BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 17/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 2 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Căn
cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn
cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn
cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ
Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như
sau:
1. Thông tư này hướng dẫn chi tiết về
việc phát hành trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là trái phiếu) tại thị
trường trong nước.
2. Quy trình, thủ tục tổ chức mua lại,
hoán đổi trái phiếu, sửa đổi đăng ký, lưu ký, niêm yết trái phiếu mua lại, hoán
đổi được thực hiện theo văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích
tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP , trong Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như
sau:
1. “Trái phiếu phát hành lần đầu”
là loại trái phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp.
2. “Trái phiếu phát hành bổ sung”
là loại trái phiếu được phát hành bổ sung cho một loại trái phiếu đang lưu
hành, có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu đang lưu
hành.
3. “Ngày phát hành trái phiếu”
là ngày trái phiếu bắt đầu có hiệu lực và là thời điểm làm căn cứ để xác định
ngày trả gốc, lãi trái phiếu.
4. “Ngày tổ chức phát hành trái
phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu trái phiếu đối với trái phiếu phát hành
theo phương thức đấu thầu; và là ngày Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh
phát hành trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh
phát hành.
5. “Ngày thanh toán tiền mua trái
phiếu” là ngày người mua trái phiếu thanh toán tiền mua trái phiếu cho chủ
thể phát hành.
6. “Lãi suất danh nghĩa của trái
phiếu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu mà
chủ thể phát hành phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu vào các kỳ trả lãi
theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.
7. “Lãi suất phát hành trái phiếu”
là lãi suất trúng thầu, lãi suất bảo lãnh phát hành do Bộ Tài chính quyết định
trên cơ sở kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu; hoặc lãi suất do Bộ
Tài chính công bố trong trường hợp phát hành qua đại lý và bán lẻ qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước.
8.
“Kỳ hạn còn lại của trái phiếu” là thời gian còn lại thực tế tính từ
ngày phát hành bổ sung trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn.
9.
“Phát hành ngang mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá
ngang bằng mệnh giá trái phiếu.
10.
“Phát hành thấp hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá
thấp hơn mệnh giá trái phiếu.
11.
“Phát hành cao hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá
cao hơn mệnh giá trái phiếu.
12.
“Đấu thầu đơn giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức
lãi suất phát hành trái phiếu là mức lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp
dụng chung cho các thành viên trúng thầu.
13.
“Đấu thầu đa giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó,
mức lãi suất phát hành trái phiếu đối với mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng
mức lãi suất dự thầu của thành viên đó.
14.
“Ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu” là ngày Trung tâm lưu ký xác
định danh sách chủ sở hữu trái phiếu để thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
15.
“Ngày giao dịch hưởng quyền” là các ngày trong khoảng thời gian kể từ
ngày thanh toán lãi liền kề trước đến ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu.
16.
“Ngày giao dịch không hưởng quyền” là các ngày trong khoảng thời gian kể
từ ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu đến ngày thanh toán lãi liền kề tiếp
theo của trái phiếu đó.
1. Chủ thể phát hành trái phiếu là Bộ
Tài chính.
2. Bộ Tài chính ủy quyền cho Kho bạc
Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
Ngoài các điều khoản và điều kiện trái
phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP,
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của trái phiếu như sau:
1. Kỳ hạn
a) Tín phiếu kho bạc có kỳ hạn là 13
tuần, 26 tuần và 52 tuần;
b) Trái phiếu kho bạc và công trái xây
dựng tổ quốc có kỳ hạn là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm và 30 năm;
c) Bộ Tài chính quy định các kỳ hạn
khác của trái phiếu trong một số trường hợp cần thiết.
2. Mệnh giá
a) Trái phiếu có mệnh giá là một trăm
nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn (100.000)
đồng.
b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mệnh
giá của trái phiếu ngoại tệ đối với mỗi đợt phát hành trái phiếu ngoại tệ theo
Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Hình thức
a) Trái phiếu phát hành theo phương
thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành dưới dạng bút toán ghi sổ
hoặc dữ liệu điện tử;
b) Trái phiếu phát hành theo phương
thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành dưới dạng chứng chỉ, bút toán
ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
4. Phương thức phát hành
a) Trái phiếu phát hành theo phương
thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành ngang mệnh giá, thấp hơn
mệnh giá hoặc cao hơn mệnh giá;
b) Trái phiếu phát hành theo phương
thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành ngang mệnh giá.
5. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu
a) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có
thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo quyết định của Bộ Tài chính;
b) Trường hợp lãi suất danh nghĩa của
trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính quy định mức lãi suất tham chiếu
và công bố cho từng đợt phát hành.
6. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
a) Đối với trái phiếu phát hành theo
phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tiền lãi trái phiếu được thanh toán
sau theo định kỳ sáu (6) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần kể từ
ngày phát hành trái phiếu, và tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào
ngày trái phiếu đáo hạn;
b) Đối với trái phiếu phát hành theo
phương thức đại lý phát hành và bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước,
tiền lãi và tiền gốc trái phiếu được thanh toán định kỳ hoặc một lần khi đến
hạn hoặc thanh toán trước hạn theo quy định của Bộ Tài chính tại mỗi đợt phát
hành trái phiếu;
c) Kho bạc Nhà nước thông báo thông
tin về thời gian trả lãi, gốc trái phiếu tại thời điểm tổ chức phát hành.
7. Thời hạn phát hành bổ sung trái
phiếu
Trái phiếu được phát hành bổ sung
trong vòng hai (02) năm kể từ ngày phát hành trái phiếu trong trường hợp trái
phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định và có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở
lên.
