BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 10 năm 2019
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Thông tư số 115/2017/TT-BTC ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giám sát giao dịch chứng
khoán trên thị trường chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12
năm 2017 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 35/2019/TT-BTC ngày 12
tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 115/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán và
Thông tư số 116/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối
với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán và Trung
tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2019.
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về chứng khoán
phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị
trường chứng khoán[2].
Thông tư này hướng dẫn việc giám sát
giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có tổ chức.
Thông tư này áp dụng đối với các chủ
thể giám sát và đối tượng giám sát dưới đây:
1. Chủ thể giám sát:
a) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết
tắt là UBCKNN);
b) Sở giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt
là SGDCK);
c) Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau
đây viết tắt là TTLKCK).
2. Đối tượng giám sát là các tổ chức, cá nhân
tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch
chứng khoán, bao gồm:
a) Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch;
b) Thành viên giao dịch và thành viên giao
dịch chứng khoán phái sinh (sau đây viết tắt là TVGD);
c) Thành viên lưu ký của Trung tâm lưu ký
chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là TVLK);
d) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
đ) SGDCK, TTLKCK khi tham gia cung cấp các
dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán;
e) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là TVBT);
g) Nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư tổ chức
(sau đây viết tắt là NĐT);
h) Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại
cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán;
i) Các đối tượng liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. Thị trường chứng khoán có tổ
chức là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán
và giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên SGDCK, bao gồm cả thị
trường giao dịch chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là TTCK).
2. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao
dịch là tổ chức có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK.
3. Giao dịch chứng khoán là
việc mua, bán chứng khoán thực hiện qua hệ thống giao dịch của SGDCK và các
trường hợp chuyển quyền sở hữu khác đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao
dịch trên SGDCK do TTLKCK thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán.
4. Giao dịch nội bộ là các hành
vi được quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 58/2012/NĐ-CP).
5. Giao dịch thao
túng TTCK là
các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP .
6. Giao dịch bất
thường là
các giao dịch rơi vào các tiêu chí cảnh báo bất thường của hệ thống tiêu chí
giám sát do SGDCK ban hành và áp dụng để xác định chứng khoán có giao dịch bất
thường sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
7. Tin đồn là thông tin
của một nhóm người, của một cá nhân, tổ chức về một vấn đề liên quan đến các
chứng khoán hoặc giao dịch chứng khoán diễn ra trên TTCK có thể có thực hoặc
không có thực, nhưng thời điểm phát ra tin đồn chưa có căn cứ để kiểm chứng.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về giám sát giao dịch chứng khoán.
2. Ban hành quy trình giám sát giao dịch chứng
khoán của UBCKNN; quy chế phối hợp trong công tác giám sát giao dịch chứng
khoán giữa UBCKNN, SGDCK và TTLKCK.
3. Phê duyệt hệ thống tiêu chí giám sát giao
dịch chứng khoán do SGDCK xây dựng và các ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản
ký quỹ, giới hạn vị thế theo từng tài khoản của NĐT, TVBT do TTLKCK xây dựng.
4. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát
giao dịch chứng khoán hàng năm.
5. Giám sát các hoạt động giao dịch chứng
khoán trên TTCK nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi giao dịch nội bộ,
giao dịch thao túng TTCK và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về giao dịch
chứng khoán.
6. Giám sát NĐT trong việc tuân thủ các quy định
của pháp luật về giao dịch chứng khoán.
7. Yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, giải
trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán.
8. Kịp thời có cảnh báo phù hợp đối với các
giao dịch và hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm
pháp luật trong giao dịch chứng khoán của đối tượng giám sát.
9. Tổng hợp báo cáo giám sát và báo cáo phục
vụ công tác giám sát của SGDCK, TTLKCK, TVGD; yêu cầu SGDCK, TTLKCK, TVGD, TVBT
phối hợp để kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử
lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán
bất thường theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra đối với các đối tượng giám sát quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
11[3]. Theo yêu
cầu của Bộ Tài chính, UBCKNN báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác
giám sát giao dịch chứng khoán.
