BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 9 năm 2020
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Thông tư số 134/2017/TT-BTC ngày 19 tháng
12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị
trường chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 73/2020/TT-BTC ngày 07
tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 134/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020.
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn
thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh
và thị trường chứng khoán phái sinh;
Căn cứ Nghị định số
27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số
156/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán[2].
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn hoạt động giao
dịch chứng khoán trực tuyến, hoạt động trao đổi thông tin điện tử trên thị
trường chứng khoán và các hoạt động khác liên quan đến giao dịch điện tử trên
thị trường chứng khoán.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này bao
gồm:
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch
và hoạt động trên thị trường chứng khoán bằng phương tiện điện tử, bao gồm:
a) Tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty đại chúng;
b) Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
c) Văn phòng đại diện, chi nhánh công
ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện, chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
d) Ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài là thành viên thị trường trái phiếu hoặc thị trường chứng
khoán phái sinh, ngân hàng giám sát, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, đại
lý phân phối chứng chỉ quỹ;
đ) Nhà đầu tư;
e) Các tổ chức, cá nhân khác tham gia
giao dịch và hoạt động trên thị trường chứng khoán bằng phương tiện điện tử.
Điều 3. Giải
thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động giao dịch
chứng khoán trực tuyến là hoạt động giao dịch chứng khoán được thực
hiện thông qua hệ thống công nghệ thông tin và môi trường mạng Internet, mạng
viễn thông hoặc các mạng mở khác, bao gồm: Giao dịch chứng khoán giữa nhà đầu
tư và các tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; giao dịch
chứng khoán giữa thành viên giao dịch và Sở giao dịch chứng khoán; giao dịch
liên quan đến chứng khoán giữa thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và Trung
tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Hệ thống giao dịch
chứng khoán trực tuyến là hệ thống phục vụ quản lý và thực hiện hoạt
động giao dịch chứng khoán trực tuyến, bao gồm: Trang thiết bị phần cứng, phần
mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính.
3. Chứng từ điện tử
trong lĩnh vực chứng khoán là thông điệp dữ liệu về hoạt động giao dịch
điện tử trên thị trường chứng khoán được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được
lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
4. Phiếu lệnh điện tử là thông
điệp dữ liệu ghi lại những thông tin nhà đầu tư đã đặt lệnh giao dịch qua hệ
thống giao dịch chứng khoán trực tuyến tại một thời điểm nhất định mà chỉ có
nhà đầu tư đó truy cập được vào hệ thống thông qua xác thực truy cập và đặt
lệnh.
5. Xác thực hai yếu tố là phương
pháp xác thực yêu cầu hai yếu tố để chứng minh tính đúng đắn của một danh tính.
Xác thực hai yếu tố dựa trên những thông tin mà người dùng biết như số PIN, mã
khóa bí mật cùng với những thông tin mà người dùng có như thẻ thông minh, thiết
bị token, điện thoại di động hoặc những dấu hiệu sinh trắc học của người dùng
để xác minh danh tính.
6. An toàn thông tin
mạng là
sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết
lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn,
tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
7[3]. Thông tin định danh
thiết bị đặt lệnh là thông tin gắn với mỗi thiết bị dùng để nhận dạng thiết bị
khi thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến.
8. Số
điện thoại đặt lệnh là số điện thoại của nhà đầu
tư đăng ký với tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến để
thực hiện đặt lệnh giao dịch chứng khoán.
9. Dịch vụ giao dịch
chứng khoán trực tuyến là dịch vụ do các tổ chức cung cấp dịch vụ
giao dịch chứng khoán trực tuyến cung cấp cho nhà đầu tư để mở tài khoản, đặt
lệnh, đưa ra yêu cầu đối với các giao dịch chứng khoán hoặc nhận kết quả giao
dịch thông qua mạng Internet hoặc điện thoại.
10. Tổ chức cung cấp dịch vụ giao
dịch chứng khoán trực tuyến là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và
đại lý phân phối chứng chỉ quỹ cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến.
11. Thành viên lưu ký là công ty
chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
12. Thành viên bù trừ là công ty
chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực
hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
13. Sự cố nghiêm trọng là các
sự cố kỹ thuật xảy ra đối với hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến gây hậu
quả là hệ thống phải dừng hoặc tạm dừng hoạt động.
14[4]. Lần thực hiện giao dịch
là lần nhà đầu tư đăng nhập hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến để thực
hiện các lệnh giao dịch chứng khoán trực tuyến.
Điều 4.