1. Bộ Tài chính quy định khung lãi
suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng phiên phát hành.
2. Căn cứ vào khung lãi suất quy định
tại Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn và quyết định lãi suất phát
hành trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.
1. Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu huy
động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển đã được Quốc hội phê
duyệt, Bộ Tài chính xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu cho cả
năm và kế hoạch huy động dự kiến của từng quý.
2. Kế hoạch phát hành trái phiếu năm,
quý được công bố trên trang tin điện tử (website) của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
1. Căn cứ vào kế hoạch phát hành trái
phiếu được thông báo, Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy
định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Việc phát hành tín phiếu Kho bạc
theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và/hoặc bán trực
tiếp cho Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại
các văn bản khác.
3. Đối với phát hành công trái xây
dựng tổ quốc, Bộ Tài chính xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trước khi thực hiện. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích phát hành công trái xây
dựng tổ quốc;
b) Các điều kiện, điều khoản dự kiến
của công trái xây dựng tổ quốc: khối lượng, hình thức, kỳ hạn, đồng tiền, lãi
suất, thời gian phát hành và phương thức thanh toán lãi, gốc công trái.
c) Đối tượng mua;
d) Phương án tổ chức phát hành.
4. Đối với trái phiếu phát hành theo
phương thức bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc đại lý phát hành,
Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành, trình Bộ Tài chính phê duyệt
trước khi tổ chức thực hiện.
1. Ngày phát hành
a) Ngày phát hành trái phiếu theo
phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành là ngày mười lăm (15) và ngày cuối
cùng hàng tháng, riêng tháng hai là ngày mười lăm (15) và ngày hai tám (28).
b) Đối với trái phiếu phát hành theo
phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc theo phương thức đại lý,
Bộ Tài chính quy định khung thời gian phát hành của từng đợt phát hành.
2. Ngày tổ chức phát hành
a) Ngày tổ chức phát hành đối với trái
phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành là ngày làm việc
trước ngày phát hành trái phiếu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này hai (02)
ngày làm việc.
b) Trong một số trường hợp, Bộ Tài
chính quyết định ngày tổ chức phát hành trái phiếu khác với quy định tại điểm a
Khoản 2 Điều này.
3. Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
a) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành là ngày sau ngày tổ
chức phát hành trái phiếu hai (02) ngày làm việc.
b) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
phát hành theo phương thức đại lý phát hành, bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước là ngày nhà đầu tư mua trái phiếu tại đại lý phát hành hoặc Kho bạc Nhà
nước.
4. Căn cứ vào quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính công bố lịch biểu phát hành trái
phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh trong năm tiếp theo trên trang tin điện
tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
5. Đối với trái phiếu phát hành theo
phương thức đại lý, bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, căn cứ vào kế hoạch
phát hành trái phiếu theo từng đợt phát hành do Bộ Tài chính quyết định, Kho
bạc Nhà nước thông báo ngày phát hành và tổ chức thực hiện theo quy định tại
Thông tư này.
1. Căn cứ vào các tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại Chương này, Bộ Tài chính lựa chọn và công bố danh sách thành
viên tham gia đấu thầu phát hành trái phiếu (sau đây gọi tắt là thành viên đấu
thầu) trong từng thời kỳ.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được công
nhận là thành viên đấu thầu và chỉ được tham gia dự thầu không cạnh tranh lãi
suất trong các phiên phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam không phải tuân thủ các quy định về quyền lợi và nghĩa
vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Điều 10 Thông tư này.
1. Thành viên
đấu thầu có các quyền lợi sau:
a) Là đối tượng duy nhất được
tham gia vào các phiên phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh theo phương thức đấu thầu;
b) Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa
chọn làm tổ chức bảo lãnh chính đối với các đợt phát hành trái phiếu theo
phương thức bảo lãnh nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
Điều 21 Thông tư này;
c) Được Kho Bạc Nhà nước ưu tiên lựa
chọn làm đại lý đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
d) Được tham gia trao đổi định kỳ với
Bộ Tài chính về công tác phát hành trái phiếu và định hướng chính sách phát
triển thị trường trái phiếu;
2. Nghĩa vụ
a) Phải tham gia đăng
ký mua trái phiếu Chính phủ trong tất cả các phiên phát hành với mức lãi suất
đăng ký hợp lý;
b) Phải tham gia mua
trái phiếu hàng năm với khối lượng tối thiểu do Bộ Tài chính quy định trong
từng thời kỳ, phù hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường;
c) Phải thanh toán
đầy đủ, đúng thời hạn tiền mua trái phiếu đã trúng thầu hoặc nhận bảo lãnh;
d) Phải công bố giá
tham chiếu chào mua, chào bán trên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt theo
quy định của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
đ) Chậm nhất năm (05) ngày làm việc sau
khi kết thúc tháng, báo cáo Bộ Tài chính về tham gia trên thị trường trái phiếu
Chính phủ của thành viên đấu thầu trong tháng liền kề trước theo mẫu tại Phụ
lục 2 Thông tư này;
e) Chậm nhất bảy (07)
ngày làm việc sau khi kết thúc quý, báo cáo Bộ Tài chính về đánh giá hoạt động
của thị trường trái phiếu trong quý liền kề trước và dự báo nhu cầu đầu tư trái
phiếu, thanh khoản thị trường tiền tệ và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong quý
tiếp theo;
g) Báo cáo kịp thời Bộ Tài chính về
các thay đổi trong giấy phép kinh doanh (bao gồm cả việc sáp nhập, chia tách,
phá sản, rút giấy phép kinh doanh), tình hình kiểm soát đặc biệt của cơ quan
quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh (nếu phát sinh) và kết luận của
cơ quan quản lý Nhà nước về hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị (nếu phát
sinh). Thời hạn báo cáo Bộ Tài chính là trong vòng mười (10) ngày làm việc kể
từ khi phát sinh các sự việc nêu trên;
h) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định tại Thông tư này.
