
phục vụ chuyển đổi số: đã triển khai vận hành chính thức 12 nền tảng số gồm:
(1) Nền tảng trung tâm giám sát điều hành an toàn thông tin mạng (SOC); (2) Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); (3) Nền tảng tổng hợp, phân
tích dữ liệu (Kho dữ liệu; Hệ thống khai thác Kho dữ liệu); (4) Nền tảng hỗ trợ
tư vấn khám chữa bệnh từ xa; (5) Nền tảng quản lý tiêm chủng; (6) Nền tảng họp
trực tuyến (Hệ thống hội nghị truyền hình (MCU) và Hệ thống hội nghị trực tuyến
(Jitsi)); (7) Nền tảng trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC); (8) Nền tảng
sàn thương mại điện tử; (9) Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp
(ứng dụng công dân số thuộc hệ thống khai thác Kho dữ liệu; App Smart Trà
Vinh); (10) Nền tảng trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức (tích hợp vào hệ thống
khai thác Kho dữ liệu của tỉnh; App Smart Trà Vinh phục vụ công chức, viên chức);
(11) Nền tảng thanh toán trực tuyến của tỉnh; (12) Nền tảng ký số;....
d) Về triển khai trí tuệ nhân tạo
(AI) trong hoạt động nghiệp vụ quản lý nhà nước có ứng dụng để phân tích, xử lý
dữ liệu tổng hợp tập trung phục vụ quản lý, ra quyết định như: dự báo số lượng
gia súc, gia cầm và vật nuôi khác; tỷ lệ diện tích gieo trồng cây nông nghiệp
được cơ giới hóa - gieo sạ; thu và cơ cấu thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn;
số vụ thiên tai; biến động diện tích đất nông nghiệp; số người tử vong do tai nạn
giao thông qua các năm; diện tích nuôi trồng thủy sản theo loại nước; diện tích
đất bị thoái hóa theo địa bàn;...
8. Chuyển đổi
số các lĩnh vực ưu tiên
a) Lĩnh vực y tế
- Triển khai ứng dụng Quản lý
khám chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh; ứng dụng Quản lý y tế cơ sở cho
các phòng khám đa khoa khu vực, các trạm y tế xã, phường; hệ thống đã được kết
nối liên thông với Cổng dữ liệu y tế của Bộ Y tế, Cổng giám định bảo hiểm y tế
quốc gia và Hệ thống Hồ sơ sức khỏe điện tử Sở Y tế.
- Triển khai nền tảng Hồ sơ sức
khỏe điện tử: đến nay, đã tạo lập hồ sơ sức khỏe điện tử cho 903.646 người dân
trên toàn tỉnh, đạt 89,94%.
- Triển khai nền tảng khám chữa
bệnh từ xa (Vtelehealth) cho 67 cơ sở khám chữa bệnh, có 14.143 phiên khám từ
xa, cài đặt app và hướng dẫn sử dụng cho 103.056 người dân.
- Triển khai đơn thuốc điện tử:
đã phê duyệt 149 cơ sở khám chữa bệnh, trong đó 67 cơ sở đã liên thông đơn thuốc
quốc gia, 974 bác sĩ đã được cấp mã liên thông, 1.305.526 đơn thuốc được liên
thông.
- Triển khai thanh toán không
dùng tiền mặt: có 09 bệnh viện đã triển khai thanh toán không dùng tiền mặt với
tổng số tiền thanh toán 354,906 triệu đồng.
- Triển khai sử dụng thẻ căn cước
công dân (CCCD) gắn chip, ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNeID) thay thế
thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) giấy để khám chữa bệnh BHYT: kết quả đến nay toàn tỉnh
có 112/112 cơ sở khám chữa bệnh BHYT (đạt 100%) triển khai sử dụng CCCD trong
khám chữa bệnh BHYT với hơn 2.442.531 lượt tra cứu thành công để tiếp nhận khám
chữa bệnh.
- Triển khai liên thông giấy
khám sức khỏe lái xe, chứng sinh, giấy báo tử phục vụ Đề án 06 cho 28 cơ sở với
33.145 hồ sơ được cấp.
b) Lĩnh vực giáo dục
- Triển khai phần mềm Quản lý
trường học VnEdu trong toàn ngành (Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục
và Đào tạo, các đơn vị trường học, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, các trường
ngoài công lập). Thực hiện đồng bộ dữ liệu từ phần mềm VnEdu với CSDL của ngành
giáo dục (https://csdl.moet.gov.vn/) cho 121/430 đơn vị (trong đó, có 06 đơn vị
hoàn thành việc đồng bộ hoàn toàn, 115 đơn vị có thực hiện đồng bộ nhưng chưa
hoàn thành); đồng bộ dữ liệu VnEdu với Trung tâm giám sát và điều hành thông
tin của ngành giáo dục (https://sgdtravinh.ioc.edu.vn/) cho 357/430 trường học
trong tỉnh.
- Đang thực hiện thí điểm hệ thống
K12Online tại các trường trung học phổ thông. Triển khai giải pháp thu/chi hộ học
phí không dùng tiền mặt đến 100% các cơ sở giáo dục, trường học trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo. Hiện có 67 đơn vị từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên trong tỉnh thực hiện hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt với tổng số tiền trên 30 tỷ đồng.
- Trường Đại học Trà Vinh xây dựng
kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ dùng chung gồm: hệ thống quản lý tài liệu
nội sinh (Dspace - tvugate.tvu.edu.vn) cung cấp số lượng lớn các tài liệu, luận
văn, bài báo của sinh viên, giảng viên,... miễn phí với mục đích phục vụ cộng đồng
truy cập vào hệ thống này để tham khảo tài liệu, trao đổi học thuật; hệ thống
Elearning (lms.tvu.edu.vn) hệ thống quản lý học tập số bao gồm giảng dạy, kiểm
tra, đánh giá trực tuyến dành cho sinh viên tất cả các ngành học của Trường.
Triển khai hệ thống phần mềm thi trắc nghiệm cho sinh viên; hệ thống phần mềm
quản lý đào tạo, quản lý thông tin lý lịch viên chức, giảng viên,...; các ứng dụng
Google Meet, Microsoft Team, hệ thống E-Learning có tích hợp ứng dụng MS - Team
để triển khai công tác dạy và học trực tuyến.
c) Lĩnh vực tài chính - ngân
hàng
- Bên cạnh ứng dụng các hệ thống
thông tin chuyên ngành tài chính do Bộ Tài chính triển khai và quản lý như hệ
thống quản lý tài chính công (TABMIS), CSDL dùng chung ngành tài chính, Sở Tài
chính còn sử dụng ứng dụng hỗ trợ điều hành ngân sách tỉnh như: hệ thống khai
thác báo cáo ngân sách, quản lý chế độ chính sách, thẩm định quyết toán ngân
sách theo Thông tư 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính.
- Triển khai thực hiện các quy
định về chuyển đổi số ngành Ngân hàng, cụ thể: về cung ứng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt; mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán; triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực
tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng, đưa ra các quy định bắt buộc các giao dịch
trực tuyến của cá nhân có giá trị trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị thanh
toán trong ngày trên 20 triệu đồng phải áp dụng phương thức xác thực bằng dấu
hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có
114.722 tài khoản thanh toán khách hàng cá nhân và 254 tài khoản thanh toán
khách hàng tổ chức đã thực hiện xác thực sinh trắc học.
d) Lĩnh vực nông nghiệp: triển
khai bẫy đèn thuộc hệ thống giám sát côn trùng thông minh (14 bẫy đèn, dự kiến
đến cuối năm 2024 triển khai thêm 15 bẫy đèn); ứng dụng phần mềm quản lý dữ liệu
bảo vệ thực vật (PPDMS); sản xuất rau, màu trong nhà lưới kiểm soát nhiệt độ, ẩm
độ tự động (trên 80 cơ sở); định vị cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản
phẩm (được 89 mã, trong đó 27 mã phục vụ xuất khẩu); lắp đặt hệ thống quan trắc
nước tự động (19 hệ thống); nuôi tôm kiểm soát qua điện thoại thông minh, khép
kín kiểm soát tự động từ nuôi đến phân phối sản phẩm (14 mô hình); 100% tàu cá
(chiều dài >15m) lắp đặt giám sát hành trình cập nhật, khai thác và quản lý
CSDL quốc gia về thủy sản; thực hiện bản đồ số trong lâm nghiệp; đưa sản phẩm
OCOP lên sàn TMĐT (trên 80% sản phẩm OCOP), trong đó có các sàn quốc tế; ứng dụng
phần mềm Nhật ký sản xuất vùng (FaceFarm) và hệ thống phần mềm Kế toán hợp tác
xã (WACA); tự động đo độ mặn, mực nước các vàm, cống điều tiết nước (15 trạm);
phần mềm ghi thu tiền nước và quản lý khách hàng,…
đ) Lĩnh vực giao thông vận tải
- logistics: triển khai áp dụng phần mềm Quản lý giấy phép lái xe (quản lý, cấp,
đổi, cấp lại giấy phép lái xe); hệ thống dịch vụ công trực tuyến đổi giấy phép
lái xe (44 hồ sơ trực tuyến); hệ thống dịch vụ công trực tuyến vận tải đường bộ
(quản lý vận tải, cấp giấy phép kinh doanh vận tải (08 giấy phép), phù hiệu xe
ô tô kinh doanh vận tải (1.087 phù hiệu các loại), đăng ký khai thác tuyến vận
tải hành khách cố định (25 trường hợp); hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ
liệu từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải
(xử lý thu hồi phù hiệu xe vi phạm tốc độ 45 trường hợp; nhắc nhở 552 trường hợp).
e) Lĩnh vực thương mại, công
nghiệp và năng lượng
- Khai thác hiệu quả phần mềm
quản lý CSDL ngành Công Thương tỉnh Trà Vinh trên nền tảng web, trên ứng dụng
thiết bị di động với tên “Công Thương Trà Vinh”; hướng dẫn cho 24 đơn vị tham
gia xây dựng, cập nhật gian hàng trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử
Tiki.vn, Voso.vn, Sendo.vn,…; thực hiện liên kết sàn giao dịch thương mại điện
tử tỉnh với 14 tỉnh, thành phố trên cả nước; triển khai công tác tư vấn, hỗ trợ
cập nhật thông tin các cơ sở doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có sản phẩm OCOP
tham gia sàn, có 58 đơn vị doanh nghiệp với 73 sản phẩm được cập nhật.