Nội dung giám sát của UBCKNN bao gồm:
1. Trên cơ sở báo cáo giám sát, báo
cáo phục vụ công tác giám sát của SGDCK, TTLKCK, TVGD và các nguồn thông tin
khác, phân tích sâu để phát hiện các giao dịch thao túng TTCK, giao dịch nội
bộ, các giao dịch bị cấm khác và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng
khoán để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
2. Giám sát hoạt động của SGDCK trong
việc tổ chức và giám sát các giao dịch chứng khoán diễn ra trên TTCK thuộc phạm
vi giám sát của SGDCK theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
3. Giám sát hoạt động của TTLKCK trong việc
quản lý và giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của NĐT,
TVBT; giới hạn vị thế của NĐT khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh theo
quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.
4. Giám sát giao dịch chứng khoán của NĐT tổ
chức trong nước, NĐT nước ngoài để kịp thời phát hiện các diễn biến bất thường
có thể gây hiệu ứng tâm lý cho các NĐT nhỏ lẻ.
5. Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến
giao dịch chứng khoán của các đối tượng quy định tại điểm b, c,
d, đ, e, h, i khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
1. Căn cứ dữ liệu giao dịch do SGDCK
cung cấp, thực hiện phân tích, đánh giá, xử lý theo quy định đối với các giao
dịch chứng khoán có dấu hiệu bất thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán dựa
trên thông tin từ các nguồn:
a) Báo cáo giám sát, báo cáo phục vụ
công tác giám sát của SGDCK, TTLKCK, TVGD;
b) Báo cáo của các tổ chức niêm yết,
đăng ký giao dịch;
c) Báo cáo, phản ánh của các tổ chức,
cá nhân tham gia giao dịch trên TTCK;
d) Các nguồn tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tin đồn;
đ) Các nguồn thông tin khác.
3. Kiểm tra bất thường đối với các
đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất thường
theo báo cáo của SGDCK, TTLKCK, TVGD và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao
dịch và cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên TTCK.
1. Ban hành quy trình giám sát để đảm bảo thực
hiện công tác giám sát có hiệu quả; ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch
chứng khoán trên SGDCK theo quy định tại Điều 9 Thông tư này
sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác giám sát, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 11 Thông
tư này.
3. Giám sát hoạt động giao dịch, cung cấp các
dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trong phạm vi thị trường giao dịch
chứng khoán do SGDCK tổ chức theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát diễn biến các giao dịch
trong ngày, nhiều ngày, định kỳ; phân tích, đánh giá và chịu trách nhiệm xác
định dấu hiệu thao túng TTCK, giao dịch nội bộ, các hành vi giao dịch quy định
tại khoản 3 Điều 70 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
5. Giám sát việc công bố thông tin và chế độ
báo cáo theo quy định hiện hành liên quan đến giao dịch chứng khoán của TVGD, tổ
chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu
tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư.
6. Rà soát các thông tin trên phương tiện
thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến các giao dịch bất thường.
7. Yêu cầu TVGD, các tổ chức, cá nhân có liên
quan giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng
khoán phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán.
8. Thực hiện kiểm tra đối với các TVGD theo
quy định tại Điều 12 Thông tư này; phối hợp với UBCKNN kiểm
tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của
SGDCK.
9. Xử lý theo quy chế của SGDCK đối với TVGD
vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán, kiến nghị UBCKNN xử lý các hành vi
vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật.
10. Lập và gửi UBCKNN báo cáo định kỳ, báo
cáo bất thường, báo cáo theo yêu cầu về giám sát giao dịch chứng khoán của các
đối tượng giám sát.
11. Phối hợp với TTLKCK bảo đảm hoạt động
giao dịch trên thị trường, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh an toàn, hiệu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số
42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh
và thị trường chứng khoán phái sinh và các văn bản pháp luật liên quan khác.
1. SGDCK thực hiện giám sát nhằm ngăn
ngừa, phát hiện các giao dịch và hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch chứng
khoán, bao gồm:
a) Hành vi giao dịch nội bộ;
b) Hành vi giao dịch thao túng TTCK;
c) Hành vi giao dịch quy định tại khoản
3 Điều 70 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ;
d) Hành vi vi phạm khác về giao dịch
chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
2. Giám sát việc giao dịch, công bố
thông tin và báo cáo liên quan đến giao dịch chứng khoán được niêm yết, đăng ký
giao dịch tại SGDCK của các tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, TVGD, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu
tư chứng khoán, cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của
một quỹ đại chúng dạng đóng, người nội bộ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao
dịch, người nội bộ của quỹ đại chúng niêm yết dạng đóng và người có liên quan,
người được ủy quyền công bố thông tin và NĐT theo đúng quy định hiện hành.