1. Là các ngân hàng thương mại, công
ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và các định chế
tài chính khác được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu
bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan;
3. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo
quy định của pháp luật liên quan;
4. Có thời gian hoạt động tối thiểu là
3 năm;
5. Là thành viên thị trường trái phiếu
Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
1. Hồ sơ đề nghị trở thành thành viên
đấu thầu gồm:
a) Đơn đề nghị trở thành làm thành
viên đấu thầu theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này;
b) Bản sao công chứng Giấy phép kinh
doanh;
c) Báo cáo tài chính của ba (03) năm
liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
d) Báo cáo tài chính quý tính đến thời
điểm gần nhất khi có đơn đề nghị;
đ) Báo cáo về sự tham gia trên thị
trường trái phiếu tối thiểu trong một (01) năm gần nhất theo các mẫu báo cáo
quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này;
e) Bản sao công chứng văn bản công
nhận thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội;
g) Các văn bản chứng minh đáp ứng tỷ
lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình, thủ tục công nhận thành
viên đấu thầu.
a) Các tổ chức đủ điều kiện quy định tại
Điều 11 Thông tư này có nhu cầu trở thành thành viên đấu thầu gửi Bộ Tài chính
một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn nhận hồ sơ hàng
năm là từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm.
b) Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
và có thông báo bằng văn bản đề nghị đơn vị bổ sung tài liệu (nếu có).
c) Sau khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ,
Bộ Tài chính xem xét, đánh giá theo các tiêu chí quy định tại Điều 11 và Phụ lục
3 Thông tư này. Căn cứ vào kết quả thẩm định hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo danh
sách các tổ chức được lựa chọn làm thành viên đấu thầu trước ngày 31 tháng 12
hàng năm. Đối với các trường hợp bị từ chối, Bộ Tài chính thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
d) Danh sách các tổ chức được lựa chọn
làm thành viên đấu thầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
12 hàng năm và được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc
Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
1. Hàng năm, Bộ Tài chính đánh giá
hoạt động của thành viên đấu thầu để làm căn cứ xem xét, quyết định duy trì tư
cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo.
2. Quy trình đánh giá hoạt động thành
viên đấu thầu:
a) Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng
năm, các thành viên đấu thầu gửi Bộ Tài chính báo cáo về tình hình hoạt động
trong 12 tháng, từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước đến ngày 31 tháng 10 năm hiện
hành (kỳ đánh giá), theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này, và các thông
tin về tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, định hướng hoạt động trong
thời gian tiếp theo.
b) Căn cứ vào nghĩa vụ của thành viên
đấu thầu quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này, báo cáo của thành viên và
các thông tin có liên quan, Bộ Tài chính đánh giá tình hình hoạt động của các
thành viên trong kỳ đánh giá theo các tiêu chí tại Phụ lục 3 và thông báo kết
quả đánh giá trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đối với những thành viên đấu thầu
không đáp ứng đủ điều kiện để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu, Bộ Tài
chính có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
c) Kết quả đánh giá thành viên đấu
thầu được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội.
3. Để chuẩn bị cho việc đánh giá hoạt
động của các thành viên đấu thầu hàng năm, trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, căn
cứ vào báo cáo hàng tháng của thành viên đấu thầu, Bộ Tài chính thông báo sơ bộ
về mức độ tuân thủ các nghĩa vụ của thành viên trong vòng 06 tháng, từ ngày 01
tháng 11 năm liền kề trước tới ngày 30 tháng 04 năm hiện hành.
1. Bộ Tài chính xem xét loại bỏ tư
cách thành viên của thành viên đấu thầu trong các trường hợp sau:
a) Bị rút giấy phép kinh doanh;
b) Bị sáp nhập, chia tách, phá sản;
c) Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát
đặc biệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật theo
kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
đ) Có đơn đề nghị không làm thành viên
đấu thầu;
e) Không tuân thủ các quy định của pháp
luật về phát hành trái phiếu Chính phủ;
g) Không đáp ứng đủ điều kiện để tiếp
tục duy trì làm thành viên đấu thầu theo thông báo của Bộ Tài chính quy định
tại Điều 13 Thông tư này.
2. Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản
đối với các tổ chức bị rút tư cách thành viên đấu thầu và công bố thông tin
trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội.
3. Các thành viên bị rút tư cách thành
viên đấu thầu theo quy định tại điểm e) và điểm g) khoản 1 Điều này sẽ không
được xem xét chấp thuận làm thành viên đấu thầu trong hai (02) năm liền kề tiếp
theo.
1. Đấu thầu trái phiếu được thực hiện
theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:
a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;
b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi
suất và không cạnh tranh lãi suất.
2. Kết quả đấu thầu trái phiếu được
xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:
a) Đấu thầu đơn giá;
b) Đấu thầu đa giá.
3. Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể
về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu đối với mỗi phiên
đấu thầu phát hành trái phiếu.
1. Giữ bí mật mọi thông tin dự thầu
của thành viên đấu thầu và các thông tin liên quan đến lãi suất đấu thầu.
2. Thực hiện công khai, bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phiên đấu thầu được tổ
chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất
theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 15 Thông tư này, tổng khối lượng trái
phiếu phát hành cho thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không
vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu gọi thầu trong phiên phát hành.