Nguyên tắc giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán
Giao dịch điện tử trên thị trường
chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc chính xác, công bằng, công khai, minh bạch,
an toàn, hiệu quả và phù hợp với Luật Giao dịch điện tử, Luật An toàn thông tin
mạng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Chương II
HOẠT
ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRỰC TUYẾN
Mục 1. YÊU
CẦU DỊCH VỤ, HẠ TẦNG KỸ THUẬT, AN NINH BẢO MẬT VÀ LƯU TRỮ DỮ LIỆU
Điều 5. Yêu
cầu về dịch vụ
1. Đối với Sở giao dịch
chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam:
a) Xây dựng, ban hành
quy định kết nối hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến, các quy trình về xử
lý sự cố, dự phòng hệ thống, kiểm soát rủi ro trong hoạt động giao dịch chứng
khoán trực tuyến phù hợp với Luật Giao dịch điện tử, Luật An toàn thông tin
mạng, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định tại Thông tư này;
b) Đảm bảo cung cấp hoạt
động giao dịch chứng khoán trực tuyến công khai, công bằng, minh bạch, an toàn
và hiệu quả cho các thành viên sử dụng cùng một loại dịch vụ.
2. Đối với công ty chứng
khoán cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến:
a) Trực tiếp cung cấp dịch vụ giao
dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư;
b) Xây dựng trang thông tin điện tử
với tên miền đã đăng ký trên mạng Internet để cung cấp dịch vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến. Các chương trình, ứng dụng dùng để giao dịch chứng khoán trực
tuyến phải đăng tải hoặc tích hợp trên trang thông tin điện tử này;
c) Ban hành quy trình thực hiện dịch
vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm: Quy trình vận hành theo dõi quản
trị hàng ngày; quy trình đăng ký, hủy sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán
trực tuyến; quy trình về xử lý sự cố; quy trình sao lưu dự phòng hệ thống, dữ
liệu; quy trình kiểm soát rủi ro trong hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch
chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư và các quy trình khác phù hợp Luật Giao dịch
điện tử, Luật An toàn thông tin mạng, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy
định của Thông tư này, trong đó phải nêu rõ trách nhiệm của đối tượng tham gia
quy trình;
d) Bố trí đội ngũ nhân viên có bằng
cấp, chứng chỉ công nghệ thông tin về quản trị phần mềm, quản trị hệ thống và
an ninh thông tin để quản lý và giám sát các hoạt động của hệ thống giao dịch
chứng khoán trực tuyến đảm bảo liên tục và thông suốt;
đ) Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ
giao dịch chứng khoán trực tuyến với nhà đầu tư phải được thể hiện bằng hợp
đồng hoặc điều khoản của hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán, trong đó
quy định cụ thể về phương thức giao dịch chứng khoán trực tuyến, những rủi ro
có thể xảy ra khi thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này, trách nhiệm bồi thường của mỗi
bên khi xảy ra rủi ro và trách nhiệm khác liên quan đến hoạt động giao dịch
chứng khoán trực tuyến;
e) Ghi nhận thông tin về các yêu cầu
giao dịch của nhà đầu tư trên hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến. Các
thông tin này phải lưu trữ để tra cứu được theo thời gian, phiên đăng nhập, kết
quả thực hiện giao dịch, số dư phát sinh trước và sau giao dịch đối với tài khoản
của nhà đầu tư;
g) Thông báo kết quả thực hiện lệnh
giao dịch cho nhà đầu tư ngay sau khi lệnh được khớp trên hệ thống giao dịch
chứng khoán trực tuyến.
3. Công ty quản lý quỹ,
đại lý phân phối chứng chỉ quỹ cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e và g khoản
2 Điều này.
