BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số: 05/2010/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ CUNG CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ CÁC CƠ QUAN THUỘC HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị
định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ,
QUY ĐỊNH
Chương 1.
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng
dẫn việc cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
để xác thực thông tin, chứng thực chữ ký số, bảo mật và an toàn thông tin trong
các giao dịch điện tử của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc hệ thống chính
trị.
Điều 2. Dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị
Dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị gồm:
1. Tạo và phân
phối các cặp khóa.
2. Cấp, thu hồi
chứng thư số.
3. Công bố và duy
trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số.
4. Những dịch vụ
khác có liên quan theo quy định.
Điều 3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị
Tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ thành lập và
duy trì hoạt động theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 26/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số là tổ chức duy nhất
có trách nhiệm cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ
quan thuộc hệ thống chính trị.
Địa chỉ: Số 105
Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Địa chỉ thư điện:
[email protected]
Địa chỉ website:
http://ca.gov.vn
Điện thoại/Fax:
(04) 37738668
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực chữ ký số chuyên dùng
phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị
1. Cơ quan tiếp
nhận yêu cầu chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ
thống chính trị là cơ quan cơ yếu được Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ giao làm
đầu mối tiếp nhận các yêu cầu cấp và quản lý sử dụng chứng thư số (sau đây gọi
tắt là cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực).
2. Các cơ quan
tiếp nhận yêu cầu chứng thực bao gồm:
a. Cục Cơ yếu - Bộ
Tổng tham mưu đối với các yêu cầu trong phạm vi Bộ Quốc phòng:
Địa chỉ: Số 7
Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội.
Địa chỉ thư điện
tử: [email protected]
b. Cục Cơ yếu H48
- Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật đối với các yêu cầu trong phạm vi Bộ Công an:
Địa chỉ: Số 44 Yết
Kiêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Địa chỉ thư điện
tử : [email protected]
c. Cục Cơ yếu - Bộ
Ngoại giao đối với các yêu cầu trong phạm vi Bộ Ngoại giao:
Địa chỉ: Số 1 Tôn
Thất Đàm, Ba Đình, Hà Nội
Địa chỉ thư điện
tử : [email protected]
d. Cục Cơ yếu 893
- Ban Cơ yếu Chính phủ đối với các yêu cầu của các cơ quan khác:
Địa chỉ: Số 60
Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Địa chỉ thư điện
tử : [email protected]
Điều 5. Người quản lý thuê bao
1. Người đứng đầu
các Ban của Đảng, Chánh Văn phòng, Trung ương Đảng, người đứng đầu các cơ quan
Trung ương của các Đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức khác theo quy định của cấp có thẩm quyền là người quản lý thuê bao
có trách nhiệm quản lý thuê bao thuộc cơ quan, tổ chức mình theo quy định tại Điều
11 của Thông tư này.
2. Những người quy
định tại khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị trực thuộc thực hiện trách nhiệm của người quản lý thuê bao. Danh sách ủy
quyền gửi về Ban Cơ yếu Chính phủ, địa chỉ 105 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà
Nội
Điều 6. Chứng thư số
1. Nội dung chứng
thư số gồm:
a. Tên tổ chức
cung cấp chứng thư số;
b. Tên của thuê
bao;
c. Số hiệu chứng
thư số;
d. Thời hạn có
hiệu lực của chứng thư số;
đ. Khóa công khai
của thuê bao;
e. Chữ ký số của
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị;
g. Các hạn chế về mục
đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số;
h. Các thông tin
khác cho mục đích quản lý, sử dụng, an toàn, bảo mật do Tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số quy định.
2. Thời hạn có
hiệu lực của chứng thư số:
a. Không quá 20
năm đối với chứng thư số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b. Không quá 05 năm đối với chứng thư số của thuê bao.
3. Các loại chứng
thư số của thuê bao:
Tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống
chính trị cung cấp 02 loại chứng thư số cho thuê bao:
a. Chứng thư số
dùng để ký số thông điệp dữ liệu;
b. Chứng thư số
dùng để mã hóa thông điệp dữ liệu.
