SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 309/QĐ-SGDHN
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH VIÊN GIAO DỊCH THỊ TRƯỜNG NIÊM YẾT VÀ
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Quyết định số
01/2009/QĐ-TTg ngày 02/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
ban hành kèm theo Quyết định số 2882/QĐ-BTC ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật số
62/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 210/2012/TT-BTC
ngày 30/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thành lập và hoạt
động công ty chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 52/2012/TT-BTC
ngày 05/04/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 548/QĐ-UBCK
ngày 24/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc ban hành Quy chế
hướng dẫn hợp nhất công ty chứng khoán;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-HĐQT
ngày 13/4/2015 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thông qua Dự thảo Quy chế thành
viên giao dịch thị trường niêm yết và đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội;
Căn cứ Công văn số 2549/UBCK-PTTT
ngày 22/5/2015 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy
chế Thành viên giao dịch thị trường niêm yết và đăng ký giao dịch tại Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc phòng
Quản lý thành viên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thành
viên Giao dịch thị trường niêm yết và đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 186/QĐ-SGDHN ngày 07/5/2013 của Tổng Giám đốc
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc
ban hành Quy chế thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, các tổ chức
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBCKNN;
- TTLKCK;
- HĐQT, BKS;
- Các CTCK thành viên;
- Lưu: VT, QLTV.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Văn Dũng
|
QUY CHẾ
THÀNH VIÊN GIAO DỊCH THỊ TRƯỜNG NIÊM YẾT VÀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 309/QĐ-SGDHN ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Tổng
Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh Thành viên giao dịch và đại
diện giao dịch thị trường niêm yết và thị trường đăng ký giao dịch tại Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây viết tắt
là SGDCKHN).
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. Thành viên là công ty chứng khoán được SGDCKHN chấp thuận trở thành Thành
viên giao dịch thị trường niêm yết và/hoặc thị trường đăng ký giao dịch.
2. Hệ thống giao dịch của SGDCKHN là hệ
thống công nghệ dùng cho hoạt động giao dịch tại SGDCKHN bao gồm giao dịch từ
xa và giao dịch trực tuyến.
3. Giao dịch trực tuyến là việc Thành viên
sử dụng hệ thống giao dịch của mình kết nối với hệ thống giao dịch của SGDCKHN
thông qua cổng giao tiếp Gateway để thực hiện giao dịch chứng khoán theo các quy định hiện hành về giao dịch
chứng khoán.
4. Giao dịch từ xa là việc kết nối giao dịch
đến SGDCKHN thông qua các máy trạm giao dịch kéo dài đặt tại địa điểm kết nối
giao dịch của thành viên.
5. Hội đồng tư cách Thành viên là Hội đồng
do SGDCKHN thành lập, có trách nhiệm giúp Tổng Giám đốc SGDCKHN trong việc xét
chấp thuận, đình chỉ hoạt động giao dịch, chấm dứt tư cách Thành viên giao dịch.
6. Đại diện giao dịch là nhân viên do Thành
viên cử và được SGDCKHN cấp thẻ đại diện giao dịch để thực hiện việc nhập lệnh
của Thành viên vào hệ thống giao dịch của SGDCKHN.
7. Hệ thống quản lý thông tin công ty của
SGDCKHN là hệ thống tiếp nhận báo cáo và thông tin công bố của SGDCKHN đối
với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và công ty chứng khoán thành
viên.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ LÀM THÀNH VIÊN
Điều 3. Điều kiện làm Thành
viên
Để trở thành Thành viên giao dịch, công ty chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là
UBCKNN) cấp phép hoạt động môi giới chứng khoán;
2. Được Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam chấp thuận là Thành viên lưu ký;
3. Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
hoạt động giao dịch bao gồm:
a) Có hạ tầng công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu và kết nối giao dịch với hệ thống giao dịch
của SGDCKHN;
b) Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh
toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của pháp luật
và của SGDCKHN;
c) Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy
chủ, đường truyền, điện lưới, v.v;
d) Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch của
SGDCKHN phục vụ nhà đầu tư tại mỗi địa điểm đăng ký kết nối giao dịch với
SGDCKHN;
e) Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện
việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán
và thông tin công bố của công ty chứng khoán;
4. Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực
và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán; có cán bộ công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu quy định.
a) Lãnh đạo công nghệ
thông tin phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành trở lên với ít
nhất 01 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
công nghệ thông tin;
b) Có ít nhất 02 cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin có bằng đại học chuyên ngành công
nghệ thông tin trở lên, trong đó ít nhất
01 cán bộ có chứng chỉ chuyên môn về hệ thống mạng, bảo mật, phần mềm.
5. Đăng ký sử dụng Hệ thống quản lý thông tin công
ty của SGDCKHN.
6. Trường hợp là công ty chứng khoán đã từng là Thành viên của SGDCKHN, chỉ được
đăng ký lại thành viên:
a) Sau hai (02) năm kể từ ngày chấm dứt tư cách
Thành viên tự nguyện.
b) Sau năm (05) năm kể từ ngày chấm dứt tư cách
Thành viên bắt buộc.
7. Các điều kiện khác do SGDCKHN quy định.
Điều 4. Xét duyệt tư cách thành
viên
1. Việc xét duyệt tư cách Thành viên đối với công
ty chứng khoán đăng ký làm Thành viên thị
trường niêm yết/đăng ký giao dịch do Hội đồng tư cách Thành viên thực hiện;
2. Hội đồng tư cách Thành viên do Tổng Giám đốc
SGDCKHN quyết định thành lập;
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư cách Thành
viên do Tổng Giám đốc SGDCKHN quy định.
Điều 5. Quy định về hồ sơ đăng
ký thành viên
1. Hồ sơ đăng ký làm Thành viên giao dịch thị
trường niêm yết bao gồm:
a) Đơn đăng ký làm Thành viên theo mẫu quy định tại
Phụ lục 01/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Tài liệu mô tả cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, nhân sự phục vụ giao dịch theo
mẫu quy định tại Phụ lục 02/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này;
c) Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động;
d) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán;
e) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận Thành viên lưu
ký;
f) Điều lệ công ty theo mẫu quy định tại Phụ lục XI
Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
(sau đây viết tắt là Thông tư 210/2012/TT-BTC);
g) Các quy trình và tài liệu hướng dẫn giao dịch
theo danh mục quy định tại Phụ lục 03/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này;
h) Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của công ty chứng
khoán;
i) Quy định, quy trình về kiểm soát nội bộ, quản
trị rủi ro, kiểm toán nội bộ của Công ty theo quy định tại Thông tư
210/2012/TT-BTC .
j) Bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân hoặc hộ
chiếu kèm theo Bản thông tin cá nhân có dán ảnh đóng dấu giáp lai theo mẫu quy
định tại Phụ lục IV, Thông tư 210/2012/TT-BTC của: Thành viên Hội đồng quản trị
(hoặc Hội đồng thành viên), Ban Kiểm soát; Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc Chi
nhánh và các trưởng phòng nghiệp vụ; Đại diện giao dịch, nhân viên kiểm soát
nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro và người hành nghề kinh doanh chứng khoán.