Điều 6. Yêu
cầu về hạ tầng, kỹ thuật hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến
1. Đối với công ty chứng khoán cung
cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến:
a) Hệ thống giao dịch
chứng khoán trực tuyến phải tách biệt về mặt vật lý với các hệ thống kinh doanh
khác của công ty để đảm bảo an toàn thông tin mạng, giảm thiểu rủi ro và tránh
xung đột giữa các hệ thống;
b) Trang bị máy chủ
chuyên dùng cho hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến, không sử dụng máy
tính cá nhân đóng vai trò máy chủ và không sử dụng chung với máy chủ của các
đơn vị hoặc công ty khác. Trang thiết bị công nghệ thông tin chuyên dùng cho hệ
thống giao dịch chứng khoán trực tuyến phải có dự phòng;
c) Khu vực đặt hệ thống
giao dịch chứng khoán trực tuyến phải bảo đảm các điều kiện an ninh, môi trường
và an toàn hệ thống: Khu vực riêng biệt, có hệ thống khóa từ hoặc thiết bị
tương đương kiểm soát vào ra, hệ thống ghi hình; hệ thống báo cháy và chữa cháy
chuyên dụng; hệ thống điều hoà không khí, theo dõi kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm;
hệ thống lưu điện và máy phát điện dự phòng chuyên dụng; hệ thống chống sét lan
truyền;
d) Công ty có thể thuê
chỗ đặt hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến tại các trung tâm dữ liệu
(Data Center). Các trung tâm dữ liệu này phải đảm bảo tuân thủ theo quy định
của pháp luật về hoạt động của Data Center. Hệ thống giao dịch chứng khoán trực
tuyến đặt tại Data Center phải có các giải pháp đảm bảo tránh truy cập và khai
thác dữ liệu bất hợp pháp;
đ)[5] Hệ thống giao dịch chứng
khoán trực tuyến phải tích hợp giải pháp để nhà đầu tư sử dụng chứng thư số,
chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi thực
hiện lệnh giao dịch chứng khoán trực tuyến. Hệ thống giao dịch chứng khoán trực
tuyến có thể tích hợp thêm giải pháp theo quy định tại điểm a và
điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư này. Việc triển khai áp dụng chứng thư số,
chữ ký số trong giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
e)[6] Cung cấp phương thức
giao dịch qua điện thoại phải trang bị hệ thống tổng đài hoặc thiết bị có chức
năng ghi âm, quản lý, tra cứu cuộc gọi. Mọi cuộc gọi đặt lệnh của nhà đầu tư
phải được ghi âm, lưu trữ đầy đủ và phải đảm bảo an ninh thông tin và bảo mật
dữ liệu;
g) Áp dụng những
biện pháp kỹ thuật hoặc quản lý để thiết lập các mức giới hạn về mua bán chứng
khoán theo quy định của pháp luật cho nhà đầu tư tham gia dịch vụ giao dịch
chứng khoán trực tuyến. Các giới hạn này phải được thông báo cho nhà đầu tư
trên trang giao dịch chứng khoán trực tuyến và phải có quy trình phê duyệt đối
với sự thay đổi các mức giới hạn này.
2. Đối với công ty quản lý quỹ,
đại lý phân phối chứng chỉ quỹ cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại điểm a, b và e khoản 1 và khoản
3 Điều này.
3. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán
trực tuyến phải có phương án dự phòng cho hệ thống giao dịch chứng khoán trực
tuyến và cung cấp phương thức giao dịch thay thế trong trường hợp hệ thống giao
dịch chứng khoán trực tuyến gặp sự cố.
Điều 7. Quy
định về an ninh bảo mật thông tin và lưu trữ dữ liệu của tổ chức cung cấp dịch
vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến
1. Trang thông tin điện
tử, hệ thống thư điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán
trực tuyến phải được xác thực bởi chứng thư số.
2. Hệ thống giao dịch
chứng khoán trực tuyến phải được thiết lập để ngăn chặn việc truy cập bất hợp
pháp vào hệ thống kinh doanh nội bộ thông qua hoạt động giao dịch trực tuyến và
phải được phân quyền hệ
thống giữa các bộ phận nghiệp vụ có tiềm ẩn xung đột lợi ích theo quy trình
kiểm soát nội bộ.
3. Hệ thống phần mềm ứng
dụng trước khi đưa vào khai thác, vận hành phải được rà soát, quét lỗ hổng bảo
mật và có báo cáo đánh giá bằng biên bản. Môi trường vận hành hệ thống phần mềm
giao dịch chứng khoán trực tuyến phải tách biệt với môi trường kiểm thử, môi
trường phát triển phần mềm. Định kỳ thực hiện đánh giá rủi ro an toàn thông tin
mạng của hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến một (01) năm một (01) lần.
4. Hệ thống giao dịch
chứng khoán trực tuyến phải có các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin
mạng và bảo mật dữ liệu hệ thống.
5. Các chứng từ điện tử,
phiếu lệnh điện tử, dữ liệu điện tử và ghi âm các cuộc gọi đặt lệnh của khách
hàng, bao gồm cả lệnh hủy phải được lưu trữ ít nhất mười (10) năm ở dạng nguyên
bản.
