BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/2024/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH VỀ GIÁ DỊCH VỤ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ ÁP
DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CÁC CÔNG TY CON, TỔNG CÔNG TY LƯU
KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng
07 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán;
Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
phái sinh;
Căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2018 của Chính phủ vế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và
giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý,
sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn
điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015; Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015
và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp
ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định về chào bán, giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu
doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số
điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị
trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá và
Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn cơ chế, chính sách về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán do Nhà nước
định giá áp dụng tại Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn cơ chế, chính sách về giá
dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán do Nhà nước định giá áp dụng tại Sở giao
dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con (sau đây gọi tắt là SGDCK), Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là VSDC) theo
quy định pháp luật.
2. Đối với các dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán không
do Nhà nước định giá, SGDCK và VSDC tự định giá và chịu trách nhiệm toàn diện
về mức giá dịch vụ do mình cung ứng phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ, quy
định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán và pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng
khoán theo quy định tại Thông tư này bao gồm: Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam
và các công ty con, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng các dịch vụ chứng khoán
được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán nêu tại khoản 1 Điều này
bao gồm: Thành viên của SGDCK; thành viên của VSDC; tổ chức đăng ký niêm yết;
tổ chức niêm yết; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; tổ chức phát hành;
công ty đại chúng; tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSDC; cá nhân, tổ chức
thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch của SGDCK;
Kho bạc Nhà nước; tổ chức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy
định của Luật Quản lý nợ công; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán
áp dụng tại SGDCK và VSDC
1. Bộ Tài chính quyết định giá các dịch vụ trong
lĩnh vực chứng khoán do Nhà nước định giá theo quy định áp dụng tại SGDCK và
VSDC.
2. Thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ trong lĩnh
vực chứng khoán quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật
về thuế giá trị gia tăng.
3. SGDCK và VSDC phải thực hiện niêm yết giá, công khai
giá, chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán và
văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. SGDCK và VSDC có trách nhiệm thường xuyên rà
soát các dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán do Nhà nước định giá theo quy định
áp dụng tại SGDCK và VSDC; rà soát các mức giá dịch vụ chứng khoán do Nhà nước
định giá; trường hợp cần định giá, điều chỉnh giá thì báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thẩm định, trình Bộ xem xét quyết định theo quy định tại Luật
Giá và các văn bản hướng dẫn Luật Giá.
5. Thành viên tạo lập thị trường được giảm tối đa không
quá 80% mức giá dịch vụ giao dịch tại thị trường chứng khoán cơ sở và tối đa
không quá 70% mức giá dịch vụ giao dịch chứng khoán phái sinh đối với giao dịch
tạo lập thị trường sau khi các thành viên tạo lập thị trường hoàn thành các nghĩa
vụ tạo lập thị trường theo quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể do cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quy định.
6. Chủ thể phát hành và nhà đầu tư trái phiếu xanh theo
quy định tại Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn được giảm 50% mức
giá dịch vụ đăng ký niêm yết, giá dịch vụ quản lý niêm yết, giá dịch vụ giao
dịch, giá dịch vụ đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán một phần hoặc điều
chỉnh thông tin số lượng chứng khoán đăng ký và giá dịch vụ lưu ký chứng khoán
đối với trái phiếu xanh.
Chủ thể phát hành có trách nhiệm nộp tài liệu chứng
minh trái phiếu đáp ứng quy định về trái phiếu xanh theo quy định của pháp luật
cho SGDCK và VSDC khi thực hiện đăng ký chứng khoán, đăng ký niêm yết.
7. Giá các dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán do
Nhà nước định giá theo quy định áp dụng tại SGDCK và VSDC được hướng dẫn chi
tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Quy định về thanh toán tiền sử dụng dịch
vụ trong lĩnh vực chứng khoán
1. Trường hợp tổ chức đăng ký lại tư cách thành
viên của SGDCK thì thanh toán tiền sử dụng dịch vụ đăng ký thành viên chứng
khoán phái sinh, dịch vụ quản lý thành viên, dịch vụ quản lý thành viên chứng
khoán phái sinh, dịch vụ duy trì kết nối định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu
cuối như các trường hợp đăng ký làm thành viên mới.