k) Quyết định bổ nhiệm (Tổng) Giám đốc, nhân viên
kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro;
l) Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề kinh doanh
chứng khoán của (Tổng) Giám đốc và người
hành nghề kinh doanh chứng khoán của công
ty chứng khoán theo quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều 34; văn bằng, chứng chỉ của nhân sự kiểm toán nội bộ, kiểm soát
nội bộ quy định tại Điều 36, Điều 37 Thông tư 210/2012/TT-BTC ;
m) Bản sao hợp lệ các văn bằng, chứng chỉ về công
nghệ thông tin của cán bộ tin học;
n) Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin (theo
mẫu Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán (sau đây viết tắt là Thông tư
52/2012/TT-BTC);
o) Hồ sơ cấp thẻ đại diện giao dịch theo quy định
tại Chương V Quy chế này (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký làm Thành viên giao dịch thị
trường đăng ký giao dịch bao gồm:
a) Đối với công ty chứng khoán đang là Thành viên thị trường niêm yết tại SGDCKHN, hồ sơ
bao gồm:
- Đơn đăng ký thành viên thị trường đăng ký giao
dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 01/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này;
- Tài liệu hướng dẫn người đầu tư tham gia giao
dịch tại SGDCKHN;
- Hồ sơ cấp thẻ đại diện giao dịch theo quy định
tại Chương V Quy chế này.
b) Đối với công ty chứng khoán không là Thành viên thị trường niêm yết tại SGDCKHN, hồ sơ
đăng ký làm Thành viên thị trường đăng ký giao dịch thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp các tài liệu, hồ sơ của Thành viên
Hội đồng quản trị, Thành viên Hội đồng
thành viên, Ban (Tổng) Giám đốc, người hành nghề kinh doanh chứng khoán của
công ty chứng khoán viết bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch và chứng thực ra tiếng Việt bởi tổ chức có chức năng dịch
thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 và 2
Điều này được lập thành một (01) bản gốc kèm theo tệp thông tin điện tử về quy
trình nghiệp vụ giao dịch. Bộ hồ sơ gốc được nộp trực tiếp tại SGDCKHN hoặc gửi
qua đường bưu điện.
Điều 6. Thủ tục đăng ký làm thành
viên giao dịch thị trường niêm yết
1. Công ty chứng khoán
muốn đăng ký làm Thành viên giao dịch thị trường niêm yết phải đáp ứng điều
kiện nêu tại Điều 3 và nộp hồ sơ đăng ký làm Thành viên giao dịch thị trường
niêm yết cho SGDCKHN theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;
2. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký thành viên, SGDCKHN thông báo trên các phương tiện công bố
thông tin của SGDCKHN về việc tiếp nhận hồ sơ của công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên;
3. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày
công bố thông tin về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký làm thành viên, SGDCKHN có
trách nhiệm trả lời công ty chứng khoán về
tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp SGDCKHN yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký làm thành viên, công ty chứng khoán
phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của SGDCKHN. Trong thời gian xét
duyệt tư cách thành viên, nếu có bất kỳ thay đổi nào so với hồ sơ đăng ký ban
đầu, công ty chứng khoán đăng ký làm
Thành viên phải bổ sung ngay hồ sơ theo đúng quy định;
4. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, báo cáo hoàn tất kết nối giao dịch, SGDCKHN gửi
văn bản thông báo lịch thử nghiệm hệ thống giao dịch;
5. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày
công ty chứng khoán hoàn thành và đạt yêu
cầu về thử nghiệm hệ thống giao dịch,
thiết lập thành công đường truyền kết nối giao dịch theo yêu cầu của SGDCKHN,
SGDCKHN tổ chức kiểm tra cơ sở vật chất tại công ty chứng khoán. Trường hợp kết quả thử nghiệm hệ thống
giao dịch không đạt yêu cầu, SGDCKHN có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
6. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra cơ sở vật chất đạt yêu cầu, công ty chứng khoán phải hoàn thành các công việc sau:
a) Đề nghị và được SGDCKHN cấp thẻ đại diện giao
dịch;
b) Hoàn tất ký hợp đồng cung cấp thông tin với
SGDCKHN và các hợp đồng cung cấp dịch vụ khác (nếu có);
c) Bổ sung các tài liệu chứng minh khả năng sẵn
sàng cho việc triển khai giao dịch (nếu
SGDCKHN yêu cầu);
d) Đăng ký ngày giao dịch chính thức.
7. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
công ty chứng khoán hoàn tất các công
việc chuẩn bị triển khai giao dịch theo quy định tại Khoản 6 Điều này, SGDCKHN
ra Quyết định chấp thuận tư cách Thành viên, thông báo các khoản phí Thành viên
phải nộp và công bố thông tin về Thành viên mới trên phương tiện công bố thông
tin của SGDCKHN.
8. SGDCKHN có quyền từ chối hồ sơ đăng ký Thành
viên khi:
- Hồ sơ đăng ký làm Thành viên có thông tin sai sự
thật;
- Thành viên
không đạt yêu cầu về kiểm tra cơ sở vật
chất;
- Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký
làm thành viên, công ty chứng khoán không
hoàn thiện thủ tục để được chấp thuận tư cách thành viên. Công ty chứng khoán chỉ được đăng ký lại làm Thành viên sau ba
(3) tháng kể từ khi SGDCKHN từ chối hồ sơ đăng ký làm Thành viên liền trước;
- Hết thời hạn quy định, công ty chứng khoán không hoàn tất các công tác chuẩn bị theo
quy định tại Khoản 6 Điều này.
- Các trường hợp khác do SGDCKHN quy định;
Trong trường hợp từ chối chấp thuận tư cách thành
viên, SGDCKHN có văn bản gửi công ty chứng khoán
đăng ký làm Thành viên nêu rõ lý do.
9. Trong vòng sáu mươi ngày (60) kể từ ngày được
chấp thuận tư cách thành viên, nếu Thành
viên không triển khai hoạt động giao dịch qua hệ thống giao dịch của SGDCKHN,
quyết định chấp thuận Thành viên mặc nhiên không còn giá trị, SGDCKHN sẽ công
bố thông tin này trên phương tiện công bố
thông tin của SGDCKHN.
Điều 7. Thủ tục đăng ký làm thành
viên giao dịch thị trường đăng ký giao dịch
1. Công ty chứng khoán
muốn đăng ký làm Thành viên giao dịch thị trường đăng ký giao dịch phải đáp ứng
điều kiện nêu tại Điều 3 và nộp hồ sơ đăng ký làm
Thành viên giao dịch thị trường đăng ký giao dịch cho SGDCKHN theo quy định tại
Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
2. Đối với công ty chứng khoán đang là thành viên thị trường niêm yết, SGDCKHN không thực
hiện việc kiểm tra cơ sở vật chất, nhân sự, kết nối giao dịch; các thủ tục còn
lại thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
3. Đối với công ty chứng khoán không là thành viên thị trường niêm yết tại SGDCKHN, thủ tục
đăng ký làm thành viên thị trường đăng ký giao dịch thực hiện theo quy định
Điều 6 Quy chế này.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
THÀNH VIÊN
Điều 8. Quyền của Thành viên
1. Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do
SGDCKHN cung cấp.