6. Thông tin về khách
hàng sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến, các lệnh giao dịch và thông tin trao
đổi trên hệ thống phải được mã hóa trên đường truyền và ở mức ứng dụng, được
bảo mật theo quy định của pháp luật trừ khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 8. Quy
định về xác thực
1. Các
giải pháp xác thực áp dụng trong giao dịch chứng khoán trực tuyến phải có độ an
toàn tối thiểu tương đương giải pháp xác thực hai yếu tố trở lên, bao gồm:
a) Giải pháp xác thực hai yếu tố;
b) Giải pháp xác thực sử dụng chứng
thư số;
c) Các giải pháp xác
thực khác được pháp luật cho phép và phù hợp với các quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
2[7]. Khi đặt lệnh
qua điện thoại, nhà đầu tư phải sử dụng số điện thoại đặt lệnh và phải cung cấp
thông tin để xác thực theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Giao dịch chỉ
được thực hiện khi thông tin nhà đầu tư cung cấp trùng khớp với thông tin nhà
đầu tư đã đăng ký và lưu trong hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến.
3. Nhà
đầu tư được lựa chọn giải pháp xác thực do tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch
chứng khoán trực tuyến cung cấp khi đăng ký sử dụng dịch vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến và được đăng ký lại giải pháp xác thực khi có nhu cầu.
4[8]. Mỗi lần thực hiện giao
dịch chứng khoán trực tuyến, nhà đầu tư phải thực hiện xác thực theo quy định
tại Điều này.
Điều 9. Quy
định về phiếu lệnh điện tử
1[9]. Phiếu lệnh điện tử phải
có tối thiểu các thông tin: Số hiệu lệnh, loại lệnh, số tài khoản đặt lệnh,
phương thức giao dịch, mã chứng khoán hoặc tên chứng khoán, số lượng và giá
giao dịch, thời gian giao dịch (năm, tháng, ngày, giờ, phút), thông tin định
danh thiết bị đặt lệnh.
2. Phiếu lệnh hủy phải có thông tin về
số hiệu lệnh, khối lượng hủy và xác nhận lệnh hủy.
3[10]. Phiếu lệnh điện tử
phải được ký bằng chữ ký số hoặc gắn liền, kết hợp một cách lô gíc với thông
tin xác thực của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 8 Thông tư
này và đáp ứng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về giao dịch
điện tử.
4. Phiếu lệnh điện tử trong giao dịch
chứng chỉ quỹ phải đảm bảo đầy đủ các thông tin theo quy định của pháp luật về
giao dịch chứng chỉ quỹ và đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 2. ĐĂNG KÝ, THU HỒI
CHẤP THUẬN CUNG CẤP DỊCH VỤ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRỰC TUYẾN
Điều 10. Đối
tượng đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến
Đối tượng đăng ký cung cấp dịch vụ
giao dịch chứng khoán trực tuyến là công ty chứng khoán thành viên của Sở giao
dịch chứng khoán, đã thực hiện kết nối với hệ thống giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán và không thuộc trường hợp sau:
1. Đang trong quá trình giải thể, phá
sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị ngừng giao dịch để chấm dứt tư cách thành viên
tại Sở giao dịch chứng khoán.
2. Bị rút nghiệp vụ môi giới hoặc đang
thực hiện thủ tục rút nghiệp vụ môi giới.
3. Bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt.
4. Các trường hợp bị đình chỉ hoạt
động khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hồ
sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến
Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao
dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm:
1. Ðơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao
dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh sách tên và lý lịch của các
chuyên gia quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Báo cáo thiết kế hệ thống giao dịch
chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số
03 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bản sao có chứng thực văn bản chấp
thuận và biên bản kiểm tra hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở
giao dịch chứng khoán đối với thành viên giao dịch.
Điều 12. Thủ
tục chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến
Công ty chứng khoán lập hồ sơ theo quy
định tại Điều 11 Thông tư này và lựa chọn phương thức giải
quyết thủ tục với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc dịch
vụ bưu chính công ích.
1. Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông
tư này, trường hợp hồ sơ cần sửa đổi bổ sung, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
có văn bản yêu cầu bổ sung hoặc giải trình bằng văn bản đối với trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ.
2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán phải hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu
gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Sau thời hạn này nếu công ty chứng khoán không
bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối chấp
thuận.
3. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước xem xét và quyết định chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán
trực tuyến cho công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Thu
hồi quyết định chấp thuận, tạm dừng cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến
1. Trường hợp công ty chứng khoán bị
tạm ngừng hoạt động hoặc bị đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán hoặc bị
đình chỉ toàn bộ hoạt động, công ty chứng khoán phải tạm dừng cung cấp dịch vụ
giao dịch chứng khoán trực tuyến cho đến khi khắc phục được các tình trạng này.