Trường hợp tổ chức đăng ký lại tư cách thành viên
lưu ký, thành viên bù trừ của VSDC thì thanh toán tiền sử dụng dịch vụ quản lý thành
viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ, dịch vụ quản lý thành viên bù
trừ chứng khoán phái sinh, dịch vụ đăng ký thành viên bù trừ, dịch vụ đăng ký
thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh như các trường hợp đăng ký làm thành viên
mới.
2. Trường hợp thành viên của SGDCK bị SGDCK ngừng giao
dịch hoặc đình chỉ hoạt động giao dịch hoặc ngừng kết nối trực tuyến kéo dài
sang năm tiếp theo mà không bị hủy bỏ tư cách thành viên thì vẫn phải thanh toán
tiền sử dụng dịch vụ quản lý thành viên, dịch vụ quản lý thành viên chứng khoán
phái sinh, dịch vụ duy trì kết nối định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối
năm tiếp theo.
Trường hợp thành viên của VSDC bị VSDC ngừng cung
cấp dịch vụ lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán hoặc đình chỉ
hoạt động lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán kéo dài sang năm
tiếp theo mà không bị hủy bỏ tư cách thành viên thì vẫn phải thanh toán tiền sử
dụng dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ, dịch
vụ quản lý thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh năm tiếp theo.
3. Trường hợp thành viên của SGDCK bị SGDCK ngừng giao
dịch hoặc đình chỉ hoạt động giao dịch hoặc ngừng kết nối trực tuyến để hủy bỏ
tư cách thành viên trong năm đó thì không phải thanh toán tiền sử dụng dịch vụ
quản lý thành viên, dịch vụ quản lý thành viên chứng khoán phái sinh, dịch vụ duy
trì kết nối định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối trong các năm tiếp theo.
Trường hợp thành viên của VSDC bị VSDC ngừng cung
cấp dịch vụ lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán hoặc đình chỉ
hoạt động lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán để hủy bỏ tư cách
thành viên trong năm đó thì không phải thanh toán tiền sử dụng dịch vụ quản lý
thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ, dịch vụ quản lý thành
viên bù trừ chứng khoán phái sinh trong các năm tiếp theo.
4. Đối với các giao dịch đã được xác lập tại SGDCK nhưng
bị SGDCK loại bỏ giao dịch hoặc VSDC loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán
theo quy định thì SGDCK không thu giá dịch vụ giao dịch.
5. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quy định
tại Thông tư này thu bằng đồng Việt Nam. Giá dịch vụ được làm tròn đến đơn vị
đồng theo quy tắc làm tròn số được quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán và các
văn bản pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Đối với trái phiếu Chính phủ ngoại tệ, giá dịch vụ
được tính toán trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo bình quân
các mức tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong tháng có
phát sinh dịch vụ liên quan đến trái phiếu Chính phủ ngoại tệ.
Điều 5. Quy định về thời gian thu, thanh toán,
hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán
1. Đối với các khoản thu định kỳ hàng năm do Bộ Tài
chính quy định giá dịch vụ, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ có trách nhiệm
thanh toán cho SGDCK, VSDC trước ngày 31 tháng 01 của năm tính giá.
2. Đối với các khoản thu định kỳ hàng tháng do Bộ
Tài chính quy định giá dịch vụ, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ có trách
nhiệm thanh toán cho SGDCK, VSDC chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp theo.
