ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 05 tháng 8 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ỨNG DỤNG CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN
Nhằm đẩy mạnh ứng dụng
chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng
trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Yên; với những nội dung cụ thể sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Giao dịch điện tử
số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông
tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan Nhà nước;
- Thông tư số 05/2010/TT-BNV
ngày 17/2010 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;
- Chỉ thị số
34/2008/CT-TTg ngày 3/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử
dụng hệ thống thư tín điện tử trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg
ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện
tử trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
- Nghị định số
170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007;
- Công văn số 217/BCY
ngày 23/4/2013 của Ban Cơ yếu Chính phủ, về việc hướng dẫn ứng dụng chữ ký số
chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký
số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, cán bộ
công chức trên địa bàn tỉnh. Tăng
cường sử dụng văn bản điện tử, hạn chế sử dụng văn bản giấy
trong các cơ quan thông qua việc sử dụng chữ
ký số, đảm bảo an toàn dữ liệu cho ứng dụng thư điện tử, các phần
mềm ứng dụng khi cập nhật, trao đổi dữ liệu trên mạng.
- Từng bước tích
hợp hệ thống chữ ký số vào các phần mềm trong các ứng dụng công
nghệ thông tin của tỉnh, góp phần đẩy mạnh việc trao đổi văn bản điện
tử, phục vụ cải cách hành chính, hướng tới Chính phủ điện tử.
2. Yêu cầu
- Các đối tượng được cấp phát chữ ký số phải sử
dụng đúng mục đích phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ, tuân thủ các quy định
của Pháp luật trong bảo quản, sử dụng chữ ký số.
- Các văn bản thông tin
chính thức được trao đổi bằng hình thức điện tử trong phạm vi các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh đều phải được sử dụng chữ ký số.
III. NỘI DUNG
1. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, ứng
dụng phục vụ triển khai chữ ký số
- Nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống
mạng nội bộ (LAN) của các cơ quan Nhà nước các cấp trong tỉnh. Đảm bảo hệ thống
LAN của các cơ quan, đơn vị kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng của các
cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Triển khai, đưa vào vận hành, sử
dụng hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước
trong tỉnh; nâng cấp và đẩy mạnh triển khai sử dụng thư điện tử, các phần mềm
dùng chung của tỉnh, các dịch vụ công trực tuyến; triển khai nhân rộng các phần
mềm dùng chung đến UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai ứng dụng chữ ký số
- Đăng ký, cấp, chuyển giao chứng
thư số chuyên dùng các các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh (chứng thư số tổ
chức).
- Đăng ký, cấp, chuyển giao chứng
thư số chuyên dùng cho cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh (chứng thư số cá nhân).
- Triển khai chứng thư số SSL cho
Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các thiết bị Web Server, Mail Server, VPN
Server (chứng thư số cho thiết bị).
- Triển khai các nội dung: Chứng thư
số phục vụ xác thực người sử dụng thông qua hệ thống xác thực tập trung; ứng
dụng chữ ký số trong việc trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng trong
nội bộ các cơ quan và giữa các cơ quan Nhà nước; chứng thư số, phần mềm chữ ký
số và xác thực chữ ký số trên hệ thống thư điện tử của tỉnh; ứng dụng chữ ký số
vào việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh để đảm bảo tính xác thực, an toàn và bảo mật thông tin.
3. Đào tạo nhân lực để ứng dụng chữ
ký số và hội thảo triển khai ứng dụng chữ ký số
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn sử
dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và cán bộ, công chức cấp xã nhằm mục tiêu khai thác,
sử dụng có hiệu quả chữ ký số.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên
trách Công nghệ thông tin (CNTT) tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo khả năng
hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan, đơn vị được triển
khai.
- Tổ chức Hội thảo nhằm giúp cho các
cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị
xã hội, các doanh nghiệp nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc ứng
dụng chữ ký số trong các hoạt động trao đổi thông tin, trao đổi văn bản điện tử
trên môi trường mạng.