- Triển khai ứng dụng di động
(Mobile Application) cho Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Trà Vinh trên
hai nền tảng Android và iOS, đã cập nhật trên 225 bản tin trong nước, tin nước
ngoài, giá cả thị trường, chào mua chào bán và các thông tin hữu ích, mô hình
phát triển kinh tế hiệu quả, vùng nguyên liệu,…; đăng trên 50 bản tin thị trường,
các mô hình phát triển kinh tế, giới thiệu thông tin sản phẩm vùng nguyên liệu,
đến nay đã cập nhật thông tin của 125 doanh nghiệp/hợp tác xã với trên 638 sản
phẩm (trong đó có 126 loại sản phẩm OCOP, 99 sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu và các loại sản phẩm đạt chứng nhận khác như sản phẩm an toàn,
VietGap, ISO,...); thông tin về hỗ trợ giới thiệu, quảng bá, kết nối, tiêu thụ
sản phẩm OCOP và nông sản cho 130 lượt doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết, có
nhu cầu.
- Triển khai lưới điện thông
minh: chuyển 06/06 trạm biến áp đang điều khiển từ xa sang trạm biến áp không
người trực vận hành; việc thu thập thông số kỹ thuật đều được thực hiện tự động;
mọi hoạt động đóng cắt, vận hành lưới, giám sát quá trình hoạt động, thu thập dữ
liệu của trạm đều được điều khiển từ xa, giám sát qua hệ thống camera từ Trung
tâm điều khiển xa để thu thập toàn bộ dữ liệu công tơ mọi lúc, mọi nơi để tính
hóa đơn, tạo sự khách quan, minh bạch trong việc ghi chỉ số công tơ hàng tháng,
góp phần nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng điện.
g) Lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
- Triển khai nền tảng giám sát
trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước: truyền nhận dữ liệu quan trắc tự
động liên tục hình thức truyền nhận (FTP) về hệ thống máy chủ tại Trung tâm dữ
liệu 02 trạm quan trắc không khí tự động, liên tục
(https://ttt-ems.tnmttravinh.gov.vn/#!/login) và 19 trạm quan trắc môi trường tự
động, liên tục trên Hệ thống server và phần mềm
(https://travinh.ilotusland.asia). Vận hành và truyền dữ liệu về Bộ Tài nguyên
và Môi trường bằng phần mềm Quản lý dữ liệu qaun trắc tự động
(https://tv.envisoft.gov.vn/) với tổng cộng 32 trạm bao gồm các trạm nước thải,
nước mặt, nước ngầm, khí thải và không khí.
- Tiếp tục hoàn thiện các hệ thống
thông tin, CSDL phục vụ quản lý toàn diện, hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi
trường, bảo đảm yêu cầu kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin phục vụ công tác
quản lý, nghiên cứu, phát triển kinh tế - xã hội gồm: CSDL đất đai; phần mềm quản
lý thông tin đất đai trên nền tảng công nghệ WebGIS cho huyện Châu Thành, Càng
Long, Cầu Kè, Cầu Ngang (đã nhập 418.323 trường dữ liệu); bản đồ số; CSDL tài
nguyên khoáng sản (quét và nhập 135 hồ sơ, nhập 20.140 trường dữ liệu); phần mềm
quản trị CSDL tài nguyên khoáng sản đồng bộ trên toàn tỉnh; CSDL môi trường
(quét và nhập 3.089 hồ sơ, nhập 74.291 trường dữ liệu; phần mềm quản trị CSDL
môi trường đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp huyện; phần mềm và CSDL nước (quét và nhập
570 hồ sơ); CSDL và phần mềm quản lý hoạt động đo đạc, bản đồ; CSDL và phần mềm
quản lý lĩnh vực tài nguyên biển;…
- Thực hiện thuê dịch vụ công
nghệ thông tin để vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Trà Vinh (Hệ thống thông
tin quản lý đất đai VBDLIS https://tvi.mplis.gov.vn/) triển khai đồng bộ từ cấp
tỉnh tới cấp xã; vận hành tại 9/9 đơn vị hành chính cấp huyện và 106/106 cấp xã
đáp ứng các chức năng quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại
các cơ quan quản lý đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai; liên thông với Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, phần mềm xử lý nghiệp vụ của
cơ quan Thuế và các hệ thống thông tin khác. Trong năm 2024, số lượng hồ sơ
giao dịch hơn 148.000 hồ sơ, thực hiện chuyển thông tin địa chính điện tử trong
năm hơn 53.390 phiếu chuyển; quản lý hơn 16.000 văn bản, đơn thư ngăn chặn trên
hệ thống góp phần quản lý chặt chẽ, kịp thời, giảm thiểu tình trạng tranh chấp
đất đai.
9. Kinh tế
số
a) Về phát triển doanh nghiệp
công nghệ số: trên địa bàn tỉnh hiện nay có trên 90 doanh nghiệp kinh doanh
lĩnh vực công nghệ thông tin, hầu hết là doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh các sản
phẩm phần cứng (máy tính, máy in, các linh kiện điện tử,…), một số doanh nghiệp
sản xuất gia công, cung cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm, và nội dung số nhưng
quy mô còn nhỏ lẻ, số lượng lao động ít. Tỷ trọng kinh tế số trên GRDP tạm tính
10,24% (theo Bộ Thông tin và Truyền thông).
b) Về sử dụng sàn thương mại điện
tử
- Có 191 doanh nghiệp tham gia
sàn thương mại điện tử của tỉnh với 881 sản phẩm.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch
số 97/KH-UBND ngày 17/11/2021 hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương
mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh, đến nay có 89.832 hộ sản xuất nông nghiệp có tài khoản bán hàng
trên sàn thương mại điện tử Postmart.vn (nay là Buudien.vn) và 59.830 hộ trên
sàn thương mại điện tử Voso.vn với 1.264 loại sản phẩm được quảng bá, giới thiệu
trên sàn (trong đó có trên 150 sản phẩm OCOP của tỉnh).
- Trong năm 2024, các hoạt động
về thương mại điện tử đã được các doanh nghiệp triển khai có hiệu quả, duy trì
mức giao dịch đạt và vượt quy định. Chỉ số thương mại điện tử của tỉnh năm 2024
được xếp hạng 49/58, tăng 04 bậc so với năm 2023.
c) Về phát triển kinh tế số
lĩnh vực du lịch: thực hiện quảng bá, giới thiệu các điểm đến du lịch tiêu biểu
của tỉnh đến với du khách trong và ngoài tỉnh thông qua các hoạt động truyền
thông số như thực hiện 02 phim quảng bá du lịch tỉnh Trà Vinh (phim “Du lịch
Trà Vinh Điểm đến xanh - Nhiều trải nghiệm”, phim “Các dự án kêu gọi đầu tư du
lịch tỉnh Trà Vinh năm 2024”); đăng tải, chia sẻ khoảng 50 bài viết về du lịch
lên Trang thông tin điện tử www.dulichtravinh.com.vn với trung bình 108.000 lượt
truy cập/tháng; thường xuyên cập nhật các tin tức về sự kiện, hình ảnh, các
chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch thông qua các kênh mạng xã hội
(Fanpage “Ẩm Thực Trà Vinh” và “Du lịch Trà Vinh”) nhằm hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp kịp thời theo dõi, tra cứu thông tin về các chính sách thu hút đầu tư
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; vận hành Sàn giao dịch du lịch điện tử
Trà Vinh (https://etraveltravinh.com.vn); thực hiện số hóa di tích Đền thờ Bác
Hồ với nguồn kinh phí xã hội hóa (ứng dụng công nghệ ba chiều, quét 360 độ và
công nghệ thực tế ảo VR); công trình số hóa Khu di tích danh thắng quốc gia Ao
Bà Om;…
d) Về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa chuyển đổi số
- UBND tỉnh ban hành Chương
trình xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc
đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà
Vinh giai đoạn 2022 - 2025. Hiện có 39,13% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận,
tham gia chương trình SMEdx, 100% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số.
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử trong điện lực của tỉnh đạt 100%.
- Bên cạnh đó, tỉnh đã triển
khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền: Năm 2024, có 200/241 doanh nghiệp,
hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đã đăng ký áp dụng, đạt tỷ lệ
82,9%; tính lũy kế từ ngày triển khai đến nay, có 435/536 doanh nghiệp, hộ kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đã đăng ký áp dụng, đạt tỷ lệ 81,1%,...
Ngoài ra, một số đơn vị trong tỉnh đã triển khai biên lai điện tử như Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường), Chi cục Thú y (Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn),....
