|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 02/2007/TT-BBCVT đầu tư mua sắm sản phẩm CNTTcơ quan tổ chức sử dụng vốn NSNN nguồn gốc NSNN hướng dẫn QĐ 169/2006/QĐ-TTg 223/2006/QĐ-TTg
Số hiệu:
|
02/2007/TT-BBCVT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Bưu chính, Viễn thông
|
|
Người ký:
|
Đỗ Trung Tá
|
Ngày ban hành:
|
02/08/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 02/2007/TT-BBCVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 08 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 169/2006/QĐ-TTG NGÀY 17/07/2006,
VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 223/2006/QĐ-TTG NGÀY 04/10/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC
ĐẦU TƯ, MUA SẮM CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN CÓ NGUỒN GỐC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP , ngày 11 tháng 11 năm
2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg , ngày 17 tháng 07 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của
các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là
Quyết định 169) và Quyết định số 223/2006/QĐ-TTg , ngày 04 tháng 10 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 169/2006/QĐ-TTg
(sau đây gọi tắt là Quyết định 223).
Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Quyết định 169
và Quyết định 223 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm
công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
như sau:
I. Về đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quyết định 169 và Quyết định 223 được hiểu
bao gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (gọi
chung là các cơ quan, tổ chức), không bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu,
hoặc kiểm soát, hoặc được hưởng đặc quyền, hoặc độc quyền.
II. Tiêu chí đối với các sản phẩm
công nghệ thông tin được ưu tiên
Sản phẩm công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên
theo Quyết định 169 và Quyết định 223 là các sản phẩm công nghệ thông tin nằm
trong Danh mục các sản phẩm công nghệ thông tin đã sản xuất được trong nước,
hoặc trong Danh mục các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đáp ứng được yêu cầu sử
dụng trong các cơ quan nhà nước do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành, hoặc
các sản phẩm công nghệ thông tin thoả mãn các tiêu chí sau đây (sau đây gọi
chung là sản phẩm công nghệ thông tin đã sản xuất được trong nước).
1. Đối với các sản phẩm phần cứng máy tính, sản phẩm điện
tử
Về xuất xứ sản phẩm:
- Sản phẩm được nghiên cứu, sản xuất hoàn toàn trên lãnh thổ
Việt Nam; hoặc
- Sản phẩm được lắp ráp, chỉnh sửa, nâng cấp trên lãnh thổ Việt
Nam mà các hoạt động này đóng góp tối thiểu 25% giá trị của sản phẩm, hoặc tạo
việc làm ổn định cho tối thiểu 50 lao động Việt Nam, bao gồm các cán bộ nghiên
cứu phát triển sản phẩm (R&D), kiểm tra chất lượng (KCS), kỹ sư và công
nhân trực tiếp sản xuất.
Về chất lượng sản phẩm:
Sản phẩm phải thoả mãn các tiêu chí sau:
a) Sản phẩm đã công bố phù hợp tiêu chuẩn với Tiêu chuẩn Quốc
gia (TCVN), hoặc tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế. Tiêu chuẩn
công bố phù hợp phải là tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật; hoặc
Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chứng chỉ ISO 9001.
Các cụm linh phụ kiện, công nghệ áp dụng để sản xuất sản phẩm có nguồn gốc, xuất
xứ rõ ràng;
b) Nhà cung cấp sản phẩm niêm yết rõ ràng trách nhiệm và điều
kiện bảo hành đối với sản phẩm để khách hàng và cơ quan quản lý có thể tham khảo
và giám sát thực hiện.
2. Đối với các sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số
Về xuất xứ sản phẩm:
- Sản phẩm được sản xuất, phát triển tại Việt Nam bởi tổ chức,
doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung tại Việt
Nam; hoặc
- Sản phẩm được sản xuất ở nước ngoài nhưng được chỉnh sửa,
nâng cấp hoặc bản địa hoá thông qua việc Việt hóa cho phù hợp với yêu cầu sử dụng
của Việt Nam mà các hoạt động này tạo việc làm ổn định cho tối thiểu 30 lao động
Việt Nam.