4. Lộ trình thực
hiện
4.1. Năm 2017 - Triển khai chữ ký số
đợt I
- Triển khai đăng ký, cấp, chuyển
giao chứng thư số:
+ Các đơn vị được cấp chứng thư số:
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã và thành phố.
+ Đối tượng được cấp chứng thư số:
Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc, các Phó Giám đốc
và Chánh Văn phòng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và Chánh Văn phòng UBND các huyện, thị xã và thành phố.
- Đào tạo, tập huấn sử dụng cho cán
bộ, công chức đã được cấp chứng thư số.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ chuyên trách CNTT hoặc phụ trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm
bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan, đơn
vị.
- Tích hợp chứng thư số phục vụ xác
thực người sử dụng thông qua hệ thống xác thực tập trung tại các đơn vị đã được
cấp chứng thư số.
4.2. Năm 2017 - Triển khai chữ ký số
đợt II
- Triển khai đăng ký, cấp, chuyển
giao chứng thư:
+ Các đơn vị được cấp chứng thư số:
Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ban
ngành; các phòng chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã và thành phố.
+ Đối tượng được cấp chứng thư số:
Giám đốc, các Phó Giám đốc và Chánh Văn phòng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND
tỉnh; Giám đốc, các Phó Giám đốc và Chánh Văn phòng các đơn vị sự nghiệp thuộc
các sở, ban ngành; Trưởng, Phó phòng cấp huyện.
- Tổ chức hội thảo triển khai ứng
dụng chữ ký số nhằm nâng cao nhận thức, đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số trong
việc trao đổi các văn bản điện tử và hướng dẫn các cơ quan Nhà nước trong việc
tổ chức triển khai ứng dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng các quy định về quản lý,
sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành
chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, tập huấn sử dụng cho cán
bộ, công chức đã được cấp chứng thư số.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ chuyên trách CNTT hoặc phụ trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm
bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan, đơn
vị.
- Tiếp tục tích hợp chứng thư số
phục vụ xác thực người sử dụng thông qua hệ thống xác thực tập trung tại các
đơn vị đã được cấp chứng thư số.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số vào
các phần mềm dùng chung, hệ thống thư điện tử của tỉnh.
- Thực hiện tích hợp chứng thực điện
tử và chữ ký số vào một số ứng dụng chuyên ngành tại các cơ quan quản lý hành
chính Nhà nước.
- Ứng dụng chữ ký số tích hợp vào
các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
4.3. Năm 2018- Triển khai chữ ký số
đợt III
- Triển khai đăng ký, cấp, chuyển
giao chứng thư số:
+ Các đơn vị được cấp chứng thư số:
Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND các huyện, thị xã và thành phố; UBND các xã,
phường, thị trấn.
+ Đối tượng được cấp chứng thư số: Giám
đốc, các Phó Giám đốc và Chánh Văn phòng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp
huyện; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh.
- Đào tạo, tập huấn sử dụng cho cán
bộ, công chức đã được cấp chứng thư số.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ chuyên trách CNTT hoặc phụ trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm
bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan, đơn
vị.
- Tiếp tục tích hợp chứng thư số
phục vụ xác thực người sử dụng thông qua hệ thống xác thực tập trung tại các
đơn vị đã được cấp chứng thư số.
- Tiếp tục mở rộng triển khai ứng
dụng chữ ký số vào các phần mềm dùng chung, hệ thống thư điện tử của tỉnh.
- Ứng dụng chữ ký số tích hợp vào
các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá
hiệu quả triển khai Kế hoạch.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về tổ chức
chỉ đạo thực hiện
- Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong các cơ quan Nhà nước, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc triển khai
ứng dụng chữ ký số.
- Phối hợp chặt chẽ
với Ban Cơ yếu Chính phủ nhằm đảm bảo việc triển khai cung cấp chữ ký số
theo nội dung Kế hoạch.
- Nâng cao năng
lực, nghiệp vụ quản lý CNTT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách tại các cơ quan,
đơn vị; đảm bảo công tác tham mưu, hỗ trợ triển khai Kế hoạch.