2. Nhận các thông tin cung cấp theo hợp đồng ký kết
với SGDCKHN;
3. Đề nghị SGDCKHN làm trung gian hòa giải khi có
tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của Thành viên giao dịch;
4. Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến
hoạt động của SGDCKHN và hoạt động của Thành viên trên SGDCKHN;
5. Được tự nguyện chấm dứt tư cách Thành viên sau
khi được SGDCKHN chấp thuận;
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ của Thành viên
1. Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 Luật
Chứng khoán, các quy định pháp luật liên quan và các quy chế, quy trình nghiệp
vụ về hoạt động giao dịch của Thành viên do SGDCKHN ban hành;
2. Duy trì điều kiện làm thành viên theo quy định
tại Điều 3 Quy chế này;
3. Tuân thủ quy định do SGDCKHN ban hành về Hạ tầng
công nghệ thông tin kết nối đến SGDCKHN;
4. Chịu sự kiểm tra, giám sát của SGDCKHN;
5. Nộp phí quản lý thành viên, phí giao dịch và các
phí khác theo quy định của Bộ Tài chính;
6. Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104
Luật chứng khoán; Khoản 20 Điều 1 Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; Thông tư 52/2012/TT-BTC và Quy chế công bố
thông tin của SGDCKHN. Thực hiện công bố thông tin và cập nhật thay đổi thông
tin về hồ sơ thành viên, nhân sự lãnh đạo qua Hệ thống quản lý thông tin công
ty của SGDCKHN;
7. Kiểm soát chặt chẽ tình hình đặt lệnh của nhà đầu
tư đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã
được xác lập;
8. Khi sử dụng thông tin, dữ liệu giao dịch thuộc
bản quyền của SGDCKHN, Thành viên phải
trích dẫn nguồn; Thành viên không được phép trao đổi, cho, tặng hoặc bán các
thông tin, dữ liệu giao dịch của SGDCKHN cho bên thứ ba nếu không được chấp
thuận trước bằng văn bản của SGDCKHN;
9. Thông báo cho SGDCKHN khi phát hiện Thành viên
khác vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này. Hỗ trợ Thành viên khác theo yêu cầu
của SGDCKHN trong trường hợp cần thiết;
10. Duy trì tối thiểu một (01) đại diện giao dịch
cho từng thị trường và chịu trách nhiệm
đối với toàn bộ hoạt động của các đại diện giao dịch do Thành viên cử để tham
gia giao dịch trên SGDCKHN;
11. Có trách nhiệm tham gia các chương trình, kế
hoạch thử nghiệm do SGDCKHN tổ chức liên quan đến việc thay đổi, chỉnh sửa,
nâng cấp phần mềm giao dịch và chạy thử các sản phẩm mới trên Hệ thống giao
dịch của SGDCKHN;
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
và theo yêu cầu của SGDCKHN.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CÔNG
BỐ THÔNG TIN
Điều 10. Chế độ báo cáo
Khi công bố thông tin định kỳ, Thành viên đồng thời
phải báo cáo SGDCKHN theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán và báo cáo cho SGDCKHN
các loại báo cáo sau:
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tháng: Trong vòng năm (05) ngày làm việc
của tháng tiếp theo, Thành viên phải nộp các báo cáo sau:
- Báo cáo tình hình hoạt động tháng theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXII Thông tư 210/2012/TT-BTC .
- Báo cáo tình hình đóng, mở, ủy quyền tài khoản
của khách hàng theo mẫu quy định tại Phụ lục 04/QCTV ban hành kèm theo Quy chế
này;
- Báo cáo danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ (Mẫu quy định tại Phụ lục số 3
Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán
ban hành kèm theo Quyết định số 637/QĐ-UBCK ngày 30/8/2011 của UBCKNN);
b) Báo cáo quý:
- Thành viên phải nộp Báo cáo tài chính quý theo
thời hạn quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
- Trong vòng mười ba (13) ngày làm việc đầu tiên
của quý báo cáo, Thành viên phải gửi Báo cáo danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ quý cho SGDCKHN.
c) Báo cáo 6 tháng đầu năm: Thành viên phải nộp Báo
cáo tài chính bán niên và Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày ba mươi (30)
tháng sáu (06) đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán
được chấp thuận theo thời hạn quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
d) Báo cáo năm:
Trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo, Thành
viên phải nộp báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của công ty theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXIII, Thông tư 210/2012/TT-BTC .
Trước ngày 31 tháng 03 của năm tiếp theo, Thành
viên phải nộp Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày
ba mốt (31) tháng mười hai (12) đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc
lập được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
e) Báo cáo tài chính của Thành viên gửi SGDCKHN quy
định tại điểm b, c, d Khoản này bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật về kế toán. Thuyết minh báo cáo tài chính
phải được trình bày đầy đủ tất cả nội dung theo quy định của pháp luật và được
lập theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp trong
thuyết minh báo cáo tài chính có chỉ dẫn đến phụ lục, phụ lục phải được công bố
cùng thuyết minh báo cáo tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình
bày cụ thể các nội dung về giao dịch với các bên liên quan theo quy định của
Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Thuyết minh báo cáo tài chính phải có báo cáo bộ
phận theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trường hợp công ty chứng khoán là công ty mẹ của một tổ chức khác, Báo
cáo tài chính bao gồm Báo cáo tài chính của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp
nhất theo quy định của pháp luật kế toán.
Trường hợp báo cáo tài chính có ý kiến kiểm toán
ngoại trừ hoặc từ chối cho ý kiến hoặc ý kiến kiểm toán trái ngược chưa nêu chi
tiết lý do, Thành viên phải có văn bản giải trình và có xác nhận của kiểm toán
gửi SGDCKHN chậm nhất ba mươi (30) ngày kể từ ngày gửi báo cáo theo quy định
tại điểm c và d khoản này.
2. Báo cáo bất thường:
Thành viên phải thông báo bằng văn bản cho SGDCKHN
trong vòng 24 giờ kể từ khi Thành viên:
a) Bị đình chỉ một hoặc một số hoạt động kinh doanh
chứng khoán;
b) Bị mất khả năng thanh toán hoặc có khả năng phá
sản, giải thể;
3. Báo cáo theo yêu cầu:
Trường hợp cần thiết, SGDCKHN có quyền yêu cầu
Thành viên báo cáo bằng văn bản trong đó
nêu rõ nội dung và thời hạn báo cáo.
Điều 11. Chế độ công bố thông
tin
Thành viên thực hiện công bố thông tin định kỳ,
công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu và công bố thông
tin khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán và Quy chế công bố
thông tin tại SGDCKHN và các quy định liên quan.
Điều 12. Hình thức nộp báo cáo
và công bố thông tin
Thành viên có
trách nhiệm nộp báo cáo, tài liệu công bố thông tin cho SGDCKHN dưới hình thức
dữ liệu điện tử có sử dụng chữ ký số thông qua Hệ thống quản lý thông tin công
ty của SGDCKHN. Đối với các báo cáo tài chính bán niên soát xét, báo cáo tỷ lệ
an toàn tài chính tại thời điểm 30/6 soát xét, báo cáo tài chính năm kiểm toán
và báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại thời điểm 31/12 kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán độc lập được UBCKNN chấp thuận, Thành viên đồng thời gửi báo cáo,
công bố thông tin qua Hệ thống quản lý thông tin công ty của SGDCKHN và gửi văn
bản báo cáo cho SGDCKHN.
Chương V
ĐẠI DIỆN GIAO DỊCH
Điều 13. Điều kiện làm đại
diện giao dịch
Nhân viên được Thành viên cử làm đại diện giao dịch
phải đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Được UBCKNN cấp Chứng chỉ hành nghề kinh doanh
chứng khoán;
2. Chưa từng bị SGDCKHN xử lý kỷ luật với hình thức
thu hồi Thẻ đại diện giao dịch/ hủy tư cách đại diện giao dịch;
3. Hoàn thành và đạt yêu cầu kiểm tra các chương trình đào tạo về đại diện giao
dịch do SGDCKHN tổ chức;
4. Trong trường hợp nhân viên này đang là đại diện
giao dịch của một công ty chứng khoán Thành
viên khác thì nhân viên này phải có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại
công ty cũ và đã làm thủ tục hủy tư cách đại diện giao dịch tại công ty cũ.