Về yêu cầu chất lượng:
Sản phẩm phải thoả mãn các tiêu chí sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, phát triển sản phẩm có chứng
chỉ ISO 9001 hoặc CMM, CMMI mức 3 trở lên hoặc có chứng chỉ hệ thống quản lý chất
lượng tương đương của Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Nhà cung cấp sản phẩm niêm yết rõ ràng trách nhiệm và điều
kiện bảo hành sản phẩm để khách hàng và cơ quan quản lý có thể tham khảo và
giám sát thực hiện.
3. Đối với các dịch vụ công nghệ thông tin
Dịch vụ phải thoả mãn các tiêu chí sau:
- Dịch vụ được cung cấp bởi tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc
tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong lĩnh vực
dịch vụ công nghệ thông tin tương ứng, và đáp ứng được các yêu cầu về chức năng
và điều kiện cung cấp dịch vụ tương ứng theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có ít nhất 3 năm kinh
nghiệm hoạt động, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin tương tự; hoặc có chứng
chỉ ISO 9001 hoặc chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tương
đương của Việt Nam hoặc nước ngoài về hoạt động cung cấp dịch vụ công nghệ
thông tin.
4. Đối với sản phẩm phần mềm mã nguồn mở
Sản phẩm phần mềm nguồn mở phải thoả mãn các tiêu chí sau:
- Sản phẩm được sản xuất, phát triển tại Việt Nam bởi tổ chức,
doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung tại Việt
Nam;
- Sản phẩm được Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc cơ quan có thẩm
quyền do Bộ Bưu chính, Viễn thông chỉ định xác nhận có chức năng, tính năng và
chất lượng đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan nhà nước;
- Tổng chi phí đầu tư, mua sắm sản phẩm (bao gồm phí bản quyền,
triển khai cài đặt, hướng dẫn sử dụng và bảo hành) ngang bằng hoặc thấp hơn so
với các chi phí tương ứng đối với sản phẩm phần mềm nguồn đóng cùng loại; hoặc
việc đầu tư mua sắm sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đó đem lại những lợi ích lớn
hơn cho chủ đầu tư về làm chủ công nghệ, tính tương thích, khả năng mở rộng, sự
an toàn bảo mật so với phần mềm nguồn đóng.
III. Về quy trình phê duyệt mua hàng nhập
ngoại đối với các loại sản phẩm đã sản xuất được trong nước.
Trong trường hợp cần mua hàng nhập ngoại đối với các loại sản
phẩm công nghệ thông tin đã sản xuất được trong nước theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg, các cơ quan
liên quan phải tuân thủ quy trình phê duyệt sau:
1. Chủ đầu tư lập hồ sơ giải trình chi tiết về sự cần thiết phải
mua hàng nhập ngoại trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án và gửi xin ý kiến
Cơ quan chuyên môn quy định tại khoản 2 Mục này. Hồ sơ bao gồm:
- Tài liệu giải trình đặc thù kỹ thuật của dự án cần mua hàng
nhập ngoại;
- Tài liệu, sở cứ so sánh khả năng đáp ứng của sản phẩm nhập
ngoại so với sản phẩm công nghệ thông tin đã sản xuất được trong nước;
- Các tài liệu khác liên quan đến dự án theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan chuyên môn được hiểu như sau:
- Đối với các cơ quan Trung ương, Cơ quan chuyên môn là đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan đó. Trong trường hợp cơ quan đó
chưa có đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thì Bộ Bưu chính, Viễn thông
giữ vai trò là Cơ quan chuyên môn để chủ đầu tư xin ý kiến;
- Đối với các cơ quan địa phương, Cơ quan chuyên môn là Sở Bưu
chính, Viễn thông.
3. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ giải
trình của chủ đầu tư dự án, cơ quan chuyên môn nêu tại khoản 2 Mục này phải có
văn bản trả lời gửi chủ đầu tư dự án và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án
trong đó nêu rõ ý kiến về đề nghị mua hàng nhập ngoại của chủ đầu tư và các lý
giải cho ý kiến của mình.
4. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án căn cứ vào
văn bản của Cơ quan chuyên môn nêu tại khoản 3 mục này và hồ sơ giải trình của
chủ đầu tư để phê duyệt đề xuất mua hàng nhập ngoại và phải chịu trách nhiệm trực
tiếp về quyết định cho phép mua sắm sản phẩm nhập ngoại nói trên.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó
khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Bưu chính, Viễn
thông để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Sở BCVT;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ BCVT;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu VT, CNCNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
|
Circular No. 02/2007/TT-BBCVT of August 2, 2007, detailing some contents of the Prime Ministers Decisions No. 169/2006/QD-TTg of July 17, 2006, and No. 223/2006/QD-TTg of October 4, 2006 providing for investment in and procurement of information technology products by agencies and organizations using state budget funds and funds originated from the state budget.
THE
MINISTRY OF POST AND TELEMATICS
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence Freedom Happiness
|
No.
02/2007/TT-BBCVT
|
Hanoi,
August 2, 2007
|
CIRCULAR DETAILING
SOME CONTENTS OF THE PRIME MINISTERS DECISIONS No. 169/2006/QD-TTg OF JULY 17,
2006, AND No. 223/2006/QD-TTg OF OCTOBER 4, 2006 PROVIDING FOR INVESTMENT IN
AND PROCUREMENT OF INFORMATION TECHNOLOGY PRODUCTS BY AGENCIES AND
ORGANIZATIONS USING STATE BUDGET FUNDS AND FUNDS ORIGINATED FROM THE STATE
BUDGET Pursuant to the Governments
Decree No. 90/ 2002/ND-CP of November 11, 2002, defining the functions, tasks,
powers and organizational structure of the Ministry- of Post and Telematics;
Pursuant to the Prime Ministers Decisions No. 169/2006/QD-TTg of July 17, 2006,
providing for investment in and procurement of information technology products
by agencies and organizations using state budget funds, (below referred to as
Decision No. 169 for short) and No. 223/2006/QD-TTg of October 4, 2006,
amending a number of articles of Decision No. 169/2006/QD-TTg (below referred
to as Decision No. 223).
The Ministry of Post and Telematics details a number
of contents of the Prime Ministers Decisions No. 169 and No. 223 on investment
in and procurement of information technology products of agencies and
organizations using state budget finds as follows: I. SUBJECTS OF APPLICATION The subjects of application of
Decision No. 169 and Decision No. 223 include state agencies, non-business
units of the State, political organizations, socio-political organizations,
agencies and units of the armed forces (collectively referred to as agencies,
organizations) and do not include enterprises which the State owns, controls,
enjoys privileges in. or holds monopoly of. II. CRITERIA FOR PRIORITIZED
INFORMATION TECHNOLOGY PRODUCTS Domestically made information
technology products entitled to priority according to Decision No. 169 and
Decision 223 are information technology products on the list of information
technology products which can be made domestically or the list of open-source
software products meeting requirements on application to stale agencies issued
by the Ministry of Post and Telematics, or
information technology products that satisfy the following criteria (below
referred to as information technology products which can be made domestically). 1. For computer hardware
products, electronic products ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Products are studied and
produced completely in the territory of Vietnam; or - Products are assembled, fixed,
or upgraded in the territory of Vietnam and such activities constitute at least
25% of the product value, or create stable employment for at least 50
Vietnamese laborers, including research and development, and product quality
control staff, and engineers and workers directly involved in production. On product quality: Products must satisfy the
following criteria: a/ Products have been announced
as conforming with national standards (TCVN), or standards of international
standardization organizations. The announced standards must be technical norms;
or Product-making organizations or
enterprises possess an ISO 9001 certificate. Components and accessory
assemblies used for and technologies applied to production must have a clear
source or origin; b/ Product suppliers clearly
publicize product warranty responsibilities and conditions for clients and
management agencies reference and supervision. 2. For software products,
digital information contents On product origin: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Products which are made