10. Xã hội
số
a) Toàn tỉnh thu nhận 630.431
tài khoản định danh điện tử, đã kích hoạt 527.907 tài khoản. Công an tỉnh đang
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác làm sạch dữ liệu dân cư, đảm bảo “đúng, đủ,
sạch, sống”; trên 92% dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử;
81,8% dân số trưởng thành trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh; 2,11% dân
số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân; 74,05% hộ gia đình có
đường Internet cáp quang băng rộng; 1,8% dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn
sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa; 89,94% dân số có hồ sơ sức khỏe điện
tử.
b) Về thanh toán không dùng tiền
mặt
- Triển khai thanh toán không
dùng tiền mặt: hiện đã có 09 bệnh viện, 67 đơn vị từ giáo dục mầm non đến giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên thực hiện hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt, hơn 3.985 điểm chấp nhận thanh toán, 190 điểm nạp rút tiền phục vụ
khách hàng, 11.433 ví.
- Triển khai thí điểm một số chợ
4.0 - chợ thanh toán không dùng tiền mặt (thành phố Trà Vinh, huyện Càng Long);
100% đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước trên địa bàn thành phố Trà Vinh và 100%
các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, siêu thị, cửa hàng tiện lợi triển khai thanh
toán không dùng tiền mặt.
11. Công
tác tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số
a) Ngày Chuyển đổi số
- UBND tỉnh chọn ngày 10/10
hàng năm là Ngày chuyển đổi số của tỉnh tại Quyết định số 1934/QĐ-UBND ngày
30/9/2022 về Ngày Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh; đồng thời ban hành Kế hoạch số
88/KH-UBND ngày 08/9/2024 hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi
số của tỉnh năm 2024.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ cập
bộ nhận diện Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 theo Công văn số
4833/UBND-CNXD ngày 23/9/2024 của UBND tỉnh, Công văn số 3938/BTTTT-CĐSQG ngày
20/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Chia sẻ bài toán, sáng kiến,
cách làm về chuyển đổi số
- Sáng kiến “Hưởng ứng ngày
chuyển đổi số, ngày thứ 6 tăng cường truyền thông về cấp phiếu lý lịch tư pháp
trực tuyến” do Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện với mục tiêu hướng dẫn
cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp (LLTP) cho
công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam bằng hình thức trực
tuyến, góp phần tăng tỷ lệ hồ sơ được giải quyết dịch vụ công trực tuyến, nâng
cao nhận thức của cá nhân, tổ chức về lợi ích của việc thực hiện dịch vụ công bằng
hình thức trực tuyến. Kết quả từ đầu năm 2024 đến nay, Sở Tư pháp đã thực hiện
cấp 6.123 Phiếu LLTP, trong đó có 2.957 hồ sơ cấp Phiếu LLTP trực tuyến đạt tỷ
lệ 48,3% (tăng 42% so với năm 2023), không có hồ sơ bị trễ hạn.
- Sáng kiến Đẩy mạnh việc “Chuyển
đổi số cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân” bằng hình thức thực hiện Dịch vụ
công trực tuyến tại UBND huyện Cầu Ngang; UBND huyện bố trí máy tính, máy scan,
nhân lực và chỉ đạo công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm hành chính công huyện
để hướng dẫn cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến đối với tất cả các dịch vụ
công trực tuyến thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện. Kết quả tổng hồ sơ
trực tuyến năm 2024 là 11.547 hồ sơ, trong đó Trung tâm Hành chính công huyện
là 2.150 hồ sơ, tăng 3.012 hồ sơ so với cùng kỳ năm 2023.
- Mô hình “Hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ số thiết yếu” tại xã Mỹ Long Bắc, xã Hiệp
Hòa, xã Mỹ Long Nam huyện Cầu Ngang đã hướng dẫn người dân nộp hồ sơ trực tuyến,
sử dụng các dịch vụ số thiết yếu như thanh toán tiền điện, tiền nước không dùng
tiền mặt với 31 lượt, có khoảng 660 người dân tham gia.
- Mô hình “Ngày không viết,
không hẹn, trả kết quả ngay” được triển khai thực hiện ở Bộ phận một cửa huyện
Trà Cú và 05 đơn vị cấp xã (An Quảng Hữu, Lưu Nghiệp Anh, Tân Hiệp, Ngọc Biên
và thị trấn Trà Cú), hướng dẫn người dân đăng ký tài khoản và thực hiện nộp hồ
sơ đề nghị giải quyết TTHC trên Cổng dịch vụ công trực tuyến. Trong năm 2024,
tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 10.198 hồ sơ, tăng 6.710 hồ sơ so với năm
2023.
c) Công tác truyền thông về
chuyển đổi số
- Kênh truyền thông Chuyển đổi
số trên Zalo: tiếp tục hưởng ứng Ngày chuyển đổi số, phổ biến, quán triệt cán bộ,
công chức, viên chức tham gia kênh Zalo OA “Chuyển đổi số quốc gia”, Chuyển đổi
số tỉnh Trà Vinh và triển khai đến các thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng
tham gia các kênh Zalo OA chuyển đổi số để kịp thời nắm bắt, cập nhật chủ
trương, định hướng, thông tin về hoạt động chuyển đổi số; làm nền tảng kiến thức
phục vụ hướng dẫn, hỗ trợ người dân.
- Chỉ đạo, định hướng cơ quan
báo chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh tuyên truyền các nghị quyết, chương
trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chuyển đổi số, cải cách hành chính,
nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tạo sự đồng thuận
xã hội, lan tỏa tinh thần chuyển đổi số đến tất cả tổ chức, cá nhân, người dân,
doanh nghiệp hưởng ứng, thực hiện. Thường xuyên cập nhật các tin, bài về chuyển
đổi số trên chuyên mục chuyển đổi số trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Báo Trà
Vinh, Cổng Thông tin điện tử các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, chuyên trang Chuyển đổi số của tỉnh
(https://chuyendoiso.travinh.gov.vn) nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân và doanh nghiệp về hoạt động chuyển đổi số của tỉnh. Trong năm, đăng
58 tin, bài trong đó: 10 tin mục An toàn thông tin, 42 tin mục Tổng hợp, 04 tin
chuyên mục Bảo vệ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, 01 tin mục
Phổ biến kiến thức, 01 tài liệu tập huấn kỹ năng số.
12. Kinh
phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện năm
2024: 32.250,84 triệu đồng; trong đó, nguồn đầu tư: 8.000 triệu đồng, nguồn sự
nghiệp: 24.250,84 triệu đồng.
(Chi tiết như Phụ lục I đính
kèm)
III. TỒN TẠI,
HẠN CHẾ
Trong thực hiện TTHC, tỷ lệ
giao dịch áp dụng hình thức thanh toán trực tuyến còn thấp (chỉ khoảng 4,41%);
việc tổ chức khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa chưa đảm bảo yêu
cầu; một số lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số còn chậm triển khai; các CSDL đã được
triển khai nhưng còn hoạt động độc lập; tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận,
tham gia chương trình SMEdx, tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký
điện tử cá nhân, tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực
tuyến, khám chữa bệnh từ xa còn thấp,...
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2025
I. CĂN CỨ
LẬP KẾ HOẠCH
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW.
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030.
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập
kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”.
Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày
31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh
tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày
22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia.
Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày
10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc
gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm
nhìn 2030.
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 695/QĐ-UBND ngày
07/4/2022 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình xác định chỉ số đánh giá mức độ
chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày
11/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022
- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày
14/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày
23/11/2020 và Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025.
Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày
06/6/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không
dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày
21/6/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi IPv6 cho các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025.
Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày
12/7/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày
26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày
21/7/2022 của UBND tỉnh về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh, giai đoạn 2022 - 2025.
Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày
19/9/2022 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022 -
2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày
31/10/2022 của UBND tỉnh về truyền thông nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số tỉnh
Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày
15/12/2022 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng
và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Quyết định số 177/QĐ-UBND ngày
07/02/2024 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển hạ tầng số tỉnh Trà Vinh
đến năm 2025.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung: các cấp,
các ngành tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính
quyền điện tử hướng đến Chính quyền số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội
số; phát huy hiệu quả chuyển đổi số góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước, quản lý xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân,
doanh nghiệp; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Về hạ tầng số
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật
trung tâm dữ liệu của tỉnh đủ năng lực, hoạt động ổn định, thông suốt, an toàn
thông tin.
- Duy trì 100% công chức, viên
chức được trang bị máy vi tính, có cài đặt phần mềm diệt và phòng chống virus;
100% cơ quan kết nối Internet bằng cáp quang (FTTH, Leased Line); 100% máy tính
(trong phạm vi mạng LAN) của sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, UBND xã, phường, thị trấn được kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng.
- 100% ấp, khóm được phủ sóng
băng rộng di động (tính theo vùng phủ có dân cư sinh sống), được phủ băng rộng
cố định (FTTH).
b) Về nhân lực số
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong cơ quan nhà nước được cập nhật kiến thức về chuyển đổi
số, kỹ năng số và công nghệ số.
- 100% các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh được tuyên truyền, phổ biến, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ
năng số và công nghệ số.
- 100% cán bộ phụ trách chuyển
đổi số, công nghệ thông tin được bồi dưỡng, tập huấn về công nghệ số.