1. Tối thiểu năm (05) ngày làm việc trước
ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao
dịch chứng khoán Hà Nội gửi thông báo phát hành trái phiếu tới toàn bộ thành
viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Khối lượng và kỳ hạn trái phiếu dự
kiến phát hành, trong đó nêu rõ trái phiếu được phát hành lần đầu hay được phát
hành bổ sung. Đối với trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải
nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành;
b) Mã trái phiếu do Trung tâm lưu ký
chứng khoán cấp;
c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát
hành, ngày đến hạn và ngày thanh toán tiền mua đối với từng loại trái phiếu;
d) Phương thức thanh toán tiền lãi,
gốc trái phiếu;
đ) Hình thức đấu thầu;
e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;
g) Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu
của Kho bạc Nhà nước.
2. Chậm nhất vào 2 giờ chiều ngày tổ
chức phát hành, các thành viên đấu thầu gửi Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội thông
tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký đấu thầu do Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội quy định. Mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm
(05) mức thầu đối với mỗi loại trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm
lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng trái phiếu dự thầu
tương ứng.
3. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội mở
thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.
4. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng
hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi
suất phát hành đối với mỗi loại trái phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao
dịch chứng khoán Hà Nội để xác định kết quả đấu thầu theo quy định tại Điều 18
Thông tư này.
5. Kết thúc phiên phát hành trái
phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, thông báo kết quả đấu thầu cho Kho bạc
Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và từng thành viên trúng thầu
theo nội dung quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này và công bố kết quả đấu thầu
trái phiếu trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
1. Căn cứ để xác định lãi suất phát
hành, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu:
a) Lãi suất và khối lượng trái phiếu
dự thầu;
b) Khối lượng trái phiếu gọi thầu;
c) Khung lãi suất phát hành trái phiếu
theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Phương pháp xác định lãi suất trúng
thầu
a) Đối với phương thức đấu thầu đơn
giá
Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự
thầu cao nhất, áp dụng chung cho các thành viên đấu thầu và được xét chọn theo
thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều
kiện sau:
- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính
quy định;
- Khối lượng trái phiếu phát hành tính
lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi
thầu.
b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá
Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành
viên trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của thành viên đấu thầu đó và được xét
chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai
(02) điều kiện sau:
- Bình quân gia quyền các mức lãi suất
trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;
- Khối lượng trái phiếu phát hành tính
lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái
phiếu gọi thầu.
3. Trường hợp tại mức lãi suất trúng
thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng
thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi
khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần dư còn lại của
khối lượng trái phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức
lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự
thầu. Khối lượng trái phiếu phân bổ cho các thành viên được làm tròn xuống tới
hàng đơn vị.
4. Xác định kết quả trúng thầu đối với
trái phiếu gọi thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất:
a) Lãi suất phát hành trái phiếu đối
với trái phiếu gọi thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là lãi suất
trúng thầu cao nhất (đối với phương thức đấu thầu đơn giá) hoặc là bình quân
gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu (đối với phương thức đấu thầu đa giá),
được làm tròn lên tới 2 chữ số thập phân.
Trường hợp tất cả các thành viên dự
thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không được phát hành
cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
b) Khối lượng trái phiếu phát hành cho
mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng
trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt
quá giới hạn quy định tại khoản 3, Điều 16 Thông tư này, khối lượng trái phiếu
phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ
theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó.
5. Xác định giá bán trái phiếu
a) Đối với trái phiếu phát hành lần
đầu:
- Trường hợp ngày phát hành trái phiếu
là ngày làm việc (theo đó, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trùng với ngày
phát hành trái phiếu), số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:
Trong đó:
GG = Số tiền mua trái
phiếu
N = Số lượng trái
phiếu phát hành cho thành viên trúng thầu
MG = Mệnh giá trái
phiếu
Lc = Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất
phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu và được làm tròn
xuống tới 1 chữ số thập phân theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 Thông tư này
T = Số lần thanh
toán lãi giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu
k = Số lần thanh
toán lãi trong 1 năm
Lt = Lãi
suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)
- Trường hợp ngày phát hành trái phiếu
là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định (theo đó, ngày thanh toán tiền mua trái
phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày phát hành trái phiếu), số tiền mua trái
phiếu được xác định như sau:
Trong đó:
GG = Số tiền mua trái
phiếu
MG = Mệnh giá trái
phiếu
N = Số lượng trái
phiếu phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu
Lc = Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất
phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu và được làm tròn
xuống tới 1 chữ số thập phân theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 Thông tư này
k = Số lần thanh
toán lãi trong 1 năm
d = Số ngày thực tế
giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của Nhà
đầu tư
E = Số ngày thực tế
trong kỳ trả lãi đầu tiên của trái phiếu
t = Số lần thanh
toán lãi còn lại thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày đáo
hạn của trái phiếu
Lt = Lãi
suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)
b) Đối với trái phiếu phát hành bổ
sung:
- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua
trái phiếu là ngày giao dịch hưởng quyền, số tiền mua trái phiếu được xác định
như sau:
- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua
trái phiếu là ngày giao dịch không hưởng quyền, số tiền mua trái phiếu được xác
định như sau:
Trong đó:
GG = Số tiền mua trái
phiếu
MG = Mệnh giá trái
phiếu
N = Số lượng trái
phiếu phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu
Lc = Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm) đang lưu hành và được phát hành bổ sung
K = Số lần thanh
toán lãi trong 1 năm
D = Số ngày thực tế
giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trong
trường hợp trái phiếu chưa đến kỳ trả lãi đầu tiên; hoặc là số ngày thực tế
giữa ngày trả lãi liền kề trước và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
E = Số ngày thực tế
trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được phát hành bổ sung
T = Số lần thanh
toán lãi thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày đáo hạn của
trái phiếu
Lt = Lãi
suất phát hành trái phiếu (%/năm)
1. Bảo lãnh phát hành trái phiếu được tổ
chức theo hình thức dựng sổ với sự tham gia của một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh
phát hành (tổ hợp bảo lãnh).
2. Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức
bảo lãnh chính để đại diện cho tổ hợp bảo lãnh thực hiện đàm phán và thống nhất
về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành trái phiếu cho từng
đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
3. Loại trái phiếu phát hành theo
phương thức bảo lãnh phát hành là các trái phiếu có kỳ hạn từ 5 năm trở lên do
Bộ Tài chính quy định.
Điều 20.
Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
1. Quyền lợi
a) Là đại diện hợp pháp duy nhất về
quyền lợi và nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh để đàm phán và thống nhất với Kho bạc
Nhà nước về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu.
b) Được quyền phân phối trái phiếu của
đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước.
c) Được hưởng phí bảo lãnh trên cơ sở
đàm phán thống nhất với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
d) Được quyền lựa chọn thành viên của
tổ hợp bảo lãnh và quyết định mức phí bảo lãnh trả cho các thành viên này.
2. Nghĩa vụ
a) Có trách nhiệm phân phối hết khối
lượng trái phiếu trong thời gian quy định tại hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho
bạc Nhà nước. Trường hợp khối lượng trái phiếu không được phân phối hết cho nhà
đầu tư, tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm mua toàn bộ khối lượng trái phiếu
còn lại.
b) Có trách nhiệm nhận tiền mua trái phiếu
của thành viên tổ hợp bảo lãnh và thực hiện thanh toán đúng hạn toàn bộ tiền
mua trái phiếu theo hợp đồng đã ký với Kho bạc Nhà nước và quy định tại Thông
tư này.
c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác
quy định tại hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng bảo lãnh ký với Kho bạc Nhà nước.
1. Là các ngân hàng thương mại, công
ty chứng khoán được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được phép
cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu
bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan.
3. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo
quy định của pháp luật.
4. Có thời gian hoạt động tối thiểu là
ba (03) năm.
5. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo
lãnh chứng khoán, trong đó phải thực hiện ít nhất một (01) hợp đồng bảo lãnh
phát hành trái phiếu.
6. Có đơn đề nghị trở thành tổ chức
bảo lãnh chính.
1. Trước ngày tổ chức phiên bảo lãnh
phát hành tối thiểu 30 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin
điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
về kế hoạch tổ chức đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu và việc mời đăng ký tham
gia làm tổ chức bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát
hành:
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu
(đồng tiền phát hành, kỳ hạn, ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày
thanh toán tiền mua trái phiếu, ngày đáo hạn trái phiếu, tài khoản nhận tiền
mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, phương thức thanh toán lãi, gốc trái
phiếu, mã trái phiếu do Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp);
- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát
hành.
b) Thông tin về việc lựa chọn tổ chức
bảo lãnh chính:
- Điều kiện và tiêu chuẩn đối với tổ
chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
- Thời hạn, địa chỉ, mẫu và hình thức
nhận đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính.
2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và
có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi hồ sơ đăng ký theo đúng quy
định tại thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo
lãnh chính theo mẫu do Kho bạc Nhà nước quy định.
b) Đề xuất phương án bảo lãnh phát
hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin giới thiệu về tổ chức: ngành
nghề kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong
lĩnh vực bảo lãnh phát hành chứng khoán và sự tham gia trên thị trường trái
phiếu;
- Phân tích, nhận định và dự báo về
tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương
thức bảo lãnh;
- Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo
lãnh phát hành dự kiến: dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời
gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành và đề xuất
mức phí dự kiến;
- Các cam kết của tổ chức bảo lãnh
chính.
c) Các tài liệu chứng minh đủ điều
kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính, bao gồm:
- Bản sao Giấy phép kinh doanh có công
chứng;
- Báo cáo
tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
- Các văn bản, tài liệu
chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật;
- Tài liệu chứng minh hoạt
động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán, trong đó có bảo lãnh phát
hành trái phiếu.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc nhận đơn tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính, Kho bạc Nhà
nước tổ chức đánh giá và lựa chọn một tổ chức bảo lãnh chính theo các căn cứ
sau:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức
bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
b) Năng lực, kinh nghiệm và khả năng đảm
nhiệm vai trò bảo lãnh chính đối với đợt phát hành trái phiếu trên cơ sở đề
xuất của tổ chức nêu tại điểm b, Khoản 2 Điều này.
4. Kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh
chính được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đã thực hiện
đăng ký và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
5. Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo
lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh
phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.
6. Căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc ký
với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính lựa chọn thành viên tổ hợp bảo
lãnh. Thành viên tổ hợp bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân được thành lập, hoạt
động hoặc cư trú hợp pháp tại Việt Nam và được phép đầu tư mua trái phiếu Chính
phủ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
1. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày ký hợp đồng nguyên tắc với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính gửi
Kho bạc Nhà nước văn bản thông báo về danh sách thành viên tổ hợp bảo lãnh tham
gia phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu tại mục 1 Phụ lục 7 Thông tư
này và Thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh đã được các thành viên bảo lãnh ký kết
theo mẫu tại mục 2 Phụ lục 7 Thông tư này.