overseas but are fixed, upgraded or localized and adapted to meet utility
requirements in Vietnam and such activities create stable employment for at
least 30 Vietnamese laborers. On quality requirements: Products must satisfy the
following criteria: a/ Product-making and
-developing organizations or enterprises possess an ISO 9001 certificate or CMM
or CMMI certificate of third grade or higher, or have a Vietnamese or foreign
quality management system certificate of equivalent validity; b/ Product suppliers clearly
publicize product warranty responsibilities and conditions for clients and
management agencies reference and supervision. 3.For information technology
services Services must satisfy the
following criteria: - Services are provided by
Vietnamese organizations and enterprises or foreign organizations and
enterprises lawfully operating in Vietnam in respective information technology
services and meet requirements on functions and conditions to provide such
services according to law; - Service provision
organizations and enterprises have at least three years of operation in and
provision of simi lar
information technology services; or possess an ISO 9001 certificate or
equivalent Vietnamese or foreign quality management system certificate of
information technology service-provision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Open-source software products
must satisfy the following criteria: - Products are made or developed
in Vietnam by Vietnamese organizations and enterprises or foreign organizations
and enterprises lawfully operating in Vietnam in the domain of software
industry and content industry production; - Products are certified by the
Ministry of Post and Telematics or competent agencies
assigned by the Ministry of Post and Telematics as
having functions, characteristics and quality that meet requirements on
application to state agencies; - Total expenses for product
investment and procurement (including copyright, installation, use instruction
and warranty fees) are equal or lower than respective expenses for
closed-source software products of the same kind; or such investment in and
procurement of open-source software products brings investors larger benefits
in terms of technology mastering, product compatibility, extendibility and
security than closed-source software. III. PROCESS FOR APPROVING
PROCUREMENT OF IMPORTED GOODS WHICH CAN BE MADE DOMESTICALLY When it is necessary to procure
imported information technology products which can be made domestically
according to Clause 2, Article 2 of Decision No. 169/QD-TTg. concerned agencies
must follow the approval process below: 1. Investors make a
dossier justifying in detail the necessity to procure imported goods, submit it
to the agency competent to approve the project and send it to technical agencies
for comment according to Clause 2 of this Section. The dossier comprises: - A document justifying the
projects technical requirements for buying imported goods; - Documents and grounds proving
imported goods compliance with set requirements compared with domestically made
information technology products; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Technical agencies are
construed as follows: For central agencies, the
technical agency is the unit in charge of information technology in such
agencies. When an agency does not have a unit in charge of information
technology, the Ministry of Post and Telematics will
be the technical agency which the investor shall consult; - For local agencies, the
technical agency is the Post and Telematics Service. 3. Within 10 working days
from the date of receiving the project investors justification dossier,
technical agencies specified in Clause 2 of this Section shall send the project
investor and the agency competent to approve the project a notice of their
opinions on the investor request for procuring imported goods and relevant
explanations. 4. The head of the agency
competent to approve the project shall base on the document of the technical
agency specified in Clause 3 of this Section and the investors justification
dossier to approve requests for procuring imported goods and is directly
responsible for his/her approval decision. IV. ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION 1. This Circular takes
effect 15 days after its signing. 2. In the course of implementation,
any arising problems should be reported to the Ministry of Post and Telematics for prompt settlement. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Circular No. 02/2007/TT-BBCVT of August 2, 2007, detailing some contents of the Prime Ministers Decisions No. 169/2006/QD-TTg of July 17, 2006, and No. 223/2006/QD-TTg of October 4, 2006 providing for investment in and procurement of information technology products by agencies and organizations using state budget funds and funds originated from the state budget.
1.593
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|