Điều 14. Cấp, cấp lại Thẻ đại diện
giao dịch và hủy tư cách đại diện giao dịch
1. Cấp Thẻ đại diện giao dịch:
a) Thẻ đại diện giao dịch được cấp cho nhân viên
công ty chứng khoán khi đáp ứng các quy
định tại Điều 13 Quy chế này và hồ sơ đề nghị cấp thẻ đại diện giao dịch đầy đủ
và hợp lệ.
b) Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đại diện giao dịch gồm:
- Đơn đề nghị cấp Thẻ đại diện giao dịch theo mẫu
quy định tại Phụ lục 05/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này;
- Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề kinh doanh
chứng khoán;
- Bản sao hợp lệ Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ
chiếu;
- Bản thông tin có dán ảnh đóng dấu giáp lai của
nhân viên được cử làm đại diện giao dịch có xác nhận của công ty chứng khoán theo mẫu tại Phụ lục IV Thông tư
210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính;
- Bản sao Quyết định tuyển dụng/Hợp đồng lao động
ký kết giữa công ty chứng khoán và nhân
viên được cử làm đại diện giao dịch;
- Hai (02) ảnh 3x4 cm đối
với mỗi nhân viên. Yêu cầu khi chụp ảnh nhân viên phải mặc áo sơ mi màu
trắng có cổ, chụp trong vòng 06 tháng;
c) Đối với công ty chứng khoán là Thành viên của SGDCKHN, trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp thẻ đầy đủ, hợp lệ, SGDCKHN ra Quyết định cấp
thẻ đại diện giao dịch cho công ty chứng khoán;
d) Thẻ đại diện giao dịch có giá trị không thời
hạn. Trường hợp Thành viên tự nguyện/bị chấm dứt tư cách Thành viên hoặc nhân
viên làm đại diện giao dịch cho Thành viên nghỉ việc thì thẻ đại diện giao dịch
cho Thành viên của nhân viên mặc nhiên không còn giá trị.
2. Cấp lại Thẻ đại diện giao dịch:
Trong trường hợp Thẻ đại diện giao dịch bị hỏng
hoặc bị mất, Thành viên có trách nhiệm làm Đơn đề nghị SGDCKHN cấp lại thẻ đại
diện giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 06/QCTV ban hành kèm theo Quy chế
này;
3. Hủy tư cách đại diện giao dịch:
SGDCKHN hủy tư cách đại diện giao dịch khi xảy ra
một trong các trường hợp sau:
- Đại diện giao dịch không còn đáp ứng được điều
kiện cấp thẻ theo quy định tại Điều 13 và Khoản 1 Điều này;
- Thành viên
không tiếp tục chỉ định nhân viên đó làm đại diện giao dịch, trong trường hợp
này Thành viên phải nộp Đơn đề nghị hủy tư cách đại diện giao dịch ngay trong ngày xảy ra sự việc theo mẫu quy định tại
Phụ lục 06/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này;
- Thẻ đại diện giao dịch hết hạn;
- Khi Thành viên ngừng giao dịch trên SGDCKHN để
hoàn thiện thủ tục chấm dứt tư cách Thành viên tự nguyện/bắt buộc;
- Đại diện giao dịch vi phạm nghiêm trọng các quy
định tại Quy chế này và các quy định khác về đại diện giao dịch do SGDCKHN ban
hành.
Điều 15. Nghĩa vụ của đại diện
giao dịch
1. Tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; các quy định, quy chế và quy trình của
SGDCKHN đối với đại diện giao dịch;
2. Giữ bí mật thông tin đăng nhập hệ thống và bảo
mật các thông tin liên quan đến hệ thống tại SGDCKHN;
3. Tham gia các chương trình tập huấn cho đại diện
giao dịch do SGDCKHN tổ chức.
Điều 16. Các hình thức xử lý
vi phạm đại diện giao dịch
Trường hợp đại diện giao dịch của Thành viên vi
phạm các quy định của SGDCKHN có thể chịu một hoặc một số hình thức xử lý sau:
1. Nhắc nhở bằng văn bản;
2. Cảnh cáo;
3. Tạm đình chỉ hoạt động;
4. Hủy tư cách đại diện giao dịch. Trong trường hợp
này, SGDCKHN sẽ công bố thông tin về quyết định xử lý vi phạm đại diện giao
dịch.
Chương VI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA THÀNH VIÊN
Điều 17. Hình thức và trình tự
giải quyết tranh chấp
1. Việc giải quyết tranh chấp của Thành viên liên
quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán tại
SGDCKHN được thực hiện theo hình thức hòa giải. SGDCKHN hòa giải tranh chấp
theo yêu cầu của thành viên. SGDCKHN từ chối hòa giải khi tranh chấp không
thuộc phạm vi giải quyết hoặc khi một trong các bên liên quan không chấp thuận
tham gia hòa giải.
2. Khi giải quyết tranh chấp, SGDCKHN có quyền yêu
cầu các Thành viên liên quan cung cấp hồ
sơ, tài liệu liên quan đến nội dung tranh chấp.
3. Các bên tranh chấp thực hiện hòa giải thông qua
Hội đồng hòa giải do SGDCKHN thành lập. Thủ tục yêu cầu hòa giải và các quy
định liên quan khác được quy định cụ thể trong Quy định hòa giải do SGDCKHN ban
hành.
Điều 18. Nguyên tắc hòa giải
1. Việc hòa giải được thực hiện dựa trên các quy trình, quy định của SGDCKHN và các
quy định pháp luật liên quan.
2. Tự nguyện, khách quan, công bằng, tôn trọng
quyền và lợi ích của các bên;
3. Tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của
các bên
1. Các bên có quyền và nghĩa vụ ngang nhau khi tham
gia hòa giải tại SGDCKHN;
2. Các bên có quyền tự bảo vệ hoặc cử người làm đại
diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
3. Các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng
minh và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM THÀNH VIÊN
Điều 20. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Việc xử lý vi phạm sẽ căn cứ vào tính chất, mức
độ vi phạm, thời gian, tần suất xảy ra vi phạm, mức độ tác động và thiệt hại
phát sinh từ vi phạm để quyết định hình thức xử lý vi phạm phù hợp. Thời hiệu
xử lý vi phạm là một năm, kể từ ngày vi phạm. Nếu quá thời hạn nêu trên thì
không bị xử lý vi phạm nhưng vẫn phải khắc phục hậu quả trong trường hợp cần
thiết.
2. Đối với các vi phạm nghiêm trọng, vi phạm lặp
lại nhiều lần hoặc vi phạm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của nhà đầu tư,
SGDCKHN xử lý vi phạm đồng thời công bố thông tin trên các phương tiện công bố
thông tin của SGDCKHN.
Điều 21. Thẩm quyền xử lý vi phạm
Việc xử lý vi phạm do Tổng Giám đốc SGDCKHN quyết
định. Trường hợp Thành viên giao dịch vi phạm nghiêm trọng, vượt quá thẩm quyền
giải quyết của SGDCKHN, SGDCKHN sẽ báo cáo UBCKNN để xử lý vi phạm theo quy
định.
Điều 22. Thủ tục xử lý vi phạm
Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm như sau:
1. Khi phát hiện vi phạm, SGDCKHN có thể lập biên
bản, thu thập bằng chứng hoặc đình chỉ ngay hành vi vi phạm để bảo đảm an toàn,
an ninh cho hệ thống giao dịch của SGDCKHN;
2. SGDCKHN có thể yêu cầu Thành viên giao dịch giải
trình về lỗi vi phạm trước khi quyết định hình thức xử lý vi phạm;
3. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, SGDCKHN quyết
định hình thức xử lý vi phạm phù hợp. SGDCKHN sẽ công bố thông tin đối với các
hình thức xử lý vi phạm sau: đình chỉ hoạt động giao dịch, tạm ngừng giao dịch
từ xa, tạm ngừng kết nối giao dịch trực tuyến, chấm dứt tư cách thành viên; hủy
tư cách đại diện giao dịch và các trường hợp vi phạm khác ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền và lợi ích của nhà đầu tư.