- 100% thành viên Tổ Công nghệ
số cộng đồng được bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, tập huấn, bồi
dưỡng về chuyển đổi số, kỹ năng số.
c) Về dữ liệu và nền tảng số
- 100% dịch vụ dữ liệu có trên
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia được kết nối đưa vào sử dụng tại tỉnh.
- 100% CSDL tại Kho dữ liệu
dùng chung của tỉnh được kết nối với hệ thống thông tin quản lý ngành, lĩnh vực
phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
- 100% cơ quan nhà nước
khai thác, sử dụng các nền tảng dùng chung của tỉnh.
- 100% cơ quan, đơn vị hoàn
thành xây dựng CSDL, hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý ngành, lĩnh vực
theo chỉ đạo của cấp thẩm quyền; tuân thủ quy định của Chính phủ về quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
d) Về an toàn thông tin mạng
- 100% hệ thống thông tin của
cơ quan nhà nước được phê duyệt cấp độ, được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, được kiểm tra, đánh giá theo quy định.
- 100% các hệ thống thông tin tại
Trung tâm dữ liệu tỉnh được bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp”.
- 100% máy tính của các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm đơn vị thuộc, trực
thuộc) đảm bảo cấu hình được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc và chia sẻ
thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
đ) Về chính quyền số
- Về phát triển các nền tảng, ứng
dụng phục vụ quản trị, điều hành nâng cao năng lực, quản trị, điều hành, năng lực
thực thi trong cơ quan nhà nước.
+ 100% cơ quan nhà nước ở 3 cấp
sử dụng đồng bộ Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành thực hiện công tác quản
lý, điều hành, xử lý công việc nội bộ và công tác văn thư theo quy định tại Nghị
định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; đảm bảo
phát hành văn bản bằng hình thức điện tử (không gửi văn bản giấy) đối với các
loại văn bản theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 5032/UBND-HCQT
ngày 10/12/2020; đảm bảo 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 95% hồ sơ công việc
tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên hệ thống.
+ 100% báo cáo thống kê về kinh
tế - xã hội (không bao gồm nội dung mật) phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện qua hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội của
UBND tỉnh, đảm bảo kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống báo cáo quốc
gia; trên 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
+ 100% cơ quan nhà nước ở 3 cấp
sử dụng đồng bộ ISO điện tử.
- Về phát triển các nền tảng, ứng
dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
+ 100% hồ sơ TTHC được giải quyết
qua hệ thống Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh (hoặc hệ thống thông
tin một cửa điện tử của ngành).
+ 100% TTHC đủ điều kiện theo
quy định được cung cấp trực tuyến toàn trình, trong đó tối thiểu 70% TTHC có
phát sinh hồ sơ nộp trực tuyến; tối thiểu 60% hồ sơ được nộp bằng hình thức trực
tuyến/tổng hồ sơ tiếp nhận. Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp đánh giá hài
lòng khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết TTHC điện
tử đạt 100%.
+ 100% hồ sơ, kết quả giải quyết
TTHC của các cơ quan, đơn vị được số hóa, cập nhật vào Kho quản lý dữ liệu điện
tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và
hoàn thành các mục tiêu số hóa theo lộ trình.
+ 100% người dân và doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất
giữa các nền tảng, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông
tin giải quyết TTHC thông qua định danh điện tử VNeID.
+ 100% cơ quan, đơn vị áp dụng
hệ thống Phản ánh hiện trường để xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp.
+ 100% hồ sơ tư liệu các di sản
văn hóa của tỉnh đã được ghi danh, công nhận và xếp hạng được số hóa, hiện diện
trên môi trường số.
e) Về kinh tế số
- Tỷ trọng kinh tế số trên GRDP
của tỉnh đạt tối thiểu 20%; năng suất lao động tăng bình quân trên 11,5%/năm.
- Tỷ trọng thương mại điện tử
trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp số trên địa
bàn tỉnh đạt tối thiểu 4,15%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp
đồng điện tử trong lĩnh vực thương mại đạt trên 80%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa
sử dụng nền tảng số đạt 100%, trong đó trên 50% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp
cận, tham gia chương trình SMEdx.
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh
tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
- 100% trung tâm thương mại
trên địa bàn tỉnh; 80% cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống, bán lẻ hàng hóa tại các
trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ hàng tiêu dùng nộp thuế theo phương pháp
kê khai triển khai giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền để chống
thất thu thuế, thất thu ngân sách.
g) Về xã hội số
- Trên 95% dân số từ 15 tuổi trở
lên có tài khoản thanh toán điện tử.
- Trên 85% dân số trưởng thành
có điện thoại thông minh.
- Trên 50% dân số trưởng thành
có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.
- Trên 70% dân số trong độ tuổi
lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản.
- Trên 80% hộ gia đình kết nối
Internet.
- Trên 70% người dân kết nối mạng
được bảo vệ ở mức cơ bản.
- Trên 50% dân số trưởng thành
có sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Trên 30% dân số trưởng thành
dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa.
- Trên 90% dân số có hồ sơ sức
khỏe điện tử.
- Trên 80% cơ sở đào tạo trường
đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt
động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở.
- Trên 70% cơ sở giáo dục từ tiểu
học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số,
chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở.
- 100% các bệnh viện, cơ sở
khám chữa bệnh triển khai Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID.
- 100% các cơ sở giáo dục công lập
trên toàn quốc triển khai thanh toán học phí không dùng tiền mặt.
- 100% học sinh được triển khai
học bạ số và 100% sinh viên được triển khai bảng điểm số.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
(Chi tiết như Phụ lục II
đính kèm)
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí dự kiến
thực hiện năm 2025: 51.215 triệu đồng, trong đó, nguồn đầu tư: 24.000 triệu đồng,
nguồn sự nghiệp: 27.215 triệu đồng.
2. Kinh phí triển khai
các nhiệm vụ, dự án sẽ được xác định cụ thể khi các nhiệm vụ, dự án được phê
duyệt và phải phù hợp với tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách của cơ
quan, đơn vị.
V. DANH MỤC
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NĂM 2025
(Chi tiết như Phụ lục
III đính kèm)
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo cải cách hành chính; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh
Trà Vinh
a) Phát huy vai trò các thành
viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và
Chuyển đổi số tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này tại cơ quan,
đơn vị, địa phương mình công tác hoặc phụ trách.
b) Tăng cường theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ, dự án theo Kế hoạch; kịp thời giải quyết
những vấn đề phát sinh, khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện đảm bảo đạt chỉ tiêu, chất lượng, tiến độ; chủ động phối hợp
cơ quan liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc; định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), năm (trước
ngày 15/10) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh.
b) Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương gương mẫu trong việc sử dụng các nền tảng số, các ứng dụng
công nghệ thông tin trong chuyển đổi số, đảm bảo cơ quan, đơn vị trực thuộc sử
dụng đồng bộ, hiệu quả các hệ thống thông tin đã được UBND tỉnh đầu tư, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động nội bộ, cung cấp dịch vụ trực tuyến đến người dân,
doanh nghiệp; quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền tạo sự
đồng thuận tham gia của toàn xã hội trong chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
3. Sở
Thông tin và Truyền Thông
a) Đảm bảo vận hành hạ tầng kỹ
thuật, phần mềm, dịch vụ tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh hoạt động ổn định,
thông suốt, bảo đảm an toàn thông tin phục vụ cơ quan nhà nước các cấp trong
chuyển đổi số.
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh giải pháp
xây dựng, phát triển, vận hành các nền tảng, ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ chuyển đổi số; đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số quốc gia; làm đầu mối phối hợp,
hỗ trợ các cơ quan kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh.
c) Tham mưu UBND tỉnh trong việc
chỉ đạo thực hiện các biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng
thuận tham gia của toàn xã hội trong thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số;
thực hiện đo lường tỷ trọng kinh tế số theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu UBND tỉnh kế hoạch phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số góp
phần hoàn thành mục tiêu chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ: phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai
các nhiệm vụ khoa học công nghệ, các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và công nghệ phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
6. Các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh: tiếp tục triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp phát triển nhân lực số theo Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 06/6/2022
của UBND tỉnh về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt
trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh; triển khai các hoạt động đào tạo chuẩn kỹ năng số cho học sinh, sinh
viên; thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch.
7. Đề nghị
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: tuyên truyền, vận động hội viên,
đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chuyển đổi số của
tỉnh, áp dụng công nghệ số vào sản xuất kinh doanh và đời sống góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng cuộc sống.
8. Đề nghị
Cục Thuế tỉnh Trà Vinh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh:
phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch.
9. Đài
Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh, Văn phòng UBND tỉnh:
phối hợp với cơ quan có liên quan tăng cường thực hiện các biện pháp tuyên truyền,
nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người
dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử,
Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
10. Các
doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp nhà nước: chủ động phát triển
các nền tảng số, tham gia Chương trình phát triển nền tảng số quốc gia, giải
quyết các vấn đề về phát triển kinh tế số, xã hội số; xây dựng hệ sinh thái nội
dung hấp dẫn, lành mạnh để tạo thói quen trực tuyến cho người dân; phối hợp với
các trường đại học, cao đẳng xây dựng chương trình đào tạo kỹ năng chuyên ngành
công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Mục tiêu đầu tư
|
Quy mô nội dung đầu tư
|
Thời gian triển khai
|
Tổng mức đầu tư (Triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
Kinh phí thực hiện năm 2024 (Triệu đồng)
|
1
|
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị
cho Trung tâm dữ liệu tỉnh và nâng cấp mở rộng mạng diện rộng tỉnh Trà Vinh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Hoàn thiện, nâng cấp Cổng dịch
vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh đáp ứng theo Nghị định số
45/2020/NĐ-CP .