1. SGDCK
xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch đối với các chứng
khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch trên SGDCK để làm cơ sở tiến hành giám
sát giao dịch trong ngày và nhiều ngày sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Nội dung và các tham số cụ thể trong hệ thống
tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán phải được quy định và điều chỉnh trong
từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình giao dịch trên TTCK và đảm bảo công tác
giám sát giao dịch chứng khoán có hiệu quả.
1. Giám sát trực tuyến trên hệ thống
giám sát của SGDCK các giao dịch trong ngày của chứng khoán niêm yết, chứng
khoán đăng ký giao dịch để phát hiện các giao dịch bất thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán
nhiều ngày dựa trên một hoặc các nguồn sau:
a) Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng
khoán;
b) Các báo cáo, phản ánh thông tin
của các TVGD, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, các tổ chức, cá nhân tham gia
TTCK; thông tin được các NĐT công bố theo quy định của pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán;
c) Các thông tin liên quan đến bù trừ
và thanh toán chứng khoán phái sinh nhận được từ TTLKCK;
d) Các nguồn tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tin đồn;
đ) Các nguồn thông tin khác.
3. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ thêm các dấu hiệu giao
dịch bất thường.
4. Thực hiện kiểm tra đối với các
TVGD theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
5. Phối hợp với UBCKNN kiểm tra định
kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của SGDCK.
SGDCK có trách nhiệm xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán. Hệ thống cơ sở
dữ liệu tối thiểu phải gồm các nội dung sau:
1. Các dữ liệu về kết quả giao dịch
chứng khoán.
2. Danh sách và thông tin về các đối
tượng thuộc phạm vi giám sát của SGDCK vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán, quy định của SGDCK.
3. Các báo cáo và thông tin liên quan
đến giao dịch chứng khoán đã công bố qua hệ thống công bố thông tin của SGDCK;
các báo cáo, thông tin đã báo cáo UBCKNN.
4. Dữ liệu liên quan đến tài khoản
giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
1. Kiểm tra việc tuân thủ các quy chế, quy định,
quy trình liên quan đến giao dịch chứng khoán, quy chế thành viên do SGDCK ban
hành.
2. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về
niêm yết và công bố thông tin, giao dịch chứng khoán của TVGD là tổ chức niêm yết,
tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán trên SGDCK.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra theo các quy định
tại khoản 1, 2 Điều này, SGDCK có trách nhiệm:
a) Xử lý theo quy chế của SGDCK trong
trường hợp phát hiện vi phạm các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán
của TVGD;
b) Báo cáo UBCKNN về kết quả kiểm tra
và xử lý;
c) Kiến nghị UBCKNN xử lý các hành vi
vi phạm đối với TVGD trong trường hợp vượt thẩm quyền của SGDCK.
1[4] . Trong
vòng 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo, SGDCK có trách nhiệm gửi
UBCKNN báo cáo giám sát giao dịch tuần, gồm:
a) Sổ lệnh giao dịch,
kết quả giao dịch chứng khoán trong ngày; các thông tin định kỳ trong ngày giao
dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06
tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Thông tư số
155/2015/TT-BTC) theo nội dung quy định tại Mẫu số
01 Phụ lục I kèm theo Thông tư này, ngoại trừ thông tin liên quan đến khối
lượng mở của từng loại chứng khoán phái sinh (OI);
b) Kết quả công tác
giám sát giao dịch chứng khoán tuần, thông tin báo cáo tỷ trọng cổ phiếu thành phần
trong rổ chỉ số để phục vụ công tác tổng hợp, đánh giá diễn biến thị trường
theo nội dung quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I
kèm theo Thông tư này.
2. Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của
tháng tiếp theo, SGDCK có trách nhiệm gửi UBCKNN báo cáo giám sát giao dịch
tháng theo nội dung quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục
I kèm theo Thông tư này.
3. Trong vòng 20 ngày làm việc đầu
tiên của năm kế tiếp, SGDCK có trách nhiệm gửi UBCKNN báo cáo giám sát giao
dịch năm theo nội dung quy định tại Mẫu số 04 Phụ
lục I kèm theo Thông tư này
4. Các báo cáo quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều này được lập dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử. Riêng báo
cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này chỉ cần gửi dưới dạng tệp dữ liệu điện
tử. Các báo cáo trên được gửi dưới dạng tệp dữ liệu điện tử trong trường hợp
UBCKNN, SGDCK đều áp dụng chương trình chữ ký điện tử. SGDCK có trách nhiệm lưu
giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.