Điều 23. Các hình thức xử lý
vi phạm
Trường hợp Thành viên vi phạm các quy định của
SGDCKHN, SGDCKHN sẽ áp dụng một hoặc một số hình thức kỷ luật sau:
1. Nhắc nhở bằng văn bản;
2. Cảnh cáo;
3. Tạm ngừng kết nối giao dịch;
4. Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao
dịch của thành viên;
5. Buộc chấm dứt tư cách thành viên.
Điều 24. Quyết định hình thức xử lý vi phạm
1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm d
Khoản 1 Điều 25 Quy chế này thì không cần thông qua Hội đồng tư cách thành
viên, SGDCKHN sẽ ra Quyết định đình chỉ
hoạt động giao dịch của Thành viên sau khi có văn bản của UBCKNN và/hoặc Trung
tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể yêu
cầu người đại diện theo pháp luật của Thành viên giải trình các vấn đề liên
quan trước khi đưa ra quyết định kỷ luật.
3. Trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày Quyết định kỷ luật có hiệu lực, Thành
viên có quyền yêu cầu SGDCKHN xem xét lại quyết định kỷ luật. Thành viên có nghĩa vụ thực hiện theo quyết định
kỷ luật có hiệu lực của SGDCKHN cho đến khi có quyết định khác. Trường hợp giữ
nguyên Quyết định kỷ luật, SGDCKHN có văn bản trả lời Thành viên nêu rõ lý do.
Chương VIII
ĐÌNH CHỈ, NGỪNG HOẠT
ĐỘNG GIAO DỊCH VÀ CHẤM DỨT TƯ CÁCH THÀNH VIÊN
Điều 25. Đình chỉ hoạt động
giao dịch của thành viên
1. SGDCKHN đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động
giao dịch của Thành viên khi:
a) Thành viên bị UBCKNN đình chỉ hoạt động môi giới,
tự doanh hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh hoặc bị Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Thành viên tạm ngừng hoạt động môi giới hoặc
toàn bộ hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của UBCKNN;
c) Thành viên vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống
các nghĩa vụ quy định tại Điều 9 Quy chế này;
d) Không khắc phục được tình trạng vi phạm sau khi
bị SGDCKHN cảnh cáo do chậm nộp phí;
e) Các trường hợp cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi
nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Sau khi nguyên nhân đình chỉ hoạt động giao dịch
đã được khắc phục, SGDCKHN khôi phục quyền tham gia giao dịch trên hệ thống giao dịch của SGDCKHN cho Thành
viên.
3. Thời gian đình chỉ hoạt động giao dịch và khôi
phục lại quyền giao dịch được quy định cụ thể trong
quyết định đình chỉ giao dịch của SGDCKHN.
4. Thành viên phải có nghĩa vụ thanh toán các khoản
phí và chi phí liên quan trong khoảng thời gian bị đình chỉ hoạt động giao dịch.
Điều 26. Ngừng hoạt động giao dịch
của Thành viên
SGDCKHN ngừng hoạt động giao dịch của Thành viên
khi:
1. Thành viên tạm ngừng hoạt động môi giới chứng khoán hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng
khoán và được UBCKNN chấp thuận;
2. Thực hiện thủ tục chấm dứt tư cách thành viên tự
nguyện/bắt buộc.
Điều 27. Chấm dứt tư cách
thành viên
Tư cách Thành viên bị chấm dứt khi:
1. Thành viên tự nguyện xin chấm dứt tư cách Thành
viên và được SGDCKHN chấp thuận;
2. Thành viên thuộc diện chấm dứt tư cách Thành
viên bắt buộc khi:
a) Bị rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán, bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán/ Giấy phép
hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu
ký chứng khoán;
c) Bị Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam chấm dứt tư cách thành viên lưu ký;
d) Bị sáp nhập, giải thể, phá sản;
e) Sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày ngừng giao
dịch để chấm dứt tư cách thành viên tự nguyện, Thành viên không hoàn thành các
nghĩa vụ theo yêu cầu của SGDCKHN;
f) Vi phạm các quy định về Thành viên của SGDCKHN
tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác về chứng khoán và thị trường
chứng khoán, hoặc vi phạm có hệ thống,
hoặc hành vi vi phạm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của SGDCKHN;
g) Các trường hợp khác mà SGDCKHN cho rằng phải
chấm dứt tư cách thành viên để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư.
Điều 28. Chấm dứt tư cách
thành viên tự nguyện
1. Điều kiện chấm dứt tư cách thành viên tự nguyện:
Khi đề nghị chấm dứt tư cách thành viên tự nguyện,
Thành viên phải hoàn thành nghĩa vụ nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính đối
với SGDCKHN tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt tư cách thành viên tự
nguyện.
2. Đối với trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
để thực hiện hợp nhất công ty chứng khoán:
thực hiện theo quy định, tại Chương IX Quy chế này.
3. Đối với trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
để thực hiện sáp nhập công ty chứng khoán:
thực hiện theo hướng dẫn của UBCKNN (nếu có).
4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt tư cách Thành viên tự
nguyện:
Trường hợp Thành viên có nguyện vọng chấm dứt tư
cách thành viên, Thành viên nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt tư cách Thành viên cho
SGDCKHN tối thiểu 60 ngày trước ngày dự định chấm dứt tư cách thành viên. Hồ sơ
bao gồm tài liệu, chứng từ:
a) Đơn đề nghị chấm dứt tư cách Thành viên (Phụ lục
07/QCTV);
b) Nghị quyết, biên bản họp của Đại hội đồng cổ
đông (đối với công ty cổ phần), hoặc quyết định của chủ sở hữu, Chủ tịch Hội
đồng thành viên (đối với công ty TNHH) về việc chấm dứt tư cách Thành viên tại
SGDCKHN;
c) Phương án xử lý tài khoản của khách hàng để chấm
dứt tư cách thành viên (Phụ lục 08/QCTV);
d) Thỏa thuận/Hợp đồng chuyển giao tài khoản khách
hàng cho Thành viên khác;
5. Thủ tục chấm dứt tư cách thành viên tự nguyện:
a) Thành viên muốn đề nghị chấm dứt tư cách thành
viên giao dịch phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này và nộp Hồ
sơ đề nghị chấm dứt tư cách thành viên cho SGDCKHN theo quy định tại Khoản 4
Điều này.
b) Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
SGDCKHN nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt tư cách thành viên, SGDCKHN thực hiện
xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ,
Thành viên có trách nhiệm hoàn thiện, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của SGDCKHN.
c) Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ, SGDCKHN công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin
của SGDCKHN về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấm dứt tư cách thành viên.
d) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
công bố thông tin về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấm dứt tư cách thành viên,
SGDCKHN xác định các nghĩa vụ Thành viên phải thực hiện với SGDCKHN và ra thông
báo ngừng giao dịch đồng thời công bố thông tin về thông báo ngừng giao dịch
trên phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN. Ngày ngừng giao dịch trên
SGDCKHN sau ngày SGDCKHN công bố thông tin về việc tiếp nhận hồ sơ chấm dứt tư
cách thành viên tối thiểu 30 ngày.
e) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo ngừng giao dịch của SGDCKHN, Thành viên thực hiện công bố
thông tin về việc ngừng giao dịch và thời gian xử lý tài khoản giao dịch trên
một (01) tờ báo viết hàng ngày có phạm vi phát hành toàn quốc trong ba (03) số
liên tiếp và trên trang thông tin điện tử của Thành viên. Thời gian xử lý tài
khoản giao dịch phải đảm bảo khoảng thời gian để khách hàng làm thủ tục xử lý
tài khoản giao dịch theo yêu cầu của khách hàng trước ngày ngừng giao dịch trên
SGDCKHN và xác định thời điểm chuyển giao tài khoản của khách hàng chưa làm thủ
tục xử lý tài khoản sang công ty chứng khoán
nhận chuyển giao.
f) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
Thành viên ngừng giao dịch, SGDCKHN xác định, thông báo phí giao dịch thành
viên phải nộp. Thành viên có trách nhiệm
nộp phí giao dịch trong vòng 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo phí
giao dịch của Sở.
g) Thành viên phải nộp tài liệu chứng minh kết quả
thực hiện các nội dung quy định tại tiết e khoản 5 Điều này cho SGDCKHN trong vòng 60 ngày kể từ ngày ngừng giao dịch.
h) SGDCKHN ra Quyết định chấm dứt tư cách thành
viên trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi Thành viên hoàn thành các nội
dung quy định tại Điểm f, Điểm g Khoản 5 Điều này và công bố thông tin về Quyết
định chấm dứt tư cách thành viên trên phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN.