Chương 2.
DỊCH VỤ CHỨNG
THỰC CHỮ KÝ SỐ
Điều 7. Tạo và phân phối các cặp khóa
1. Các cặp khóa
của thuê bao được tạo ra bởi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;
2. Khóa bí mật
được lưu giữ trên thiết bị và chuyển đến thuê bao bằng phương thức an toàn.
Điều 8. Cấp chứng thư số
1. Thuê bao đề
nghị cấp chứng thư số phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a. Là tổ chức, cá
nhân thuộc hệ thống chính trị;
b. Thực hiện các
nghĩa vụ, trách nhiệm của thuê bao quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
2. Quy trình cấp
chứng thư số:
a. Thuê bao lập đề
nghị cấp chứng thư số, gửi đến người quản lý thuê bao quy định tại Điều 5 của
Thông tư này (theo mẫu số 01);
b. Người quản lý
thuê bao căn cứ yêu cầu đảm bảo an toàn và xác thực thông tin trong giao dịch
điện tử phục vụ nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mình, xét duyệt và lập danh sách
thuê bao đề nghị cấp chứng thư số, gửi cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực
(theo mẫu số 02);
c. Trong vòng 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị cấp chứng thư số, cơ quan tiếp nhận
yêu cầu chứng thực kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì lập danh sách đề nghị cấp
chứng thư số (theo mẫu số 02), kèm theo bản sao danh sách đề nghị cấp chứng thư
số của người quản lý thuê bao gửi về Ban Cơ yếu Chính phủ (bằng văn bản hoặc
thông qua chứng thư số còn hiệu lực).
Trường hợp hồ sơ
đề nghị không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực hướng dẫn để người
quản lý thuê bao hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp không
chấp nhận đề nghị của người quản lý thuê bao thì cơ quan tiếp nhận yêu cầu
chứng thực thông báo rõ lý do cho người quản lý thuê bao, đồng thời báo cáo Ban
Cơ yếu Chính phủ.
d. Ngay sau khi
nhận được danh sách đề nghị cấp chứng thư số của cơ quan tiếp nhận yêu cầu
chứng thực, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ
các cơ quan thuộc hệ thống chính trị có trách nhiệm tạo chứng thư số để cấp cho
thuê bao;
đ. Việc cấp chứng
thư số tới các thuê bao được thực hiện như sau: Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị chuyển
giao chứng thư số cho cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực để chuyển giao cho
người quản lý thuê bao; người quản lý thuê bao bàn giao chứng thư số tới thuê
bao; quá trình giao nhận lập biên bản giao nhận chứng thư số (theo mẫu số 03);
e. Sau khi bàn
giao chứng thư số cho thuê bao, người quản lý thuê bao gửi đề nghị thời điểm có
hiệu lực của chứng thư số (theo mẫu số 04) về Ban Cơ yếu Chính phủ (bằng văn
bản hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực). Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị có
trách nhiệm công bố chứng thư số của thuê bao trên trang web của Tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống
chính trị tại địa chỉ: http://ca.gov.vn. Chứng thư số của thuê bao có hiệu lực
kể từ thời điểm được Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị công bố. Việc công bố nội dung
chứng thư số theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Trường hợp đề
nghị cấp chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, ngoài việc thực hiện quy
trình quy định tại khoản 2 Điều này, thuê bao phải cung cấp các tài liệu sau
cho người quản lý thuê bao:
a. Bản sao hợp lệ
giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà
nước đã được cấp theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu;
b. Bản sao hợp lệ
văn bản xác nhận chức danh của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hoặc
chức danh nhà nước đó.