1. SGDCK có trách nhiệm gửi UBCKNN các báo
cáo bất thường khi phát hiện dấu hiệu các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể
từ khi SGDCK phát hiện sự việc hoặc nhận được các báo cáo đề nghị công bố thông
tin bất thường liên quan đến giao dịch chứng khoán.
2. Đối với báo cáo bất thường nêu tại khoản
1 Điều này, SGDCK có trách nhiệm lập báo cáo phân tích riêng từng vụ việc, có ý
kiến đánh giá và đề xuất phương án xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý
trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
1. SGDCK có trách nhiệm gửi báo cáo
khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN.
2. Báo cáo gửi cho UBCKNN nêu tại khoản
1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử
theo nội dung và thời hạn UBCKNN yêu cầu.
Mục 3. GIÁM
SÁT CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Xây dựng quy chế, quy trình nghiệp
vụ cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đảm bảo
giám sát hiệu quả các hoạt động này.
2. Quản lý và giám sát việc duy trì
các mức ký quỹ; xác định, điều chỉnh giới hạn vị thế đối với TVBT, NĐT theo quy
định.
3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi giám sát của TTLKCK có liên quan đến hoạt động bù trừ thanh toán chứng khoán
báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác giám sát.
4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất
thường trong thanh toán giao dịch hoặc dấu hiệu NĐT, TVBT mất khả năng thanh
toán, TTLKCK cảnh báo, yêu cầu TVBT giải trình, cung cấp tài liệu và thông tin
liên quan và kịp thời báo cáo UBCKNN, đồng thời thông báo cho SGDCK.
5. Thông báo kịp thời cho SGDCK các
trường hợp vi phạm tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, vi phạm giới hạn vị thế.
6. Lưu trữ đầy đủ thông tin liên quan
quy định tại Điều 20 Thông tư này và chia sẻ các thông tin
liên quan đến giao dịch chứng khoán để SGDCK triển khai công tác giám sát giao
dịch.
7. Thực hiện các nội dung về phối hợp
giữa SGDCK và TTLKCK quy định tại Điều 29 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng
khoán phái sinh.
8. Phối hợp với UBCKNN kiểm tra định
kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của TTLKCK.
9. Xử lý theo thẩm quyền các trường
hợp vi phạm, báo cáo UBCKNN xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp
vượt quá thẩm quyền.
10. Lập và gửi UBCKNN báo
cáo giám sát định kỳ, bất thường, theo yêu cầu và báo cáo phục vụ công tác giám
sát theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
1. Giám sát TVLK, TVBT trong việc tuân
thủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong triển
khai các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán.
2. Giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký
quỹ theo từng tài khoản của NĐT, TVBT.
3. Giám sát về giới hạn vị thế của NĐT khi
tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.
1. TTLKCK xây dựng và ban hành các
ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, giới hạn vị thế theo từng tài khoản
của NĐT, TVBT tại quy chế hoạt động nghiệp vụ sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Nội dung và các ngưỡng giám sát
phải được quy định và điều chỉnh trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình
giao dịch trên TTCK và đảm bảo công tác giám sát tại TTLKCK có hiệu quả.
1. Giám sát các trường hợp vi phạm tỷ
lệ sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư, giới hạn vị thế dựa trên một hoặc các
nguồn dữ liệu, thông tin sau:
a) Dữ liệu về vị thế, ký quỹ của TVBT,
NĐT;
b) Các báo cáo định kỳ, thông tin phản
ánh từ TVBT và các đối tượng khác tham gia TTCK phái sinh;
c) Các nguồn tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
d) Các nguồn thông tin khác.
2. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân thuộc
đối tượng giám sát của TTLKCK cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ thêm
các dấu hiệu bất thường.
3. Phối hợp với UBCKNN kiểm tra định
kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của TTLKCK.
TTLKCK có trách nhiệm lưu trữ đầy đủ
thông tin về:
1. Số lượng vị thế cuối ngày theo tài khoản
của NĐT, thành viên bù trừ; giá trị lỗ, lãi, vị thế hàng ngày theo TVBT, giá
trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ
theo từng tài khoản của NĐT, TVBT.
2. Các thông tin liên quan đến giới
hạn vị thế của NĐT.