Điều 29. Chấm dứt tư cách
Thành viên bắt buộc:
1. Đối với trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
bắt buộc quy định tại Tiết e Khoản 2 Điều 27 Quy chế này, SGDCKHN thông báo
bằng văn bản cho Thành viên và công bố thông tin về việc buộc chấm dứt tư cách
thành viên trên phương tiện công bố thông
tin của SGDCKHN.
2. Các trường hợp còn lại quy định tại Khoản 2 Điều
27 Quy chế này, SGDCKHN thực hiện:
- Thông báo bằng văn bản cho Thành viên về việc
ngừng giao dịch để chấm dứt tư cách thành viên bắt buộc đồng thời xác định các
nghĩa vụ Thành viên phải thực hiện với SGDCKHN;
- SGDCKHN thực hiện công bố thông tin về thông báo
ngừng giao dịch để chấm dứt tư cách thành viên bắt buộc trên phương tiện công
bố thông tin của SGDCKHN.
Trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được Thông báo
ngừng giao dịch để chấm dứt tư cách thành viên bắt buộc của SGDCKHN, Thành viên
có nghĩa vụ công bố thông tin trên website
của Thành viên về việc bị chấm dứt tư cách thành viên bắt buộc và ngày ngừng
giao dịch trên SGDCKHN.
3. Thành viên có trách
nhiệm hoàn thành các nội dung sau trong vòng 60 ngày kể từ ngày ngừng giao dịch
để chấm dứt tư cách thành viên bắt buộc hoặc bị buộc chấm dứt tư cách thành
viên:
- Hoàn thành nghĩa vụ liên quan đến Nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật;
- Hoàn thành nghĩa vụ phí theo quy định của Bộ Tài
chính đối với SGDCKHN;
4. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
Thành viên hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này hoặc
sau 60 ngày kể từ ngày thông báo buộc
chấm dứt tư cách thành viên theo Khoản 1 Điều này hoặc thông báo ngừng giao
dịch để chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại Khoản 2 Điều này, SGDCKHN
ra quyết định chấm dứt tư cách thành viên và công bố thông tin về quyết định
chấm dứt tư cách thành viên trên phương
tiện công bố thông tin của SGDCKHN.
Chương IX
THỦ TỤC HỢP NHẤT THÀNH
VIÊN
Các công ty chứng khoán thành viên tham gia hợp
nhất đồng gửi Hồ sơ đề nghị chấm dứt tư cách thành viên và Hồ sơ đăng ký làm
Thành viên cho công ty chứng khoán hình
thành sau hợp nhất cho SGDCKHN tối thiểu 30 ngày trước ngày dự định hợp nhất.
Điều 30. Hồ sơ đề nghị chấm
dứt thành viên của các công ty chứng khoán
tham gia hợp nhất
1. Đơn đề nghị hợp nhất thành viên do các công ty
chứng khoán tham gia hợp nhất đồng gửi (Phụ lục 09/QCTV);
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng
thành viên/Chủ sở hữu của các công ty chứng khoán
tham gia hợp nhất về việc hợp nhất công ty chứng khoán;
3. Quyết định về việc chấp thuận hợp nhất công ty
chứng khoán của UBCKNN. Tài liệu chứng minh việc các công ty chứng khoán tham
gia hợp nhất đã công bố thông tin và thông báo đến khách hàng Quyết định chấp
thuận hợp nhất của UBCKNN và các tài liệu kèm theo, chuyển giao tài khoản của
khách hàng để đảm bảo giao dịch liên tục và thông suốt;
4. Phương án xử lý tài khoản giao dịch của khách hàng.
Điều 31. Hồ sơ đăng ký
làm Thành viên cho công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất
1. Trường hợp các CTCK tham gia hợp nhất đang là
Thành viên giao dịch của SGDCKHN:
a) Đơn đề nghị hợp nhất Thành viên do các công ty
chứng khoán tham gia hợp nhất đồng gửi (Phụ lục 09/QCTV);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng
thành viên/ Chủ sở hữu của các công ty chứng khoán
về việc hợp nhất công ty chứng khoán;
c) Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên của các công ty chứng khoán tham
gia hợp nhất về việc cam kết sử dụng nguyên trạng cơ sở vật chất, hệ thống,
phần mềm giao dịch, thông số kỹ thuật, địa điểm kết nối giao dịch trực tuyến
và/hoặc giao dịch từ xa, nhân sự, quy trình, quy chế hiện tại của một trong các
công ty chứng khoán cho công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất (sau đây gọi là kế
thừa cơ sở vật chất, nhân sự phục vụ giao
dịch);
d) Tài liệu mô tả hệ thống công nghệ thông tin, danh sách cán bộ tin học kèm theo
bản sao hợp lệ các văn bằng chứng chỉ về công nghệ
thông tin;
e) Điều lệ của công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất;
f) Hồ sơ cấp thẻ đại diện giao dịch theo quy định
của SGDCKHN;
2. Trường hợp một trong các công ty chứng khoán tham gia hợp nhất không phải là thành viên
giao dịch của SGDCKHN
a) Trường hợp công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất kế thừa cơ sở vật chất,
nhân sự phục vụ giao dịch của một trong các công ty chứng khoán đang là Thành viên của SGDCKHN, Hồ sơ đăng
ký làm thành viên gồm các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất không kế thừa cơ sở
vật chất, nhân sự phục vụ giao dịch của một trong các công ty chứng khoán đang là Thành viên của SGDCKHN, Hồ sơ đăng
ký làm Thành viên thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 32. Thủ tục xét duyệt hồ sơ
hợp nhất Thành viên
1. Trường hợp công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất kế thừa cơ sở vật chất,
nhân sự phục vụ giao dịch của một trong các công ty chứng khoán đang là Thành viên của SGDCKHN
a) Các công ty chứng khoán tham gia hợp nhất phải
nộp Hồ sơ đề nghị chấm dứt tư cách thành viên và Hồ sơ đăng ký làm Thành viên
cho công ty chứng khoán hình thành sau
hợp nhất theo quy định tại Điều 30 và Khoản 1 Điều 31 Quy chế này.
b) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, SGDCKHN thực hiện công bố thông tin trên phương
tiện công bố thông tin của SGDCKHN về việc tiếp nhận hồ sơ chấm dứt thành viên
và hồ sơ đăng ký thành viên.
c) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
công bố thông tin về việc tiếp nhận hồ sơ, SGDCKHN thông báo về ngày ngừng giao
dịch, các nghĩa vụ Thành viên phải thực
hiện với SGDCKHN và thực hiện công bố thông tin về việc ngừng giao dịch trên
phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN.
d) Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo ngừng giao dịch của SGDCKHN, các công ty chứng khoán thành viên tham gia hợp nhất thực hiện
công bố thông tin về việc ngừng giao dịch. Sau khi ngừng giao dịch, các công ty
chứng khoán tham gia hợp nhất phải thanh
toán các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Bộ Tài chính đối với SGDCKHN,
hoàn tất việc chuyển giao tài khoản của khách hàng sang công ty chứng khoán kế thừa.
e) Sau khi nhận được thông báo của UBCKNN về ngày
hợp nhất công ty chứng khoán, SGDCKHN ra quyết định chấm dứt tư cách thành viên
đối với các Thành viên tham gia hợp nhất; chấp thuận tư cách thành viên, chấp
thuận kết nối giao dịch, thông báo phí kết nối giao dịch cho công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất và thực hiện công
bố thông tin theo quy định trên phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN. Các
công ty chứng khoán tham gia hợp nhất,
công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất thực hiện công bố thông tin
về các Quyết định chấp thuận liên quan đến hợp nhất công ty chứng khoán theo quy định.
f) Quyết định chấm dứt tư cách thành viên của các
công ty chứng khoán tham gia hợp nhất,
Quyết định chấp thuận tư cách Thành viên đối với công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất có hiệu lực cùng ngày
với ngày hợp nhất được UBCKNN chấp thuận.