2. Công ty chứng khoán bị thu hồi
Quyết định chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến trong
các trường hợp sau:
a) Đã đăng ký rút nghiệp vụ môi giới
chứng khoán và đã được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Bị rút nghiệp vụ môi giới chứng
khoán;
c) Bị chấm dứt tư cách thành viên với
các Sở giao dịch chứng khoán;
d) Bị sáp nhập, bị chia, bị hợp nhất;
đ) Bị giải thể, bị phá sản, thu hồi
Giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Không duy trì, đáp ứng được các quy
định tại khoản 2 Điều 5, khoản 1 và khoản 3
Điều 6, Điều 7, khoản 1 Điều 8 và khoản 3 Điều 9 Thông tư này;
g) Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao
dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin sai sự thật;
h) Các trường hợp
khác do yêu cầu từ phía cơ quan quản lý hoặc do công ty tự nguyện nộp đơn xin
ngừng cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
3. Công ty chứng khoán bị thu hồi
quyết định chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến theo
quy định tại các điểm b, c, e và g khoản 2 Điều này được đăng ký cung cấp lại
dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
4. Công ty chứng khoán bị thu hồi
quyết định chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến theo
quy định tại khoản 2 Điều này phải duy trì và đảm bảo thời gian lưu trữ dữ liệu
của hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến để thực hiện các nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
5. Trình tự thu hồi quyết định chấp
thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty chứng khoán
được thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Mục
3. BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRỰC
TUYẾN
Điều 14. Quy
định về báo cáo trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến
1. Công ty chứng khoán
được chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo sau:
a) Báo cáo năm về hoạt động giao dịch
chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số
04 ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày
kết thúc năm;
b) Báo cáo kèm theo các
tài liệu liên quan khi có nâng cấp, thay đổi hệ thống giao dịch chứng khoán
trực tuyến: Thay đổi core hệ thống, thay đổi phương thức giao dịch, thay đổi
nhân sự công nghệ thông tin, thay đổi địa điểm đặt hệ thống theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn nộp báo cáo trong vòng bảy (07) ngày làm việc sau khi công ty chứng
khoán thực hiện nâng cấp hoặc thay đổi.
2. Sở giao dịch chứng
khoán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo sau:
a) Báo cáo năm về hệ thống giao dịch
chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số
05 ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày
kết thúc năm;
b) Báo cáo về các thay đổi quy định
tiêu chuẩn công nghệ đối với thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.
Thời hạn báo cáo trong vòng bảy (07) ngày làm việc sau khi có thay đổi.
3. Trung tâm lưu ký
chứng khoán Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo năm về tình hình
giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ
ngày kết thúc năm.
4. Trong vòng hai mươi
bốn (24) giờ kể từ khi xảy ra các sự cố nghiêm trọng liên quan đến hệ thống
giao dịch chứng khoán trực tuyến, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký
chứng khoán Việt Nam, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Công ty quản lý quỹ,
đại lý phân phối chứng chỉ quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tài
liệu quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này tối thiểu
năm (05) ngày làm việc trước ngày triển khai hệ thống giao dịch chứng khoán
trực tuyến cho nhà đầu tư; thực hiện báo cáo năm về hoạt động giao dịch chứng
khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04
ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc
năm.
6. Báo cáo phải được gửi
bằng bản điện tử trên các hệ thống trao đổi thông tin điện tử theo hướng dẫn
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 15. Công
bố thông tin trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến
1. Trang thông tin điện tử chính thức
và phần mềm ứng dụng phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư
của công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối chứng chỉ quỹ phải công
bố các quy định về dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến và những rủi ro có
thể xảy ra khi nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến. Các rủi
ro bao gồm:
a) Trong khi truyền tải qua mạng
internet, lệnh giao dịch có thể bị treo, bị ngừng, bị trì hoãn hoặc có lỗi dữ
liệu;
b) Việc nhận dạng các tổ chức hoặc nhà
đầu tư có thể không chính xác, lỗi về bảo mật có thể xảy ra;
c) Giá cả thị trường và các thông tin
chứng khoán khác có thể có lỗi hoặc sai lệch;
d) Những rủi ro có thể xảy ra của các
phương thức xác thực đặt lệnh cho nhà đầu tư;
đ) Những rủi ro khác mà các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, đại
lý phân phối chứng chỉ quỹ thấy cần thiết phải công bố.