3. Đối với các tổ chức đăng ký làm thành viên mới
của SGDCK, VSDC và mới đăng ký niêm yết thì thực hiện thanh toán tiền sử dụng
dịch vụ đăng ký thành viên chứng khoán phái sinh, dịch vụ quản lý thành viên,
dịch vụ quản lý thành viên chứng khoán phái sinh, dịch vụ kết nối trực tuyến
lần đầu, dịch vụ duy trì kết nối định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối,
dịch vụ đăng ký thành viên bù trừ, dịch vụ đăng ký thành viên bù trừ chứng
khoán phái sinh, dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên
bù trừ, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh, dịch vụ đăng
ký niêm yết, dịch vụ quản lý niêm yết trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ
ngày SGDCK ban hành Quyết định chấp thuận tư cách thành viên, Quyết định chấp
thuận kết nối giao dịch trực tuyến, Quyết định chấp thuận niêm yết, Quyết định
chấp thuận kết nối giao dịch từ xa, VSDC cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký,
thành viên bù trừ, thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh.
4. SGDCK, VSDC hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ quản
lý thành viên, dịch vụ quản lý thành viên chứng khoán phái sinh, dịch vụ duy
trì kết nối định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối, dịch vụ quản lý thành
viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ, dịch vụ quản lý thành viên bù
trừ chứng khoán phái sinh cho thành viên của SGDCK, thành viên của VSDC trong
vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ban hành Quyết định hủy bỏ tư cách
thành viên, VSDC ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên hoặc hủy
bỏ tư cách thành viên.
5. SGDCK thu bổ sung hoặc hoàn trả tiền sử dụng
dịch vụ quản lý niêm yết cho tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ban hành Quyết định
chấp thuận thay đổi niêm yết hoặc ngày SGDCK thông báo về việc thay đổi số
lượng chứng khoán niêm yết đối với trường hợp thay đổi niêm yết hoặc ngày hủy
niêm yết có hiệu lực đối với trường hợp hủy niêm yết.
6. Trong trường hợp sắp xếp lại thị trường giao
dịch cổ phiếu giữa các SGDCK theo quy định pháp luật thì SGDCK có cổ phiếu
chuyển đi có trách nhiệm xác định số tiền dịch vụ quản lý niêm yết đã thu trong
năm và điều chuyển phần còn lại tính từ tháng sau liền kề tháng SGDCK thực hiện
chuyển cổ phiếu cho đến hết tháng 12 của năm đó cho SGDCK tiếp nhận cổ phiếu;
SGDCK tiếp nhận cổ phiếu không thu tiền sử dụng dịch vụ đăng ký niêm yết lần
đầu đối với tổ chức niêm yết có cổ phiếu niêm yết thuộc diện sắp xếp lại thị
trường giao dịch nêu trên.
Điều 6. Quản lý và sử dụng nguồn thu từ cung ứng
dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán
1. Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, sau khi thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì phần còn lại SGDCK
và VSDC thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của VSDC từ dịch vụ chuyển quyền sở
hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch của SGDCK (trừ dịch vụ chuyển quyền sở
hữu trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ đã đăng ký chứng khoán tại VSDC nhưng
không thuộc đối tượng phải giao dịch trên SGDCK và dịch vụ chuyển quyền sở hữu
chứng khoán trong giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF, thực hiện chứng quyền có
bảo đảm) được VSDC điều tiết cho SGDCK theo thỏa thuận trong Hợp đồng cung cấp dịch
vụ đảm bảo tối đa không quá 50% số tiền thu được đối với các trường hợp chuyển
quyền sở hữu chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên SGDCK.
3. Khi thu tiền dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán,
SGDCK và VSDC sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. SGDCK và VSDC rà soát các dịch vụ trong lĩnh vực
chứng khoán do Nhà nước định giá theo quy định áp dụng tại SGDCK và VSDC, xây
dựng hồ sơ phương án giá gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thẩm định, trình Bộ
Tài chính xem xét, ban hành văn bản định giá theo quy định tại Luật Giá và các
văn bản hướng dẫn Luật Giá.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm
2025 và thay thế Thông tư số 101/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở
giao dịch chứng khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLG (140b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Cận
|
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)