- Bổ sung, nâng cấp năng lực
hạ tầng công nghệ thông tin tập trung đáp ứng yêu cầu vận hành các hệ thống
đã triển khai.
- Hoàn thiện hệ thống mạng
LAN của UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn phục vụ
khai thác ứng dụng dùng chung của tỉnh qua hệ thống mạng WAN.
|
- Nâng cấp Cổng dịch vụ công
và Hệ thống một cửa điện tử.
- Bổ sung, nâng cấp hệ thống
thiết bị công nghệ thông tin tại Trung tâm dữ liệu.
- Nâng cấp, bổ sung hệ thống
mạng WAN, mạng LAN.
|
2022-2024
|
27.000
|
Vốn đầu tư
|
8.000
|
2
|
Phần mềm quản lý cán bộ, công
chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
- Quản lý tập trung, thống nhất
toàn bộ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh góp phần hiện đại hóa,
nâng cao hiệu suất, hiệu quả trong quản lý và khai thác thông tin hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức.
- Giúp cơ quan, đơn vị kịp thời
cập nhật thông tin trên ứng dụng công nghệ thông tin và kịp thời phục vụ sự
lãnh đạo, điều hành, nhất là trong công tác quản lý cán bộ của lãnh đạo, quản
lý ở địa phương.
|
Thuê dịch vụ công nghệ thông
tin để triển khai hệ thống phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên
toàn tỉnh (gồm các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp; Hội do Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn).
|
2024
|
1.300
|
Vốn sự nghiệp
|
441,665
|
3
|
Phần mềm thực hiện xác định
Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện năm
2024
|
Sở Nội vụ
|
- Theo dõi, đánh giá sát thực
tế kết quả triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan
hành chính trong triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Trà Vinh.
- Rút ngắn thời gian triển
khai, phân tích, tổng hợp đánh giá; tiết kiệm nhân sự; đảm bảo tính chính
xác, khách quan, sát thực kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố theo chỉ đạo của UBND
tỉnh tại Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2023 - 2030”.
|
Thuê phần mềm thực hiện xác định
Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố năm 2024.
|
2024
|
98,571
|
Vốn sự nghiệp
|
89,2
|
4
|
Ứng dụng công nghệ thông tin
“số hóa tài liệu lưu trữ của Phông UBND tỉnh và Phông Ban Thi đua - Khen thưởng
trực thuộc Sở Nội vụ”
|
Sở Nội vụ
|
- Ứng dụng công nghệ thông
tin để chuyển từ phương thức hoạt động của lưu trữ truyền thống sang lưu trữ
điện tử, tạo điều kiện phục vụ dịch vụ công một cách nhanh chóng, chính xác
và đảm bảo chất lượng. Thực hiện cung cấp thông tin một cách hiệu quả, đầy đủ,
kịp thời phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đưa dữ liệu tài liệu lưu trữ
vào hệ thống phần mềm nhằm phục vụ quản lý, điều hành, tác nghiệp và cung cấp
thông tin phục vụ tra cứu của các cá nhân và cơ quan, tổ chức.
|
Số hóa và tạo lập CSDL Phông
UBND tỉnh Trà Vinh từ năm 1992-2013 và Phông Ban Thi đua - Khen thưởng từ năm
1976- 2011.
|
2024-2026
|
15.958
|
Vốn sự nghiệp
|
513,689
|
5
|
Dự án số hóa sổ hộ tịch trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Sở Tư pháp
|
Thực hiện nhiệm vụ số hóa sổ
hộ tịch và dữ liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (tổng số 14.012 sổ hộ tịch,
2.024.538 dữ liệu hộ tịch hiện lưu trữ trên địa bàn tỉnh) theo Quyết định số
1006/QĐ-UBND ngày 08/6/2022 của UBND tỉnh Trà Vinh ban hành Kế hoạch thực hiện
số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và cập nhật vào CSDL hộ tịch điện
tử toàn quốc.
|
Số hoá, tạo lập và cập nhật dữ
liệu hộ tịch từ các sổ hộ tịch đang lưu trữ giấy trên toàn tỉnh từ năm 2019 trở
về trước vào CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc; Đầu tư mua sắm mới trang thiết bị
cho cơ quan trực tiếp thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, UBND xã, phường, thị trấn
|
2023-2025
|
37.846
|
Vốn sự nghiệp
|
15.939
|
6
|
Kế hoạch Ứng dụng và phát triển
hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tỉnh Trà
Vinh năm 2024
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Theo Đề án tổng thể Ứng dụng
và phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020 - 2025 được duyệt
|
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, phần mềm và CSDL
|
2021-2025
|
25.000
|
Vốn sự nghiệp
|
4.510,1
|
7
|
Thuê dịch vụ công nghệ thông
tin: Kế hoạch thuê Phần mềm, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để vận hành
hệ thống CSDL đất đai tỉnh Trà Vinh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đảm bảo tính liên tục và hoạt động hiệu quả trong việc thực hiện các
TTHC về đất đai trên môi trường điện tử liên thông từ cấp xã, huyện, tỉnh và
đồng bộ với CSDL đất đai Quốc gia, liên thông với cơ quan Thuế, Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của tỉnh
|
- Thuê Phần mềm Hệ thống
thông tin quản lý đất đai.
- Thuê Hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin.
- Đào tạo, hướng dẫn sử dụng,
khai thác hệ thống thông tin quản lý đất đai.
|
2023-2025
|
13.455
|
Vốn sự nghiệp
|
2.373,2
|
8
|
Phần mềm CSDL giá
|
Sở Tài chính
|
Hỗ trợ việc cung cấp các
thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành về giá trên địa bàn tỉnh
|
Xây dựng phần mềm và CSDL về
giá
|
2022-2024
|
3.000
|
Vốn sự nghiệp
|
293,2
|
9
|
Chuyển đổi số Thư viện tỉnh
Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Đầu tư xây dựng và phát triển
Thư viện tỉnh trở thành thư viện điện tử, hoàn thiện và phát triển hạ tầng số,
dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin
thư viện.
|
- Máy in thẻ bạn đọc.
- Phôi thẻ nhựa trắng.
|
2022 - 2025
|
3.181
|
Vốn sự nghiệp
|
90,79
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TRÀ
VINH NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên nhiệm vụ, giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Ghi chú
|
I
|
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO,
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ
|
|
|
|
|
1
|
Ban hành Kế hoạch hoạt động của
Ban Chỉ đạo CCHC; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số của tỉnh
|
Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2025
|
|
2
|
Tổ chức kiểm tra tình hình thực
hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý III/2025
|
|
II
|
THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH SỐ:
tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về thể chế số theo Kế hoạch số
50/KH- UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung:
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các kiến trúc,
các quy chế, quy định về xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành, khai thác,
sử dụng các hệ thống thông tin, CSDL phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam, Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2025
|
|
2
|
Tham mưu ban hành chính sách
về tỷ lệ chi tối thiểu và hướng dẫn mức chi cho ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2025
|
|
3
|
Tham mưu triển khai các giải
pháp hỗ trợ hoạt động cho Tổ Công nghệ số cộng đồng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã,
phường, thị trấn
|
Năm 2025
|
|
III
|
HẠ TẦNG SỐ: tiếp tục
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về Hạ tầng số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND
ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, Quyết định số 177/QĐ-UBND ngày 07/02/2024 của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển hạ tầng số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025,
trong đó tập trung các nội dung:
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật Trung tâm dữ liệu của tỉnh đảm bảo về năng lực lưu trữ, năng lực vận
hành, an toàn thông tin và theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2025
|
|
2
|
Rà soát trang bị thiết bị
(máy vi tính, máy in, máy scan,…) đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức
khai thác, sử dụng các ứng dụng, CSDL dùng chung, chuyên ngành; rà soát hoàn
thiện mạng nội bộ của cơ quan nhà nước các cấp đảm bảo cán bộ, công chức,
viên chức truy cập, sử dụng các hệ thống dùng chung của tỉnh qua mạng truyền
số liệu chuyên dùng và qua thiết bị bảo mật; rà soát, tổ chức chuyển đổi các
hệ thống thông tin của UBND tỉnh (tên miền travinh.gov.vn) sang sử dụng địa
chỉ giao thức Internet thế hệ mới - IPv6 (theo Kế hoạch số 46/KH- UBND ngày
21/06/2022 của UBND tỉnh); rà soát, đề nghị trang bị chứng thư số cá nhân cho
người có thẩm quyền (gồm: người có thẩm quyền ký văn bản và sử dụng con dấu của
cơ quan; cán bộ phụ trách tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC; cán
bộ thực hiện công tác số hóa) để ký số hồ sơ, văn bản điện tử
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2025
|
|
3
|
Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng,
phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng cố định tốc độ cao, tăng cường phát
triển thuê bao băng rộng cố định tới hộ gia đình; đảm bảo cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet băng thông rộng tốc độ cao được phổ cập tới các cơ quan, tổ
chức, bệnh viện, trường học,... Ưu tiên phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng
chất lượng cao trong cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, địa điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh. Rà soát đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng di
động chất lượng cao (4G/5G) trên phạm vi toàn tỉnh; thực hiện lộ trình dừng
công nghệ di động mạng 2G và thúc đẩy sử dụng điện thoại thông minh cho người
dân; tổ chức cung cấp dịch vụ 5G; có cơ chế ưu đãi để kích cầu người dân sử dụng
dịch vụ 4G, 5G và băng rộng cố định
|
Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2025
|
|
IV
|
NHÂN LỰC SỐ: tiếp tục
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về nhân lực số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND
ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung:
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Trà Vinh năm 2025 của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Tiếp tục tổ chức tập huấn
thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng để hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ
công trực tuyến; mua sắm trực tuyến; thanh toán trực tuyến; tự bảo vệ mình
trên không gian mạng; sử dụng các nền tảng số: VNeID, Smart Trà Vinh, Sổ sức
khỏe điện tử,...