2. Trên cơ sở văn bản thông báo của tổ
chức bảo lãnh chính, căn cứ vào khung lãi suất và phí bảo lãnh do Bộ Tài chính
quy định, Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính thực hiện đàm phán về khối
lượng, điều kiện điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát
hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí bảo lãnh và
các nội dung liên quan khác. Giá bán trái phiếu được xác định theo nguyên tắc
quy định tại Điều 18 Thông tư này.
3. Trên cơ sở kết quả đàm phán, Kho
bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh
chính theo mẫu hợp đồng quy định tại mục 3 Phụ lục 7 Thông tư này. Hợp đồng bảo
lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ
chức bảo lãnh chính; và quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại
Thông tư này.
4. Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề
ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo kết
quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán và Sở Giao dịch chứng khoán Hà
nội để làm thủ tục đăng ký, lưu ký và niêm yết đối với trái phiếu; đồng thời
công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc
Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
1. Kho bạc Nhà nước lựa chọn các tổ
chức đủ điều kiện quy định tại Thông tư này để làm đại lý phát hành, đại lý
thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án
phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt
trước khi tổ chức thực hiện.
1. Là các ngân hàng thương mại, công
ty chứng khoán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu
bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan;
3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là
3 năm;
4. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo
quy định của pháp luật;
5. Có mạng lưới hoạt động đảm bảo phát
hành trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành;
6. Có đơn đề nghị làm đại lý phát hành
trái phiếu.
1. Trước ngày tổ chức đợt phát hành
trái phiếu theo phương thức đại lý phát hành tối thiểu 30 ngày làm việc, Kho
bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về kế hoạch tổ chức phát hành trái
phiếu và mời đăng ký tham gia làm đại lý phát hành. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát
hành:
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu
(đồng tiền phát hành, kỳ hạn, thời gian tổ chức phát hành, hình thức phát hành,
phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu);
- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát
hành.
b) Thông tin về việc lựa chọn đại lý
phát hành:
- Hình thức đại lý: đại lý phát hành
hoặc đồng thời là đại lý phát hành và đại lý thanh toán trái phiếu;
- Điều kiện và tiêu chuẩn đối với đại
lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
- Mẫu, thời hạn, địa điểm và hình thức
nhận đơn đăng ký tham gia đại lý phát hành trái phiếu.
2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện
quy định tại Điều 25 Thông tư này có nhu cầu làm đại lý gửi hồ sơ đăng ký đến
Kho bạc Nhà nước theo đúng thông báo nêu tại khoản 1 Điều này. Hồ sơ đăng ký
bao gồm:
a) Đơn đăng ký làm đại lý theo mẫu quy
định mục 1 Phụ lục 8 Thông tư này.
b) Đề xuất phương án tổ chức phát hành
trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin giới thiệu về tổ chức:
ngành nghề kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực và kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực phân phối chứng khoán và sự tham gia trên thị trường trái phiếu;
- Phân tích, nhận định và dự báo về
tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương
thức đại lý;
- Kế hoạch thực hiện đối với đợt phát
hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
- Đề xuất mức phí đại lý phát hành
trái phiếu, đại lý thanh toán trái phiếu.
b) Các tài liệu chứng minh đủ điều
kiện để trở thành đại lý phát hành trái phiếu , bao gồm:
- Bản sao Giấy phép kinh doanh có công
chứng;
- Báo cáo
tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
- Các văn bản, tài liệu
chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật;
3. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc nhận đơn tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà
nước xem xét, đánh giá và lựa chọn một hoặc một số đại lý theo các căn cứ:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện của đại lý
phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
b) Năng lực và khả năng thực hiện chức
năng đại lý phát hành của tổ chức đăng ký;
c) Mức phí đại lý đề xuất.
4. Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn
bản kết quả lựa chọn đại lý phát hành trái phiếu cho các tổ chức đăng ký, đồng
thời công bố thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
5. Kho bạc Nhà nước tổ chức đàm phán
và ký kết hợp đồng với đại lý phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng đại lý quy
định mục 2 Phụ lục 8 Thông tư này.
1. Đại lý tổ chức phát hành trái phiếu
theo các điều kiện, điều khoản trái phiếu được quy định tại hợp đồng đại lý đã
ký kết với Kho bạc Nhà nước.
2. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, Kho bạc Nhà
nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả đợt phát hành.
1. Việc phát hành trái phiếu theo
phương thức bán lẻ được sử dụng để phát hành trái phiếu trực tiếp cho các nhà
đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam.
2. Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện phát
hành và thanh toán lãi, gốc trái phiếu thông qua hệ thống chi nhánh trên phạm
vi toàn quốc.
3. Kho Bạc nhà nước xây dựng phương án
phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ quy định tại khoản 1 Điều này, báo
cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.
4. Trái phiếu được phát hành ngang
mệnh giá dưới hình thức chứng chỉ bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
1. Tối thiểu 20 ngày làm việc trước
đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ, Kho bạc Nhà nước thông báo
chi tiết về đợt phát hành trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nước, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và các phương tiện thông tin đại chúng.
Nội dung thông báo gồm:
a) Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự
kiến phát hành;
b) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;
c) Hình thức trái phiếu;
d) Hình thức thanh toán lãi, gốc trái
phiếu;
đ) Thời gian, địa điểm tổ chức phát
hành.
2. Kho bạc Nhà nước hướng dẫn chi tiết
quy trình, thủ tục phát hành và thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ, báo
cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành và tổ chức thực hiện.