Điều 9. Thu hồi chứng thư số
1. Thu hồi chứng
thư số trong các trường hợp sau đây:
a. Chứng thư số
hết hạn sử dụng;
b. Theo yêu cầu
bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của người quản lý thuê bao (theo mẫu số
05) trong các trường hợp: khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa
bí mật bị thất lạc, bị sao chép hoặc các trường hợp mất an toàn khác;
c. Theo yêu cầu
bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực) từ cơ quan tiến hành tố
tụng, cơ quan an ninh;
d. Theo yêu cầu
bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực) từ người quản lý thuê
bao;
đ. Thuê bao thay
đổi vị trí công tác hoặc nghỉ hưu;
e. Trường hợp
chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu có thay đổi chức danh;
g. Thuê bao vi phạm
các quy định về quản lý, sử dụng khóa bí mật và thiết bị lưu khóa bí mật được
quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
2. Quy trình thu
hồi chứng thư số:
a. Mọi yêu cầu thu
hồi chứng thư số phải thông báo đến người quản lý thuê bao. Người quản lý thuê
bao gửi yêu cầu thu hồi chứng thư số tới Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Yêu cầu thu
hồi chứng thư số có thể gửi thông qua chứng thư số còn hiệu lực hoặc thực hiện
nhanh nhất bằng văn bản;
b. Khi nhận được
yêu cầu thu hồi chứng thư số, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị ngay lập tức làm mất
hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang web của
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị tại địa chỉ: http://ca.gov.vn; đồng thời thông báo
bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực) cho cơ quan tiếp nhận
yêu cầu chứng thực và người quản lý thuê bao;
c. Sau khi nhận
được văn bản thu hồi chứng thư số, người quản lý thuê bao thu hồi thiết bị lưu
khóa bí mật, giao lại cho Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị thông qua cơ quan tiếp nhận
yêu cầu chứng thực. Quá trình giao nhận phải lập biên bản theo mẫu số 03.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC BÊN
Điều 10. Đối với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị
1. Tạo các cặp
khóa, cấp, thu hồi chứng thư số.
2. Đảm bảo an toàn
tuyệt đối khóa bí mật của chứng thư số và xử lý các tình huống trong quá trình
cung cấp và quản lý chứng thư số.
3. Quản lý, vận
hành hạ tầng kỹ thuật của hệ thống chứng thực chữ ký số, đảm bảo việc cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số được an toàn, liên tục.
4. Lưu trữ đầy đủ,
chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao trong thời gian chứng thư số còn
hiệu lực và tối thiểu 05 năm kể từ ngày chứng thư số hết hiệu lực.
5. Đảm bảo kênh
thông tin tiếp nhận các yêu cầu cấp, thu hồi chứng thư số, cập nhật và duy trì
24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần các cơ sở dữ liệu trực tuyến về chính
sách chứng thư số, chứng thư số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số, các quy định về việc cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký
số, danh sách chứng thư số có hiệu lực, chứng thư số bị thu hồi và những thông
tin cần thiết khác.
6. Hướng dẫn, kiểm
tra đối với các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc đăng ký, cung cấp,
quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số.
7. Thu hồi chứng
thư số khi có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định tại Thông tư
này.
8. Tuân thủ các
quy định khác của pháp luật về quản lý sử dụng chứng thư số.
Điều 11. Đối với người quản lý thuê bao
1. Xem xét và phê
duyệt danh sách thuê bao đề nghị cấp, thu hồi chứng thư số.
2. Chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin về thuê bao đề nghị cấp, thu hồi
chứng thư số.
3. Bàn giao chứng
thư số tới các thuê bao, hướng dẫn, kiểm tra các thuê bao thuộc thẩm quyền quản
lý trong quá trình sử dụng chứng thư số, khóa bí mật và việc thực hiện các quy
định tại Thông tư này.
4. Thông báo, đề
nghị kịp thời cho Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị việc thu hồi chứng thư số trong
các trường hợp quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
5. Tổ chức lưu trữ
hồ sơ đề nghị cấp, thu hồi chứng thư số của thuê bao thuộc quyền quản lý và
biên bản giao nhận chứng thư số giữa người quản lý thuê bao và thuê bao.
Điều 12. Đối với cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực
1. Tiếp nhận yêu
cầu, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách đề nghị cấp chứng thư số từ người quản lý
thuê bao.