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Rà soát, triển khai nhiệm vụ,
giải pháp phát triển nhân lực số theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/9/2022 của
UBND tỉnh về phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022 - 2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày
06/6/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không
dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 15/12/2022 của UBND tỉnh
triển khai Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn
nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 14/02/2022 của UBND tỉnh triển
khai thực hiện Quyết định số 1907/QĐ- TTg ngày 23/11/2020 và Quyết định số
21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2022 - 2025
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; các trường đại học, cao đẳng; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
V
|
PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU VÀ NỀN
TẢNG SỐ: tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về Dữ liệu số và Nền
tảng số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập
trung các nội dung:
|
|
|
|
|
1
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Quyết định phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh phiên bản
3.0 theo Quyết định số 2568/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam,
phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2025
|
|
2
|
Tiếp tục triển khai nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP), kết nối với nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP), sẵn sàng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các ứng
dụng, dịch vụ công nghệ thông tin của tỉnh với nhau và với các hệ thống thông
tin có chia sẻ dữ liệu qua NDXP
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Tiếp tục tổ chức khai thác, sử
dụng các dữ liệu đã được tích hợp, chia sẻ với các CSDL quốc gia, hệ thống
thông tin của Bộ, ngành
|
Các cơ quan, đơn vị sử dụng các hệ thống đã tích hợp, chia sẻ dữ liệu với
các CSDL quốc gia, hệ thống thông tin của Bộ, ngành
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Tiếp tục tổ chức tạo lập,
chia sẻ, khai thác dữ liệu số Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, Kho quản lý dữ
liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh;
cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước theo quy định Nghị định
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của
Chính phủ, Quyết định số 1880/QĐ-UBND ngày 08/12/2023 của UBND tỉnh; tổ chức
khai thác, cung cấp dịch vụ dữ liệu qua Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu
tập trung của tỉnh; tiếp tục tổ chức triển khai Chương trình thúc đẩy, phát
triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển
chính phủ số, kinh tế số, xã hội số
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
5
|
Xây dựng, phát triển các CSDL
chuyên ngành phục vụ chuyển đổi số bảo đảm yêu cầu kết nối, tích hợp, chia sẻ
dữ liệu với Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh theo quy định; tổ chức thu thập,
tạo lập và cung cấp, cập nhật dữ liệu vào Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh
theo Quyết định số 1880/QĐ-UBND ngày 08/12/2023 của UBND tỉnh; tổ chức khai
thác sử dụng dữ liệu được chia sẻ từ Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; Nền tảng
tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung; Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân phục vụ đơn giản hóa quy trình TTHC, quản lý chỉ đạo, điều hành, phát
triển ngành, lĩnh vực
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
6
|
Tiếp tục tổ chức triển khai,
khai thác các nền tảng số phục vụ chuyển đổi số ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
Năm 2025 và những năm tiếp theo
|
|
VI
|
AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG: tiếp
tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về An toàn thông tin mạng theo Kế hoạch
số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung:
|
|
|
|
|
1
|
Duy trì triển khai giải pháp
phòng, chống mã độc tập trung tại trung tâm điều hành an toàn thông tin mạng
(SOC); tiếp tục tổ chức sử dụng Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm ATTT theo cấp
độ phục vụ phê duyệt hồ sơ cấp độ; tổ chức diễn tập thực chiến đảm bảo an
toàn thông tin tại tỉnh Trà Vinh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Rà soát lập hồ sơ đề nghị xác
định cấp độ an toàn thông tin cho 100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản
lý và tổ chức triển khai đầy đủ phương án bảo đảm ATTT theo hồ sơ cấp độ được
phê duyệt. Thực hiện kiểm tra, đánh giá ATTT định kỳ theo quy định (tối thiểu
1 lần/2 năm cho hệ thống cấp độ 1, 2; tối thiểu 1 lần/1 năm cho hệ thống cấp
độ 3, 4); tiếp tục rà soát thực hiện đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng cho
100% các cổng thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2025 và thực hiện thường xuyên
|
|
3
|
Triển khai giải pháp sẵn sàng
phục hồi nhanh hoạt động của các hệ thống thông tin phục vụ người dân và
doanh nghiệp khi gặp sự cố, đưa hoạt động trở lại bình thường trong vòng 24
giờ hoặc theo yêu cầu nghiệp vụ
|
Các cơ quan, đơn vị chủ quản các hệ thống thông tin
|
Các cơ quan có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
VII
|
CHÍNH QUYỀN SỐ: tiếp tục
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về Chính quyền số theo Kế hoạch số 50/KH-
UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung:
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, nâng cấp, phát triển
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC bảo đảm yêu cầu chức năng theo Công văn số
3109/BTTTT-CĐSQG ngày 01/8/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông; duy trì kết
nối thông suốt với hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông (EMC);
duy trì kết nối, liên thông với CSDL quốc gia về dân cư và Nền tảng VNeID; tổ
chức sử dụng ứng dụng Smart Trà Vinh, hệ thống Phản ánh hiện trường đáp ứng
yêu cầu làm kênh giao tiếp số hợp nhất giữa chính quyền tỉnh với người dân,
doanh nghiệp
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Cung cấp eForm cho 100% các dịch
vụ công có phát sinh hồ sơ trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp thực hiện
dịch vụ công trực tuyến
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Rà soát, tổ chức sử dụng đồng
bộ các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh theo Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày
09/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
TTHC lưu trữ vào Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC theo quy định, hoàn thành các mục tiêu số hóa theo
lộ trình và kế hoạch số hóa của ngành, lĩnh vực; tổ chức công bố, cập nhật
công khai TTHC lên Hệ thống CSDL quốc gia về TTHC theo quy định; rà soát, tái
cấu trúc quy trình TTHC trên cơ sở sử dụng dữ liệu đã được số hóa từ Kho quản
lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC, Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; rà soát, cập nhật đầy đủ thông tin
phí, lệ phí, thuế đối với các TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính trên hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của tỉnh; tổ chức triển khai các nhiệm vụ và giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến theo Công văn số
3109/BTTTT-CĐSQG ngày 01/8/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã,
phường, thị trấn
|
Các cơ quan có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Tổ chức số hóa hồ sơ tư liệu
các di sản văn hóa của tỉnh đã được ghi danh, công nhận và xếp hạng
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
VIII
|
KINH TẾ SỐ: tiếp tục
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về kinh tế số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND
ngày 12/7/2022, Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh, trong đó
tập trung các nội dung:
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai các nền tảng,
giải pháp công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực: nông nghiệp,
du lịch, giao thông vận tải, logistics, năng lượng, thương mại điện tử, hóa
đơn điện tử, biên lai điện tử,…
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; Cục Thuế tỉnh Trà Vinh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2025 và những năm tiếp theo
|
|
2
|
Tiếp tục triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp về phát triển doanh nghiệp công nghệ số theo Quyết định số
1987/QĐ- UBND ngày 20/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh
nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025 và định
hướng đến năm 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2025 và những năm tiếp theo
|
|
3
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
hoạt động thúc đẩy, kết nối doanh nghiệp công nghệ số tham gia vào quá trình chuyển
đổi số tại các khu công nghiệp đảm bảo trên 60% doanh nghiệp tại các khu công
nghiệp ứng dụng các nền tảng số trong quản trị, sản xuất để thay đổi quy
trình sản xuất, kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả hoạt động, giảm phát thải.