3. Danh sách và thông tin về các đối
tượng thuộc phạm vi giám sát của TTLKCK vi phạm quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán phái sinh và quy định của TTLKCK liên quan đến
bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh.
4. Dữ liệu về xử lý đối với TVBT tại
TTLKCK do vi phạm tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, vi phạm giới hạn vị thế.
5. Dữ liệu liên quan đến hoạt động bù
trừ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của TVBT, NĐT.
1. Chậm nhất là 16
giờ 30 phút ngày giao dịch, TTLKCK có trách nhiệm gửi UBCKNN thông tin khối
lượng mở cuối ngày của chứng khoán phái sinh.
2. Trong vòng 10 ngày
làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, TTLKCK có trách nhiệm gửi các báo cáo
định kỳ tháng cho UBCKNN gồm:
- Báo cáo về hoạt
động xử lý vi phạm đối với TVBT (Mẫu số 06 Phụ lục
II).
- Báo cáo hỗ trợ
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán (Mẫu số
07 Phụ lục II).
3. Các báo cáo định
kỳ quy định tại Điều này được gửi như sau:
- Thông tin khối
lượng mở như quy định tại khoản 1 Điều này được gửi dưới hình thức tệp dữ liệu
điện tử.
- Các báo cáo định
kỳ quy định tại khoản 2 Điều này được lập dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu
điện tử (có áp dụng chương trình chữ ký điện tử).
1. TTLKCK có trách nhiệm gửi UBCKNN các báo
cáo bất thường khi phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến hoạt động
ký quỹ, giới hạn vị thế, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
2. Báo cáo bất thường gửi UBCKNN dưới
hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ
khi TTLKCK phát hiện sự việc hoặc nhận được các báo cáo đề nghị công bố thông
tin bất thường liên quan đến chứng khoán có dấu hiệu bất thường.
3. Đối với báo cáo giám sát bất
thường, TTLKCK có trách nhiệm lập báo cáo, có ý kiến đánh giá và đề xuất phương
án xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm
quyền.
Điều 23. Báo
cáo giám sát theo yêu cầu
1. TTLKCK có trách nhiệm gửi báo cáo
khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN.
2. Báo cáo gửi cho UBCKNN nêu tại khoản
1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử
theo nội dung và thời hạn UBCKNN yêu cầu.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng
khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp, cập nhật kịp
thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến
nội dung giám sát giao dịch chứng khoán theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK, TTLKCK;
giải trình theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK đối với các sự việc liên quan đến
giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và thực hiện công bố thông
tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong
các trường hợp dưới đây:
a) Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá
nhân là cổ đông lớn theo quy định tại Điều 29 Luật Chứng khoán và Thông tư số
155/2015/TT-BTC ;
b) Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá
nhân và người có liên quan có ý định nắm giữ tới hai mươi lăm phần trăm (25%) cổ
phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một tổ chức niêm yết, đăng ký giao
dịch, quỹ đóng; Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân và người có liên
quan đang nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm (25%) trở lên cổ phiếu có quyền biểu
quyết, chứng chỉ quỹ của một tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, quỹ đóng theo
quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán đã được sửa đổi bởi khoản 11 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn;
c) Giao dịch chứng khoán của thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc), Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán,
người nội bộ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, người nội bộ của quỹ đại
chúng niêm yết, người được ủy quyền công bố thông tin và những người có liên
quan theo quy định tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC ;
d) Các Ngân hàng thương mại cung cấp
dịch vụ mở tài khoản tiền đầu tư chứng khoán cho NĐT có trách nhiệm cung cấp
thông tin về số dư tài khoản tiền của khách hàng theo yêu cầu của UBCKNN và các
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Các Ngân hàng giám sát có trách
nhiệm cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư, giao dịch chứng khoán
của quỹ đầu tư mà ngân hàng thực hiện giám sát theo yêu cầu của UBCKNN và các
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia
giao dịch trên TTCK có trách nhiệm hợp tác với UBCKNN, SGDCK, TTLKCK cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi được yêu cầu.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân tham
gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán không phối
hợp, hợp tác với các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
TTLKCK có nghĩa vụ lưu trữ đầy đủ các
thông tin liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ và thực hiện chế độ báo cáo
UBCKNN định kỳ, bất thường và theo yêu cầu để phục vụ công tác giám sát TTCK.