2. Tiếp nhận, giao
nhận chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị hoặc
người quản lý thuê bao theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Thông tư này.
3. Thống kê, kiểm
tra, theo dõi việc sử dụng chứng thư số trong phạm vi quản lý và báo cáo định
kỳ 6 tháng một lần về Ban Cơ yếu Chính phủ.
4. Quản lý và duy
trì cơ sở dữ liệu về thuê bao và chứng thư số thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Đối với thuê bao
1. Cung cấp các
thông tin liên quan đến việc cấp chứng thư số chính xác và đầy đủ.
2. Thông báo kịp
thời cho người quản lý thuê bao thu hồi chứng thư số của mình trong trường hợp
được quy định tại điểm b, đ, e, g khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.
3. Quản lý và sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật theo chế độ quản lý
bí mật nhà nước ở cấp độ “Tối mật”.
4. Có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quy định, quy trình quản lý, sử dụng chứng thư số và tuân
thủ các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng chứng thư số, chữ ký số.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị
1. Triển khai và
ứng dụng có hiệu quả chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
2. Căn cứ yêu cầu
đảm bảo an toàn và xác thực thông tin trong giao dịch điện tử phục vụ nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức đề xuất cấp chứng thư số cho thuê bao thuộc quyền quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Quản lý, chỉ
đạo Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ
quan thuộc hệ thống chính trị bảo đảm việc cung cấp chứng thư số, dịch vụ chứng
thực chữ ký số một cách hiệu quả trên cơ sở có quy hoạch nhu cầu của các cơ
quan thuộc hệ thống chính trị.
2. Phối hợp với
các cơ quan liên quan để tích hợp chữ ký số vào các ứng dụng nhằm đảm bảo an
toàn và xác thực thông tin.
3. Nghiên cứu, ứng
dụng các công nghệ chữ ký số phù hợp với các ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
4. Giúp Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2010.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Nội vụ (qua Ban Cơ yếu Chính phủ) để
xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, Ban CYCP (05), Vụ TH (05).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|
MẪU SỐ 01
Ban hành theo Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01 tháng 7 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG THƯ SỐ
Kính gửi: <Người quản lý thuê bao> (1)
Họ và tên (chữ in
hoa) ………………………………………….. Giới tính:…£… Nam …£…. Nữ
Ngày sinh: ……../……./…………..
Nơi sinh:............................................................................
Số CMTND/Hộ chiếu:
…………………… Ngày cấp:…………….. Nơi cấp:.................................
Địa chỉ thường
trú:................................................................................................................
Nơi công tác:
…………………………….. Điện thoại: ……………………… Fax:...........................
Chức vụ:
……………………………………. Cơ quan, đơn vị: ....................................................
Địa chỉ thư điện
tử (2)………………………………… Điện thoại NR …………… Di động..............
Số chứng thư số cũ
(nếu có): ……………………… Ngày cấp …………… Ngày hết hạn:............
Thời hạn đề nghị
cấp (tối đa là 05 năm tính từ ngày cấp chứng thư số):………………………. năm
Tài liệu kèm theo
(3):
- Bản sao hợp lệ
giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà
nước đã được cấp theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu;
- Bản sao hợp lệ
văn bản xác nhận chức danh của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hoặc
chức danh nhà nước đó.
- Tôi cam đoan
những thông tin khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
- Nếu được chấp
thuận cấp chứng thư số, tôi cam đoan chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định về
quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp
|
Ngày…. tháng …. năm …..
Người khai ký và ghi rõ họ, tên
|
Chú thích: (1)
Những người được quy định tại Điều 5 của Thông tư số …/2010/TT-BNV
(2) Địa chỉ thư
điện tử là địa chỉ hộp thư liên lạc chính của thuê bao được cấp bởi cơ quan, tổ
chức mình (chứng thư số chỉ được cấp cho người sử dụng có địa chỉ thư điện tử
thuộc các cơ quan thuộc hệ thống chính trị)
(3) Trường hợp
đề nghị cấp chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.