Ưu tiên sử dụng giải pháp công nghệ số của các doanh nghiệp Việt Nam phát triển
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh; các doanh nghiệp công nghệ số
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Triển khai thực hiện Quyết định
số 1339/QĐ-UBND ngày 05/8/2024 của UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Năm 2025
|
|
5
|
Tuyên truyền, hỗ trợ doanh
nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
IX
|
XÃ HỘI SỐ: tiếp tục
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về Xã hội số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND
ngày 12/7/2022, Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh, trong đó
tập trung các nội dung:
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục tổ chức triển khai sử
dụng các nền tảng, giải pháp công nghệ thúc đẩy phát triển xã hội số như y tế,
giáo dục,…
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2025 và những năm tiếp theo
|
|
2
|
Tiếp tục rà soát, đề xuất
tích hợp hệ thống xác thực qua VNeID vào các hệ thống thông tin ngành, lĩnh vực
hỗ trợ người dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số ngành, lĩnh vực và tổ chức
sử dụng các hệ thống đã được tích hợp
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Tiếp tục tham mưu, phối hợp Bộ
Thông tin và Truyền thông sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 (Quyết định
số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ) trang bị điện thoại
thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (hộ chưa có người có điện thoại thông
minh) góp phần tiến tới mục tiêu mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại
thông minh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2025
|
|
4
|
Tiếp tục rà soát, tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh (Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 03/03/2022 của UBND tỉnh)
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2025
|
|
5
|
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai
Chương trình thúc đẩy dịch vụ Mobile-Money trên địa bàn tỉnh, ưu tiên ở vùng
có tỷ lệ phổ cập dịch vụ ngân hàng còn ở mức thấp; tổ chức các chiến dịch cấp
chữ ký số miễn phí cho người dân; duy trì mạng cáp quang băng rộng phủ 100% ấp,
khóm
|
Các doanh nghiệp viễn thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
6
|
Tiếp tục triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại các trường học, cơ
sở giáo dục và đào tạo, các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo Kế
hoạch số 42/KH-UBND ngày 06/6/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi
số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh
viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; các trường đại học, cao đẳng; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ban, ngành tỉnh
|
Năm 2025 và những năm tiếp theo
|
|
7
|
Tiếp tục hoàn thiện mô hình
quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở trong các
cơ sở đào tạo trường đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục
từ tiểu học đến trung học phổ thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các trường
đại học, cao đẳng; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ban, ngành tỉnh
|
Năm 2025 và những năm tiếp theo
|
|
X
|
NHẬN THỨC SỐ: tiếp tục
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về nhận thức số theo Kế hoạch số
50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 75/KH- UBND ngày
31/10/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung:
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức các hoạt động Hội thảo,
tọa đàm về chuyển đổi số; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, cách làm hay về
chuyển đổi số trên các phương tiện truyền thông (báo, đài phát thanh truyền
hình; cổng, trang thông tin điện tử; hệ thống truyền thông cơ sở; mạng xã hội
và các phương tiện truyền thông công cộng khác); đảm duy trì cập thông tin
cho chuyên trang Chuyển đổi số của tỉnh, Chuyên mục chuyển đổi số trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh
với tần suất trung bình mỗi tuần 1 chuyên đề/tin/bài
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; Báo Trà Vinh; Đài Phát thanh và Truyền hình
Trà Vinh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Tham mưu xây dựng và tổ chức
thực hiện Kế hoạch hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số
tỉnh Trà Vinh năm 2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý III/2025
|
|
3
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 29/7/2024 của UBND tỉnh về việc triển khai thực
hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và
thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm
2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2025 và những năm tiếp theo
|
|
4
|
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; phát huy vai trò của Tổ công nghệ
số cộng đồng trong phổ cập, hướng dẫn người dân sử dụng ứng dụng Smart Trà
Vinh, hệ thống Phản ánh hiện trường; nộp hồ sơ trực tuyến, tạo lập, sử dụng hồ
sơ, kết quả giải quyết TTHC tại Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân;
thanh toán phí, lệ phí, thuế bằng hình thức trực tuyến khi sử dụng dịch vụ
công; thiết lập tài khoản VNeID, đặc biệt là định danh mức độ 2 và sử dụng ứng
dụng VNeID;…
|
Công an tỉnh; Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
XI
|
Tiếp tục triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số các lĩnh vực theo Kế hoạch 50/KH-UBND ngày
12/7/2022 của UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Theo lộ trình Kế hoạch số 50/KH-UBND
|
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Nhiệm vụ, dự án mới hoặc chuyển tiếp
|
Mục tiêu đầu tư
|
Quy mô nội dung đầu tư
|
Thời gian triển khai
|
Tổng mức đầu tư (Triệu đồng)
|
Vốn đầu tư hoặc vốn sự nghiệp
|
Kinh phí thực hiện năm 2025 (Triệu đồng)
|
Văn bản phê duyệt chủ trương
|
Ghi chú
|
1
|
Chuyển đổi số Thư viện tỉnh
Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Dự án chuyển tiếp
|
Đầu tư xây dựng và phát triển
Thư viện tỉnh trở thành thư viện điện tử, hoàn thiện và phát triển hạ tầng số,
dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin
thư viện.
|
- Hệ thống mượn trả sách tự động;
- Bảo trì phần mềm Veblary.
|
2022 - 2025
|
3.181
|
Vốn sự nghiệp
|
1.656
|
Quyết định số 2544/QĐ-UBND
ngày 8/11/2021
|
Được cấp vốn
|
2
|
Phần mềm quản lý cán bộ, công
chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Dự án mới
|
- Quản lý tập trung, thống nhất
toàn bộ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh góp phần hiện đại hóa,
nâng cao hiệu suất, hiệu quả trong quản lý và khai thác thông tin hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức.
- Giúp cơ quan, đơn vị kịp thời
cập nhật thông tin trên ứng dụng công nghệ thông tin và kịp thời phục vụ sự
lãnh đạo, điều hành, nhất là trong công tác quản lý cán bộ của lãnh đạo, quản
lý ở địa phương.
|
Thuê dịch vụ công nghệ thông
tin để triển khai hệ thống phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên
toàn tỉnh (gồm các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp; Hội do Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ; UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn).
|
2025- 2027
|
6.110
|
Vốn sự nghiệp
|
2.150
|
Công văn số 4540/UBND-CNXD
ngày 09/9/2024
|
Được cấp vốn
|
3
|
Ứng dụng công nghệ thông tin
“số hóa tài liệu lưu trữ của Phông UBND tỉnh và Phông Ban Thi đua - Khen thưởng
trực thuộc Sở Nội vụ”
|
Sở Nội vụ
|
Dự án chuyển tiếp
|
- Ứng dụng công nghệ thông
tin để chuyển từ phương thức hoạt động của lưu trữ truyền thống sang lưu trữ
điện tử, tạo điều kiện phục vụ dịch vụ công một cách nhanh chóng, chính xác
và đảm bảo chất lượng. Thực hiện cung cấp thông tin một cách hiệu quả, đầy đủ,
kịp thời phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đưa dữ liệu tài liệu lưu trữ
vào hệ thống phần mềm nhằm phục vụ quản lý, điều hành, tác nghiệp và cung cấp
thông tin phục vụ tra cứu của các cá nhân và cơ quan, tổ chức.
|
Số hóa và tạo lập CSDL Phông
UBND tỉnh Trà Vinh từ năm 1992- 2013 và Phông Ban Thi đua - Khen thưởng từ
năm 1976- 2011.
|
2024- 2026
|
15.958
|
Vốn sự nghiệp
|
5.585
|
Công văn số 4203/UBND-CNXD
ngày 19/9/2023
|
Được cấp vốn
|
4
|
Lắp đặt camera giám sát, chỉ
huy, điều hành giao thông phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự và xử lý
vi phạm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Công an tỉnh
|
Dự án chuyển tiếp
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm nâng cao hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ huy và công tác đảm bảo
an ninh và trật tự an toàn xã hội cũng như giám sát, xử lý vi phạm ATGT trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Đầu tư, trang bị hệ thống bao
gồm thiết bị ngoại vi, trang thiết bị trung tâm xử lý, phần mềm xử lý như các
loại camera quan sát, nhận dạng biển số, giám sát tín hiệu đèn giao thông, hệ
thống đo tốc độ ghi hình, các loại máy chủ, thiết bị chuyển mạch, tường lửa,
phần mềm xử lý, phân tích và khai thác dữ liệu,…
|
2024- 2026
|
92.240
|
Vốn đầu tư
|
24.000
|
Quyết định số 1569/QĐ-UBND
ngày 16/9/2024
|
Được cấp vốn
|
5
|
Dự án số hóa sổ hộ tịch trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Sở Tư pháp
|
Dự án chuyển tiếp
|
Thực hiện nhiệm vụ số hóa sổ
hộ tịch và dữ liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (tổng số 14.012 sổ hộ tịch,
2.024.538 dữ liệu hộ tịch hiện lưu trữ trên địa bàn tỉnh) theo Quyết định số
1006/QĐ-UBND ngày 08/6/2022 của UBND tỉnh Trà Vinh ban hành Kế hoạch thực hiện
số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và cập nhật vào CSDL hộ tịch điện
tử toàn quốc.
|
Số hoá, tạo lập và cập nhật dữ
liệu hộ tịch từ các sổ hộ tịch đang lưu trữ giấy trên toàn tỉnh từ năm 2019
trở về trước vào CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc; Đầu tư mua sắm mới trang thiết
bị cho cơ quan trực tiếp thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, UBND cấp xã.