2. Giải pháp triển khai
- Tuyên truyền về sự cần
thiết và tính hiệu quả của việc ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan Nhà
nước thông qua các hội nghị, hội thảo chuyên đề về ứng dụng CNTT trong các cơ
quan Nhà nước, thường xuyên cập nhập kịp thời về ứng dụng chữ ký số trong nước
và trên thế giới, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về chữ ký số đối
với văn bản điện tử.
- Tập trung hoàn thành
sớm các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT nhằm đảm bảo hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT
trong các cơ quan Nhà nước, hệ thống thư điện tử, hệ thống phần mềm quản lý văn
bản và hồ sơ công việc, phần mềm theo dõi nhiệm vụ, hệ thống “một cửa điện tử”
hiện đại.
- Xây dựng quy chế sử dụng chữ ký số
trên văn bản điện tử trong cơ quan Nhà nước; lồng ghép nội dung quy định về chữ
ký số trong những quy chế vận hành, duy trì hoạt động của các hệ thống thông
tin tích hợp. Nâng cấp
mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trong tỉnh.
3. Giải pháp tài chính
- Hằng năm
bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh cho việc triển khai ứng dụng chữ ký số
theo lộ trình Kế hoạch này.
- Khuyến khích các cơ
quan Nhà nước chủ động bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực khác nhằm đa
dạng hóa nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ về hoàn thiện hạ tầng CNTT tại các
đơn vị để sẵn sàng cho việc ứng dụng chữ ký số.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Từ nguồn sự nghiệp dành cho ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh được giao hàng năm.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì tổ chức triển
khai và hướng dẫn các đơn vị thực hiện Kế hoạch này. Đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh định kỳ 6
tháng, hàng năm. Đồng thời, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung về
mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
- Chủ động đấu mối, làm
việc với Ban Cơ yếu Chính phủ để triển khai và ứng dụng chữ ký số chuyên dùng
trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan xây dựng các quy định, quy chế để
đảm bảo môi trường pháp lý trong hoạt động ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong
cơ quan Nhà nước của tỉnh.
- Tổ chức triển khai,
hướng dẫn lập dự toán kinh phí thực hiện nội
dung Kế hoạch theo quy định hiện hành; gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh
bố trí kinh phí hàng năm thực hiện Kế hoạch này theo lộ trình.
- Hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông trong quá trình triển khai ứng dụng chữ ký số.
- Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông triển khai tích hợp chữ ký số lên hệ thống thư điện tử công
vụ và phần mềm quản lý văn bản văn bản và điều hành.
- Triển khai ứng dụng
chữ ký số trên phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp Sở Thông tin
và Truyền thông đẩy mạnh triển khai các Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh.
Lồng ghép các tiêu chí sử dụng chữ ký số trên văn bản điện tử vào bộ tiêu chí
đánh giá về cải cách thủ tục hành chính.
5. Các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế
hoạch này, chủ động cân đối, huy động các nguồn kinh phí để đảm bảo hạ tầng kỹ
thuật, ứng dụng CNTT (đầu tư, bổ sung, thay thế, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật máy
chủ, máy trạm, mạng máy tính, hệ thống bảo mật, an ninh mạng, phần mềm bản
quyền, phần mềm ứng dụng và nhân lực CNTT...) phục vụ công tác triển khai ứng
dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị mình. Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và
Truyền thông trong công tác đăng ký, chuyển giao, quản lý và sử dụng chứng thư
số.
- Chủ động tổ chức triển
khai tích hợp chứng thư số vào các ứng dụng chuyên ngành do cơ quan, đơn vị
mình chủ trì triển khai.
- Định kỳ hàng năm báo
cáo Sở Thông tin và Truyền thông về việc triển khai thực hiện ứng dụng chữ ký
số tại cơ quan, đơn vị.
Yêu cầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương liên quan phối hợp thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu có
vướng mắc, các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để
xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Bộ TTTT;
- Ban Cơ yếu Chính phủ;
- TT Tỉnh
ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP: Tỉnh
ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- Các sở ban ngành;
- Mặt
trận, các Hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Chánh,
PVP UBND tỉnh;
- Các
Phòng, Ban, TT;
- Lưu VT, KGVX (4).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|