1. Đối với trái phiếu phát hành theo
phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành theo quy định tại Mục 1 và Mục 2
Chương III Thông tư này, chậm nhất vào 2 giờ chiều ngày thanh toán tiền mua
trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, thành viên trúng thầu (đối với phương
thức đấu thầu), tổ chức bảo lãnh chính (đối với phương thức bảo lãnh) phải đảm
bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của khách hàng)
đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định. Thành
viên trúng thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính phải đảm bảo ghi đầy đủ thông tin
trên lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đối với trái phiếu phát hành theo
phương thức đại lý, căn cứ vào thời gian quy định tại hợp đồng đại lý và khối lượng
trái phiếu được phát hành, trong ngày phát hành, đại lý chuyển tiền bán trái
phiếu vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước.
3. Đối với trái phiếu phát hành theo
phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền mua trái phiếu có thể
được thanh toán theo các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng tiền mặt ngay khi
mua trái phiếu tại địa điểm phát hành trái phiếu do Kho bạc Nhà nước công bố;
b) Thanh toán bằng chuyển khoản vào
tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành trái phiếu.
1. Trường hợp chậm chuyển tiền cho Kho
bạc Nhà nuớc theo quy định, tổ chức chịu trách nhiệm thanh toán tiền mua trái
phiếu theo quy định tại Thông tư này và các hợp đồng ký kết với Kho bạc Nhà
nước phải nộp tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác
định theo công thức sau:
Trong đó:
P = Số tiền phạt
chậm thanh toán
MG = Mệnh giá trái
phiếu
N = Số lượng trái
phiếu đã phát hành nhưng chậm thanh toán
Lc = Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm)
k = Số lần thanh
toán lãi trong 1 năm
n = Số
ngày thực tế chậm thanh toán tính từ ngày thanh toán
E = Số
ngày thực tế của 1 kỳ trả lãi mà việc chậm thanh toán phát sinh
2. Đối với trái phiếu phát hành theo
phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
thanh toán tiền mua trái phiếu, nếu thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh
chính không thanh toán tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy kết quả phát
hành đối với số lượng trái phiếu không thanh toán và có văn bản thông báo cho thành
viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và
Trung tâm lưu ký chứng khoán.
1. Trái phiếu phát hành theo phương
thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm
lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
2. Căn cứ vào văn bản thông báo kết
quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà
Nội, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái
phiếu được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm
việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau
khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái
phiếu của Kho bạc Nhà nước.
4. Việc hủy đăng ký các trái
phiếu không thực hiện thanh toán được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát
hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
1. Trái phiếu phát hành theo phương
thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái
phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm
yết chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai sau ngày thanh toán tiền mua trái
phiếu.
3. Trái phiếu sau khi được niêm yết
sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ ba sau ngày thanh toán tiền
mua trái phiếu.
4. Việc hủy niêm yết các trái
phiếu không thực hiện thanh toán được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội
thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái
phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy niêm yết các trái
phiếu không thực hiện thanh toán của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn
thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc
trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được
thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.
2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái
phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo
lãnh phát hành.
a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng,
Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc
trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán.
b) Chậm nhất vào 11 giờ sáng ngày
thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán
lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản
do Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo.
c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái
phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện
chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định
tại ngày đăng ký cuối cùng.
d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển
tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu
ký chứng khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà
nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán sẽ
được Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở
hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm thanh toán xác
định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
Đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực
hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của
Trung tâm lưu ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều
này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái
phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc
trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh
toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác
định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
3. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu
phát hành theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho
bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.
4. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu
phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn
để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí
in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).
2. Phí tổ chức phát
hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát
hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) 0,07% giá trị danh nghĩa trái phiếu
phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội;
b) Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu
được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính theo thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà
nước và tổ chức bảo lãnh chính, nhưng không vượt quá 0,15% giá trị danh nghĩa
trái phiếu phân phối;
c) 0,04% giá trị lãi, gốc trái phiếu
thực thanh toán được chi trả cho Trung tâm lưu ký chứng khoán;
d) 0,01% giá trị danh nghĩa trái phiếu
phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.
3. Phí tổ chức phát
hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương
thức bán lẻ được chi trả cho Kho bạc Nhà nước theo tỷ lệ tối đa 0,10% trên tổng
giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in
chứng chỉ (nếu có).
4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán
lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được
chi trả cho đại lý phát hành theo tỷ lệ tối đa 0,10% trên tổng giá trị danh
nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu
có).
5. Sử dụng
nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu
a) Kho bạc Nhà nước
được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:
- Chi phí phục vụ cho công
tác phát hành trái phiếu qua hệ thống Kho bạc nhà nước (đối với trường hợp phát
hành theo phương thức bán lẻ);
- Chi mua sắm, xây dựng
công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu;
- Chi bảo dưỡng nâng cấp
định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;
- Chi thông tin quảng cáo
về công tác phát hành;
- Chi phí trực tiếp cho
từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;
- Chi nghiên cứu phát
triển thị trường trái phiếu;
- Chi phí tổ chức nghị hội
thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;
- Chi hội nghị khách hàng
hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;
- Chi khen thưởng đột xuất
và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu
theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành sau khi được Bộ Tài chính phê duyệt;
- Chi văn phòng phẩm;
- Các khoản chi khác phục
vụ cho công tác phát hành trái phiếu.
b) Phí đấu thầu trái phiếu
là doanh thu của Sở Giao dịch Chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu
là doanh thu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm quản lý, sử dụng
các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có liên quan
chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành trái phiếu,
thanh toán lãi, gốc trái phiếu và các khoản phí phát hành, thanh toán trái
phiếu quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật
Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
1. Đối với trái phiếu phát hành theo
phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài
chính về kết quả phát hành, bao gồm:
a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản
của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Tình hình dự thầu/tham gia bảo lãnh
của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất đăng ký
của từng thành viên;
c) Kết quả phát hành: thành viên trúng
thầu, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.