|
2023- 2025
|
37.846
|
Vốn sự nghiệp
|
17.824
|
Quyết định số 912/QĐ-UBND
ngày 15/6/2023
|
Được cấp vốn
|
[1] (1) Quyết định số
04/QĐ-UBND ngày 02/01/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ủy quyền Quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra các thuê bao trong quá trình triển khai, quản lý và sử dụng chứng
thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Trà Vinh; (2) Kế hoạch số 02/KH- UBND
ngày 17/01/2024 của UBND tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2024; (3) Kế
hoạch số 06/KH-UBND ngày 30/01/2024 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh, xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
năm 2024; (4) Quyết định số 177/QĐ-UBND ngày 07/02/2024 của UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch Phát triển hạ tầng số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025; (5) Chỉ thị số
05/CT-UBND ngày 12/4/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh triển
khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử
phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2024 và những năm tiếp theo; (6) Quyết định số
1096/QĐ-UBND ngày 28/6/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Danh mục cơ sở dữ
liệu dùng chung tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 64/KH-BCĐ ngày 18/7/2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh về hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao Chỉ số
năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh; (8) Quyết định số
1267/QĐ-UBND ngày 25/7/2024 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các giải
pháp nâng cao chỉ số thương mại điện tử của tỉnh Trà Vinh trong năm 2025 và các
năm tiếp theo; (9) Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 29/7/2024 của UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý
nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; (10) Kế hoạch số
79/KH-UBND ngày 29/7/2024 của UBND tỉnh triển khai, thực hiện cấp Phiếu lý lịch
tư pháp trên ứng dụng định danh VNeID trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; (11) Kế hoạch
số 91/KH-UBND ngày 13/8/2024 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động nâng cao
chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến Trà Vinh trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh; (12) Quyết định số 1433/QĐ-UBND ngày 23/8/2024 của UBND tỉnh ban hành
Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống thông tin phản ánh hiện trường tỉnh
Trà Vinh; (13) Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 09/8/2024 của UBND tỉnh hưởng ứng
Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số của tỉnh năm 2024; (14) Quyết định
số 1684/QĐ-UBND ngày 03/10/2024 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Điều 11 của Quy
chế quản lý, vận hành, sử dụng phần mềm ISO điện tử tỉnh Trà Vinh ban hành kèm
theo Quyết định số 1875/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; (15)
Quyết định số 1779/QĐ-UBND ngày 16/10/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Danh
mục dữ liệu mở và Kế hoạch triển khai cung cấp dữ liệu mở tỉnh Trà Vinh
[2] Tập huấn cho 40
công chức thiết lập thông tin TTHC để thực hiện Quyết định số 1955/QĐ-UBND ngày
18/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh và Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND ngày
08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh hình thức trực tuyến; Hội nghị tập huấn
triển khai chuyển đổi IPv6 có 40 đại biểu tham dự; tập huấn và diễn tập thực
chiến an toàn thông tin cho 40 cán bộ phụ trách Công nghệ thông tin; lập hồ sơ
môi trường điện tử cho 214 cán bộ, công chức phụ trách công tác lập hồ sơ và nộp
lưu trữ; tập huấn kỹ năng số cho 1.075 thành viên tổ công nghệ số cộng đồng bằng
hình thức trực tuyến; tập huấn cho 30 chủ tịch, phó chủ tịch Hội Liên hiệp phụ
nữ 10 phường, xã, chi hội trưởng phụ nữ ấp, khóm trên địa bàn thành phố Trà
Vinh về ứng dụng công nghệ số trong xây dựng đô thị văn minh; giới thiệu “Giải
pháp chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp”, “Các giải pháp về công nghệ
trong nông nghiệp” cho 40 cán bộ, công chức, viên chức ngành nông nghiệp; tổ chức
02 lớp đào tạo, hướng dẫn cho 09 công chức Phòng Tư pháp và 106 công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện tra cứu, cập nhật, sử dụng dữ liệu hộ tịch đã
được số hóa; tổ chức 11 lớp tập huấn cho 283 cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
sử dụng phần mềm CSDL quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; tổ chức hội nghị giới thiệu chương trình
triển khai miễn phí giải pháp Kiosk y tế thông minh cho các cơ sở y tế theo Đề
án 06/CP có 50 đại biểu tham dự; tập huấn nghiệp vụ liên thông điện tử 02 nhóm
TTHC liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử và triển khai Nghị định số
63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ cho 350 đại biểu; tập huấn phổ biến
kiến thức về thương mại điện tử năm 2024 cho 50 cán bộ, công chức; tập huấn,
chuyển giao hệ thống theo dõi nhiệm vụ tỉnh Trà Vinh có 36 công chức, viên chức
cấp tỉnh tham dự; phối hợp Cục Chuyển đổi số quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức tập huấn kỹ năng số cho 3.580 thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng
bằng hình thức trực tiếp tại điểm cầu Sở TTTT và trực tuyến tại 106 điểm cầu
UBND cấp xã; nâng cao năng lực số cho đoàn viên trường CĐ (150); tổ chức 03 lớp
tập huấn bồi dưỡng kiến thức về văn hóa, môi trường, kinh tế trong XDNTM, đô thị
thông minh gắn với ứng dụng công nghệ số cho 90 cán bộ Hội các cấp; tổ chức tập
huấn chương trình“nâng cao năng lực số cho” cho đoàn viên thanh niên Trường cao
đẳng nghề Trà Vinh; hiện có 830 học viên đang tham gia bồi dưỡng, tập huấn, cập
nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ số trên Nền tảng học kỹ
năng trực tuyến mở (MOOCS) do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức; hướng dẫn
trực tiếp và trực tuyến cho hơn 1.674 lượt cán bộ, công chức, viên chức sử dụng,
khai thác các hệ thống, ứng dụng đã được triển khai gồm Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh, Quản lý văn bản điều hành; hệ thống ISO điện tử; ứng dụng chứng
thư số,… Cử hơn 50 lượt công chức, viên chức tham dự các hội thảo, triển lãm
liên quan chuyển đổi số, an toàn thông tin ở trong và ngoài tỉnh.
[3] (1) Đồng bộ thông
tin hồ sơ, trạng thái xử lý TTHC liên quan đến đất đai có thực hiện nghĩa vụ
thuế (Cổng liên thông TNMT-Thuế); (2) Dịch vụ hộ tịch liên thông khai sinh khai
tử (Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch); (3) Chia sẻ, đồng bộ dữ liệu
công chức, viên chức 2.0 (CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức) (4) Gửi
hồ sơ, đồng bộ trạng thái xử lý, trả kết quả TTHC cấp phiếu LLTP (Hệ thống cấp
phiếu LLTP trực tuyến); (5) Đăng ký, kiểm tra trạng thái tiếp nhận hồ sơ, chuyển
trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI (Hệ thống dịch vụ công của
VNPOST); (6) Kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh; (7) Xác thực, tra cứu thông tin hộ gia đình tham gia bảo
hiểm (CSDL hộ gia đình tham gia bảo hiểm); (8) Đồng bộ trạng thái xử lý, trả kết
quả TTHC lĩnh vực đường bộ (Hệ thống dịch vụ công vận tải đường bộ của Bộ Giao
thông Vận tải); (9) Kết nối Hệ thống dịch vụ công trực tuyến về đăng ký, giải
quyết chính sách trợ giúp xã hội (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); (10)
Chia sẻ dữ liệu danh mục điện tử dùng chung (Hệ thống thông tin quản lý danh mục
điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử
Việt Nam); (11) Đồng bộ hồ sơ, trạng thái xử lý TTHC cấp mã số cho các đơn vị
có quan hệ ngân sách (Hệ thống cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách); (12)
Khai thác, đồng bộ dữ liệu về giá (CSDL về giá do Bộ Tài chính quản lý); (13) Đồng
bộ hồ sơ, trạng thái xử lý TTHC thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ
điều kiện bán, cho thuê mua (Cổng dịch vụ công Bộ Xây dựng).
[4] (1) CSDL quốc gia về
Đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư); (2) CSDL quốc gia về dân cư (xác
thực thông tin công dân); (3) CSDL quốc gia về bảo hiểm (Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam); (4) CSDL quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); (5) CSDL
ngành Giáo dục và Đào tạo (Bộ Giáo dục và Đào tạo); (6) Hệ thống cấp phiếu LLTP
trực tuyến (Bộ Tư pháp); (7) Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch (Bộ
Tư pháp); (8) Hệ thống cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (Bộ Tài
chính); (9) Hệ thống thông tin quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ
quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam (Bộ Thông tin và
Truyền thông); (10) Cổng liên thông TNMT-Thuế (Bộ Tài nguyên và Môi trường);
(11) Hệ thống quản lý giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải); (12) Cổng dịch
vụ công của Bộ Xây dựng; (13) Hệ thống danh mục dùng chung của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; (14) Hệ thống phục vụ dịch vụ công của Tổng Công ty Bưu điện Việt
Nam; (15) Hệ thống Đăng ký, giải quyết chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến và
CSDL về trợ giúp xã hội; (16) Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng
dịch vụ công quốc gia; (17) 02 dịch vụ công liên thông Đăng ký khai sinh - Đăng
ký thường trú - Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 06 tuổi và dịch vụ Đăng ký
khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng, hỗ trợ chi phí mai táng;
(18) Hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an; (19) CSDL quốc gia
về cán bộ, công chức, viên chức (Bộ Nội vụ); (20) CSDL quốc gia về giá (Bộ Tài
chính).
[5] Hội nghị phổ biến
Thông tư 19/2023/TT-BTTTT và Góp ý dự thảo Quy chế quản lý, vận hành, kết nối,
bảo đảm ATTT và sử dụng Mạng TSLCD tại địa phương (trực tuyến, 10 người tham dự);
Tọa đàm cấp cao về an toàn thông tin mạng năm 2024 (05 người tham dự); tập huấn
Bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng (trực tuyến qua Zoom, 01 thành viên tham dự);
Hội nghị triển khai kế hoạch chuyển đổi IPv6, IPv6 For Gov năm 2024 và định hướng
2025 (trực tuyến, 10 người tham dự); diễn tập thực chiến, Hội thảo an toàn
thông tin và tổng kết diễn tập thực chiến tỉnh Bến Tre năm 2024 (04 người tham
dự); Chương trình Tập huấn mô phỏng bảo vệ tương tác của Kaspersky (trực tuyến,
06 người tham dự); Hội nghị “Triển khai chiến lược dữ liệu quốc gia, phát triển
hạ tầng TT&TT và đảm bảo an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu cho chuyển đổi
số" (04 người tham dự); Chương trình tập huấn về IPv6, DNS dành cho các cơ
quan nhà nước (6 người tham dự (đào tạo trên hệ thống đào tạo trực tuyến của
VNNIC (VNNIC Internet Academy))) (trực tuyến, 06 người tham dự);....