2. Đối với công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất không kế thừa cơ sở vật chất, nhân
sự phục vụ giao dịch của một trong số công ty chứng khoán đang là Thành viên giao dịch của SGDCKHN: thực hiện theo thủ
tục đăng ký làm thành viên theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 33. Hoàn thiện hồ sơ
Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi có
quyết định cấp dấu của cơ quan có thẩm quyền, công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất phải hoàn thiện và
bổ sung hồ sơ đăng ký thành viên theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày công ty
chứng khoán hình thành sau hợp nhất hoàn
thiện hồ sơ đăng ký làm thành viên, SGDCKHN kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật và
hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình,
quy chế của công ty chứng khoán hình
thành sau hợp nhất.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Điều khoản thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quy chế thành viên giao dịch tại SGDCKHN ban hành kèm theo Quyết
định số 186/QĐ-SGDHN ngày 07/5/2013.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám
đốc SGDCKHN quyết định sau khi được Hội đồng Quản trị SGDCKHN thông qua và được
sự chấp thuận của UBCKNN./.
Phụ lục 01/QCTV: Mẫu Đơn đăng ký Thành viên giao dịch
(Kèm theo Quy chế
Thành viên giao dịch thị trường niêm yết và thị trường đăng ký giao dịch tại
SGDCKHN ban hành theo Quyết định số 309/QĐ-SGDHN ngày 27 tháng 5 năm 2015 của
Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......., ngày ...
tháng ... năm ….
ĐƠN ĐĂNG KÝ THÀNH
VIÊN GIAO DỊCH
TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Kính gửi:
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Chúng tôi, công ty chứng khoán:
Tên giao dịch của công ty:
..............................................................................................
Tên tiếng
Anh:................................................................................................................
Tên viết
tắt:....................................................................................................................
được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt
động số …………ngày …/ …/……
do Ủy ban chứng
khoán Nhà nước cấp.
- Trụ sở chính:
Điện thoại:
- Vốn điều lệ:
- Nghiệp vụ kinh doanh:
- Cổ đông/Thành viên góp vốn (nêu rõ tên cổ đông,
số lượng cổ phần và tỷ lệ nắm giữ).
Sau khi tìm hiểu và nắm rõ nội dung của Quy chế
Thành viên giao dịch thị trường niêm yết và đăng ký giao dịch do SGDCKHN ban
hành, Chúng tôi xin đăng ký làm Thành viên giao dịch của SGDCKHN như sau:
1. Loại thành viên giao dịch;
□ Thành viên giao dịch thị trường niêm yết;
□ Thành viên giao dịch thị trường đăng ký giao dịch
(UPCoM);
2. Hình thức kết nối giao dịch:
□ Kết nối qua hệ thống giao dịch trực tuyến;
□ Thị trường niêm yết
□ Thị trường UPCoM
- Địa điểm kết nối GDTT:
- Tên nhà cung cấp phần mềm GDTT:
- Tên phần mềm GDTT:
□ Kết nối qua hệ thống giao dịch từ xa;
□ Thị trường niêm yết
□ Thị trường UPCoM
- Địa điểm kết nối GDTX:
- Số lượng máy tính nhập lệnh GDTX:
Chúng tôi đảm bảo các thông tin trên đây và thông
tin trong hồ sơ kèm theo là hoàn toàn chính xác, nếu được chấp thuận làm Thành
viên giao dịch của SGDCKHN, Chúng tôi cam kết:
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế thành viên,
các quy chế khác do SGDCKHN ban hành và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
b) Hoạt động kinh doanh chứng khoán xứng đáng với tư cách là Thành viên giao dịch
tại SGDCKHN và không làm ảnh hưởng đến uy tín của SGDCKHN.
c) Chịu mọi hình thức kỷ luật của SGDCKHN khi không
thực hiện đúng cam kết nêu trên.
|
….., ngày
…tháng …năm….
Người đại diện theo pháp luật
(Chức danh)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 02/QCTV: Tài liệu mô tả cơ sở
vật chất, kỹ thuật và nhân sự phục vụ hoạt động giao dịch tại SGDCKHN
(Kèm
theo Quy chế Thành viên giao dịch thị trường niêm yết và thị trường đăng ký
giao dịch tại SGDCKHN ban hành theo Quyết định số 309/QĐ-SGDHN ngày 27 tháng 5
năm 2015 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..........,
ngày … tháng ... năm …
TÀI
LIỆU MÔ TẢ CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT, NHÂN SỰ PHỤC VỤ GIAO DỊCH
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên công ty:
.........................................................................................................
1.1. Địa chỉ trụ sở
chính:............................................................................................
- Điện thoại:
...............................................................................................................
- Fax: .........................................................................................................................
- Website: ……………………………………Email (nếu có):
.....................................
1.2. Mạng lưới hoạt động (nếu có):
Stt
|
Tên Chi nhánh/PGD
|
Địa chỉ
|
Điện thoại
|
Fax
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ;
- Vốn thực góp.
3. Thiết bị phục vụ công bố thông tin:
3.1. Màn hình hiển thị thông tin: số lượng, chủng
loại.
3.2. Bảng dán thông tin công bố:
3.3. Bản tin nội bộ (nếu có):
3.4. Các thiết bị khác.
4. Diện tích sử dụng cho hoạt động giao dịch:
(kèm theo Sơ đồ bố trí mặt bằng và thuyết minh)
II. NHÂN SỰ:
1. Danh sách Thành viên Hội đồng Quản trị và Ban
kiểm soát:
STT
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Ngày sinh
|
Số CMTND hoặc Hộ chiếu
|
Chức vụ
|
Trình độ học vấn
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh sách Ban (Tổng) Giám đốc:
STT
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Ngày sinh
|
Số CMND hoặc Hộ
chiếu
|
Chức vụ
|
Trình độ học vấn
|
Kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và chứng khoán
|
Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Sơ đồ tổ chức: (các phòng ban,
chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban)
4. Số lượng nhân viên và phân loại
theo trình độ học vấn:
5. Danh sách các nhân viên kinh
doanh:
STT
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Ngày sinh
|
CMND/Hộ chiếu
|
Số chứng chỉ hành nghề
|
Loại CCHN
|
Số
|
Ngày cấp
|
Nơi cấp
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Hệ thống công nghệ thông tin:
- Hệ thống máy chủ (máy chủ cơ sở dữ
liệu, máy chủ giao dịch, máy chủ công bố thông tin, v.v); Hệ thống máy trạm
- Hệ thống mạng
- Hệ thống các phần mềm, các chính
sách an ninh bảo mật, phân quyền sử dụng kèm theo các sơ đồ thuyết minh
- Hệ thống thiết bị sao lưu dự phòng,
hệ thống lưu điện, hệ thống điện dự phòng, hệ thống thiết bị chống sét
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
2. Hệ thống giao dịch từ xa:
a. Diện tích, kết cấu khu vực nhập
lệnh từ xa:
- Tổng diện tích:
- Bố trí khu vực nhập lệnh từ xa:
- Số lượng, vị trí đặt các máy trạm.