2. Đối với trái phiếu phát hành theo
phương thức đại lý và bán lẻ, chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc
đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành
trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:
a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản
của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Kết quả của đợt phát hành: đại lý
được lựa chọn, khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu và tình hình thanh
toán phí đại lý, phí phát hành.
1. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng,
Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán trái
phiếu của tháng trước và dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu của tháng sau, bao
gồm:
a) Tổng khối lượng trái phiếu phát
hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;
b) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu
thanh toán trong tháng báo cáo;
c) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu
dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo;
d) Dự kiến khối lượng trái phiếu phát
hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành.
2. Định kỳ hàng quý, Trung tâm lưu ký
chứng khoán báo cáo Bộ Tài chính về tình hình sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư
nước ngoài và tình hình trái phiếu tham gia hoạt động cầm cố, thế chấp trên thị
trường tiền tệ theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.
1. Đối với các trái phiếu niêm yết,
trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm lưu ký chứng khoán phối hợp với Sở
Giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin về ngày thanh toán gốc, lãi trái
phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán
Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:
a) Mã trái phiếu thanh toán gốc, lãi
trong năm;
b) Ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu
của từng mã trái phiếu;
c) Ngày đăng ký cuối cùng trong năm
của từng mã trái phiếu.
2. Đối với các trái phiếu phát hành
theo phương thức bán lẻ, trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước phối
hợp với Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin về thanh toán gốc,
lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội.
1. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi,
gốc trái phiếu, thanh toán phí phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc trái
phiếu theo quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng quy chế hướng dẫn phát
hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành.
3. Ký hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng
bảo lãnh phát hành trái phiếu và đảm bảo tổ chức bảo lãnh chính thực hiện theo
đúng các quy định tại hợp đồng và quy định tại Thông tư này.
4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và
hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu theo quy định tại
Thông tư này.
5. Phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng
khoán, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin theo quy định tại
Thông tư này.
1. Xây dựng quy chế đấu thầu phát hành
trái phiếu, quy chế công bố giá chào mua/chào bán trái phiếu áp đụng đối với
thành viên đấu thầu, báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành.
2. Tổ chức đấu thầu phát hành trái
phiếu theo đúng quy định tại Thông tư này.
3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần
thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại
Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên
quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.
5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước,
Trung tâm lưu ký chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
6. Thực hiện niêm yết hoặc hủy niêm
yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
1. Thực hiện đăng ký, lưu ký hoặc hủy
đăng ký, lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi,
gốc trái phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.
3. Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng,
cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã dự kiến sẽ cấp cho trái phiếu phát hành
lần đầu để thông báo cho thành viên đấu thầu và thông báo trên trang tin điện
tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo quy định tại Thông tư này.
4. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần
thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này và/hoặc
theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
1. Các thành viên đấu thầu được Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội công nhận theo quy định tại Thông tư số 21/2004/TT-BTC ,
các thành viên bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính công nhận
theo quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTC và các thành viên đấu thầu tín
phiếu kho bạc được Ngân hàng Nhà nước công nhận theo quy định tại Thông tư số
19/2004/TT-BTC được tiếp tục tham gia các phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc,
trái phiếu Chính phủ cho đến khi Bộ Tài chính có thông báo về việc đăng ký lựa
chọn thành viên đấu thầu theo quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Bộ Tài chính thông báo cụ thể về
thời gian nhận hồ sơ đăng ký thành viên đấu thầu và thời gian đánh giá hoạt
động của thành viên đấu thầu áp dụng riêng cho các năm 2012 và 2013.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế các văn bản
hướng dẫn sau đây:
a) Các nội dung hướng dẫn về phát hành
trái phiếu Chính phủ quy định tại Quyết định số 66/2004/QĐ-BTC ngày 11 tháng 8
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế hướng dẫn về trình tự, thủ
tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu chính quyền địa phương;
b) Các nội dung hướng dẫn về phát hành
trái phiếu Chính phủ quy định tại Thông tư số 21/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 3
năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương qua thị
trường giao dịch chứng khoán tập trung;
c) Các nội dung hướng dẫn về phát hành
trái phiếu Chính phủ quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày 06 tháng 4
năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương;
d) Quyết định số 46/2006/QĐ-BTC ngày
06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế phát hành trái
phiếu Chính phủ theo lô lớn;
đ) Thông tư số 132/2010/TT-BTC ngày 07
tháng 9 năm 2010 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Quyết định số 46/2006/QĐ-BTC ngày
06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế phát hành trái
phiếu Chính phủ theo lô lớn;
e) Các nội dung hướng dẫn về phí đấu
thầu trái phiếu Chính phủ, đại lý thanh toán lãi và gốc trái phiếu Chính phủ
quy định tại Thông tư số 27/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 2 năm 2010 quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán áp dụng tại
các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
1. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính
các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành đúng theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị có liên quan
báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng
- Toà án nhân dân tối cao,
- Kiểm toán Nhà nước,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW,
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố,
- Công báo,
- Website Chính phủ, Bộ Tài chính,
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính,
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|