1. Trong vòng 10 ngày làm việc đầu
tiên của tháng TTLKCK có trách nhiệm gửi UBCKNN báo cáo định kỳ tháng gồm:
a) Báo cáo tình hình cấp mã chứng
khoán (Mẫu số 01 Phụ lục II);
b) Báo cáo tình hình sửa lỗi, xử lý
lỗi, lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ thanh toán (Mẫu
số 02 Phụ lục II);
c) Thống kê giao dịch chứng khoán
chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của SGDCK (cho, tặng, biếu,
thừa kế....) (Mẫu số 03 Phụ lục II);
d) Báo cáo về thông tin và danh tính
tài khoản giao dịch chứng khoán của NĐT mở tại các công ty chứng khoán (Mẫu số 04 Phụ lục II);
đ) Danh sách cổ đông lớn của các công
ty đăng ký chứng khoán tại TTLKCK (Mẫu số 05 Phụ
lục II).
Báo cáo định kỳ tháng quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều này được lập dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử
(có áp dụng chương trình chữ ký điện tử). Riêng đối với báo cáo quy định tại điểm
c, d và đ khoản 1 Điều này áp dụng phương thức gửi dữ liệu điện tử. TTLKCK có
trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo bất thường: TTLKCK có trách
nhiệm gửi UBCKNN các báo cáo bất thường khi phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy
định liên quan đến hoạt động sửa lỗi, lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ không
thanh toán giao dịch, chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch, tỷ lệ
sở hữu chứng khoán đối với nhà đầu tư, cầm cố, thay đổi sở hữu chứng khoán,
thực hiện quyền; vi phạm của các thành viên lưu ký chứng khoán, thành viên bù
trừ, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ do TTLKCK cung cấp theo quy định của
pháp luật.
Báo cáo bất thường gửi UBCKNN dưới
hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ
khi TTLKCK phát hiện sự việc hoặc nhận được các báo cáo đề nghị công bố thông
tin bất thường liên quan đến chứng khoán có dấu hiệu bất thường.
3. Báo cáo theo yêu cầu: TTLKCK có trách nhiệm
gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN để phục vụ công tác
giám sát. Báo cáo theo yêu cầu gửi UBCKNN phải được thể hiện dưới hình thức văn
bản và tệp dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn UBCKNN yêu cầu.
4. TTLKCK có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã
báo cáo theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp cần thiết, TTLKCK thực hiện báo
cáo định kỳ hoặc bất thường theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
1. Nghĩa vụ phối hợp triển khai công tác giám
sát của TVGD, TVBT
a) Phối hợp với UBCKNN, SGDCK, TTLKCK
trong việc thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán khi được yêu cầu;
b) Phối hợp với UBCKNN trong việc mời NĐT
đến làm việc với các đoàn kiểm tra của UBCKNN liên quan đến các giao dịch có dấu
hiệu bất thường;
c) Trường hợp phát hiện giao dịch vi phạm
các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán có trách nhiệm báo cáo
UBCKNN.
2. Nghĩa vụ báo cáo của TVGD
a) TVGD có trách nhiệm thực hiện chế
độ báo cáo phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán trong phạm vi chức
năng của mình gửi UBCKNN, SGDCK gồm:
- Báo cáo định kỳ tháng: Trong vòng 05
ngày làm việc đầu tiên của tháng, TVGD có trách nhiệm gửi SGDCK báo cáo định kỳ
hàng tháng theo mẫu tại Phụ lục III Thông tư này.
- Báo cáo bất thường: TVGD có trách nhiệm
báo cáo UBCKNN, SGDCK trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi phát hiện các
giao dịch có dấu hiệu là các giao dịch bị cấm quy định tại Điều 9 Luật Chứng
khoán.
- Báo cáo theo yêu cầu: TVGD có trách
nhiệm gửi UBCKNN, SGDCK báo cáo theo yêu cầu khi nhận được yêu cầu bằng văn bản
của UBCKNN, SGDCK. TVGD có nghĩa vụ báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời theo
đúng nội dung và thời hạn được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN, SGDCK.
b) Báo cáo định kỳ, bất thường và theo
yêu cầu quy định tại điểm a khoản này được thể hiện dưới hình thức văn bản và
tệp dữ liệu điện tử (trong trường hợp cần thiết).
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu
lực thi hành[6]
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 08 tháng
12 năm 2017 và thay thế Thông tư số 13/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 01 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường
chứng khoán.
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, thành viên
giao dịch, thành viên bù trừ, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông
tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh
Quang Hải
|