- Hệ thống cửa ra vào: thẻ từ và các
thiết bị tương đương.
- Hệ thống an toàn, kiểm soát khu vực
nhập lệnh: camera, thẻ từ...
b. Thiết bị tin học phục vụ hoạt động
GDTX
● Đường truyền và thiết bị phục vụ
GDTX
- Đường truyền chính (MPLS/VPN);
- Đường truyền phụ (MEGAWAN);
- Cổng kết nối (port WAN, port SHDSL):
- Thiết bị kết nối đường truyền chính
và đường truyền phụ (Router Cisco 2800);
- Thiết bị chuyển đổi tín hiệu cable
quang thành tín hiệu cable đồng (converter quang điện): không bắt buộc trang bị;
- Thiết bị chuyển mạch trung tâm (Switch LAN Cisco
CE500 16 port)
● Máy tính
- Máy tính nhập lệnh:
- Máy chủ ứng dụng;
- Máy chủ dự phòng;
- Sơ đồ mạng;
Lưu ý: nêu rõ loại máy, cấu hình máy chủ, cấu hình
máy trạm.
c. Thiết bị phụ trợ:
+ Điện thoại, máy ghi âm, máy fax: số lượng, chủng
loại;
+ Camera ghi hình: số lượng, chủng loại;
+ Hệ thống quản lý thẻ từ/vân tay;
d. Hệ thống lưu trữ thông tin, dữ liệu
- Thiết bị lưu trữ thông tin, dữ liệu ghi hình từ
camera;
- Thiết bị lưu trữ, ghi âm khi đối với hệ thống
điện thoại đặt tại khu vực nhập lệnh;
- Tần suất/cách ghi và sao lưu, bảo quản dữ liệu;
e. Thiết bị phòng cháy, chữa cháy: Loại thiết bị,
số lượng, chức năng.
3. Hệ thống giao dịch trực tuyến:
a. Hệ thống phần mềm:
Mô tả các hệ thống phần mềm đang sử dụng phục vụ
cho hệ thống giao dịch của Thành viên:
Liệt kê tất cả các phần mềm đang sử dụng phục vụ
cho hệ thống giao dịch của Thành viên (Ví dụ: hệ thống giao dịch, phần mềm giao
tiếp với SGDCKHN, Gateway ). Thông tin của từng phần mềm bao gồm:
(1). Thông tin chung:
- Tên phần mềm (ghi đầy đủ và tên viết tắt)
- Thông tin về nhà cung
cấp phần mềm (tên, trụ sở, tên người đại diện, văn phòng đại diện tại
Việt Nam (nếu có), số điện thoại, email....)
- Phiên bản phần mềm kết nối với SGDCK HN.
- Hệ điều
hành:
Stt
|
Hệ điều hành
|
Phiên bản
|
Liệt kê chức
năng
|
|
|
|
|
- Cơ sở dữ liệu (nếu có).
- Cấu trúc (module) phần mềm:
- Danh sách các cổng (port) trao đổi với hệ thống nội bộ
- Giao thức và thông tin trao đổi
Stt
|
Tên Module
|
Phiên bản
|
Chức năng
(Liệt kê đầy đủ các
chức năng của từng Module)
|
|
|
|
|
(2). Mô tả về chức năng lưu vết: thời
gian đặt lệnh của nhà đầu tư, các dữ liệu gửi và nhận từ SGDCK HN.
(3). Mô tả về chức năng bảo mật: mức
ứng dụng phần mềm, cách thức mã hóa dữ liệu, chức năng phân quyền của hệ thống.
(4). Mô tả về cách thức sao lưu và
phục hồi số liệu khi có sự cố
Mô tả phương thức nhận và xử lý
lệnh trong hệ thống giao dịch của Thành viên: Mô tả về hoạt động của hệ thống
nội bộ (hệ thống nhận lệnh từ các nguồn) với hệ thống giao dịch của SGDCKHN (mô tả chi tiết quy trình xử lý, có thế dùng lưu đồ khối flow chart)
Mô tả về khả năng tích hợp dữ liệu
khi xảy ra trường hợp sự cố phải sử dụng hệ thống nhập lệnh khác (giao dịch từ xa, tại Sàn)
b. Hệ thống phần cứng:
Thành viên phải cung cấp các bản vẽ
thiết kế có chú thích, danh sách thiết bị, giải pháp bảo mật và dự phòng... của
toàn bộ hệ thống
● Mô hình kết nối Mạng nội bộ (các
cấu phần của Mạng tham gia vào hoạt động giao dịch trực tuyến)
● Các thành phần, cung cấp giải pháp
nhập lệnh trực tiếp cho nhà đầu tư; tối thiểu phải bao gồm các thông tin sau:
- Giải pháp cho nhà đầu tư nhập lệnh
trực tiếp (qua Internet, tổng đài điện
thoại, tin nhắn...);
- Thiết bị, đường truyền và phương
thức kết nối phục vụ cho nhà đầu tư nhập lệnh trực tiếp;
- Giải pháp an ninh, bảo mật.
- Giải pháp công bố thông tin tức thời.
|
….., ngày …tháng
…năm….
Người đại diện theo pháp luật
(Chức danh)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 03/QCTV: Danh mục quy trình và
tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ giao dịch
(Kèm
theo Quy chế Thành viên giao dịch thị trường niêm yết và thị trường đăng ký
giao dịch tại SGDCKHN ban hành theo Quyết định số 309/QĐ-SGDHN ngày 27 tháng 5
năm 2015 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội)
DANH
MỤC QUY TRÌNH
VÀ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ GIAO DỊCH
1. Quy trình đóng mở tài khoản;
2. Quy trình sửa lỗi trong giờ giao
dịch;
3. Quy trình tiếp nhận và xử lý lệnh
giao dịch của khách hàng:
- Phương thức tiếp nhận lệnh: qua
quầy, qua điện thoại, qua website...
- Kiểm soát lệnh;
- Truyền lệnh.
4. Quy trình đối chiếu số dư và quản
lý tiền gửi của người đầu tư tại ngân hàng thương mại; Hợp đồng hoặc thỏa thuận
ký kết giữa công ty chứng khoán và ngân
hàng thương mại về việc quản lý tiền gửi giao dịch của người đầu tư.
5. Các mẫu phiếu lệnh;
6. Tài liệu hướng dẫn người đầu tư
tham gia giao dịch tại SGDCKHN;
7. Quy trình tự doanh (nếu được cấp
phép hoạt động nghiệp vụ tự doanh);
8. Các quy trình công nghệ thông tin:
- Quy trình vận hành hệ thống giao
dịch;
- Quy trình xử lý, khắc phục sự cố;
- Quy trình sao lưu, lưu trữ và phục
hồi dữ liệu;
Cột “Quốc tịch”: Nếu là Việt Nam viết tắt VN, các quốc tịch khác ghi đầy đủ tên nước.
- Khách hàng thay đổi thông tin nào (CMND hay địa
chỉ, quốc tịch) thì ghi vào cột tương ứng và chỉ thực hiện báo cáo khi có phát sinh
Cột (9), (10), (11), (12), (13) (15) (16): Nếu
khách hàng thay đổi nội dung về mục nào thì ghi vào mục đó
2. Họ tên
- Cấp ngày: ...
3…..