2. Sở giao dịch chứng
khoán công bố trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán quy
định pháp luật liên quan đến giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán và
các văn bản quy định về hoạt động giao dịch điện tử do Sở giao dịch chứng khoán
ban hành.
3. Trung tâm lưu ký
chứng khoán Việt Nam công bố trên trang thông tin điện tử của Trung tâm lưu ký
chứng khoán Việt Nam danh sách các sản phẩm, dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến được phép cung cấp; quy định pháp luật liên quan đến giao dịch điện tử
trên thị trường chứng khoán và các văn bản quy định về hoạt động giao dịch điện
tử do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành.
4. Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước đăng tải trên cổng thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước danh
sách công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến, thủ tục, quy định về hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến, danh sách công ty chứng khoán bị thu hồi quyết định chấp
thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
Chương
III
HOẠT
ĐỘNG TRAO ĐỔI THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 16. Quy
định về hoạt động trao đổi thông tin điện tử
1. Nội dung trao đổi thông tin điện tử
bao gồm thông tin trao đổi qua Internet hoặc mạng riêng liên quan đến các hoạt
động sau:
a) Chào bán chứng khoán ra công chúng,
đăng ký chứng khoán, lưu ký chứng khoán, niêm yết, đăng ký giao dịch và giao
dịch chứng khoán;
b) Hoạt động quản lý các tổ chức, cá
nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này;
c) Hoạt động công bố thông tin trên
thị trường chứng khoán;
d) Hoạt động khác liên quan đến thị
trường chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ trao đổi thông
tin điện tử có trách nhiệm:
a) Tạo lập trang thông tin điện tử
trên mạng Internet đóng vai trò như một cổng vào cho dịch vụ trao đổi thông tin
điện tử;
b) Bảo mật thông tin cho các đối tượng
đăng ký sử dụng dịch vụ và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống trao đổi
thông tin điện tử;
c) Ban hành quy chế hướng dẫn về dịch
vụ trao đổi thông tin điện tử.
3. Đối tượng tham gia trao đổi thông
tin điện tử đăng ký sử dụng dịch vụ và thực hiện theo quy chế hướng dẫn của tổ
chức cung cấp dịch vụ trao đổi thông tin điện tử.
4. Việc sử dụng chứng thư số, chữ ký
số trong hoạt động trao đổi thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 17.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao dịch điện tử trên
thị trường chứng khoán
1. Tuân thủ quy định
trong hoạt động giao dịch chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Tuân thủ quy định về
bảo vệ thông tin trong hoạt động giao dịch điện tử và các quy định về an toàn
bảo mật, về nhân sự, về hệ thống dữ liệu.
3. Thực hiện lưu giữ đầy
đủ hồ sơ, tài liệu chứng từ liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán trực
tuyến của công ty. Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến có thông tin chính xác, thực hiện sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi
phát hiện thông tin không chính xác và không được bỏ sót nội dung quan trọng
theo quy định. Thực hiện lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp
luật.
4. Công ty chứng khoán
không được cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến khi chưa được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hoặc khi quyết định chấp thuận bị thu hồi.
5. Thực hiện báo cáo
đúng thời hạn, báo cáo đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hoặc theo
yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 18. Kiểm
tra, giám sát hoạt động giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
trách nhiệm giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ, đại lý phân phối chứng chỉ quỹ và các tổ chức, cá nhân khác về
thực hiện giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán theo quy định hoặc khi
xảy ra sự cố ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư và sự an toàn của thị
trường chứng khoán.
2. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm phối hợp giám sát hoạt động giao
dịch chứng khoán trực tuyến của tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán
trực tuyến và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch
điện tử trên thị trường chứng khoán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin, dữ liệu và các tài liệu liên quan đến hoạt động giao dịch điện tử
khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[11]
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 87/2013/TT-BTC ngày 28
tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trên
thị trường chứng khoán.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Trong vòng sáu (06) tháng kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các công ty chứng khoán đã được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có trách nhiệm hoàn thiện hệ
thống giao dịch chứng khoán trực tuyến, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về dịch vụ, hạ
tầng kỹ thuật, an ninh bảo mật, yêu cầu về xác thực và lưu trữ dữ liệu theo quy
định của Thông tư này.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng
dẫn, ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong giao
dịch điện tử trên thị trường chứng khoán.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức, cá
nhân tham gia giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh
Quang Hải
|