TRUNG TÂM LƯU KÝ
CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/QĐ-VSD
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2396/QĐ-BTC ngày
21 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4527/UBCK-PTTT ngày
13 tháng 08 năm 2021 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban
hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐQT ngày 21
tháng 01 năm 2021 của Hội đồng Quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
thông qua việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán;
Theo đề nghị của
Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ hỗ trợ thanh toán”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quyết định số
27/QĐ-VSD ngày 13 tháng 03 năm 2015 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ Hỗ trợ thanh toán và Quyết định số 72/QĐ-VSD ngày 02 tháng 04 năm 2019 sửa
đổi Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán ban hành theo Quyết định số
27/QĐ-VSD ngày 13 tháng 03 năm 2015 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam.
Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành
chính Quản trị, Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Chánh
văn phòng Hội đồng quản trị, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- HĐQT (để b/c);
- Ban TGĐ;
- CN VSD;
- Lưu: VT, TTBT (21b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Dương Văn Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 105/QĐ-VSD ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Tổng Giám đốc
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định các nội dung liên
quan đến việc đóng
góp, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD).
Điều 2. Mục
đích hoạt động của Quỹ hỗ trợ thanh toán
Quỹ hỗ trợ thanh toán hình thành từ sự
đóng góp của các thành viên lưu ký (sau đây viết tắt là Thành viên) để thanh toán thay
cho Thành viên trong trường hợp Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền
giao dịch chứng khoán.
Chương II
NGUỒN
THU VÀ CÁC NỘI DUNG CHI QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
Điều 3. Nguồn
thu Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Thu từ khoản đóng góp bằng tiền của
tất cả các Thành viên theo mức cố định ban đầu và mức đóng góp hàng năm, cụ thể:
1.1. Mức đóng góp cố định ban đầu: 120 triệu
đồng.
1.2. Mức đóng góp hàng năm: 0,01% trên
giá trị giao dịch môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, trái phiếu
doanh nghiệp (ngoại trừ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ) giao dịch
tại các Sở Giao dịch chứng khoán được thanh toán qua Thành viên của năm liền
trước nhưng không quá 2,5 tỷ
đồng/năm.
1.3. Giới hạn tối đa về mức đóng góp của mỗi
Thành viên:
a. Đối với Thành viên là Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Thành viên là Công ty chứng khoán
có nghiệp vụ môi giới: 15 tỷ đồng.
b. Đối với Thành viên là Công ty chứng
khoán có nghiệp vụ tự doanh và môi giới: 20 tỷ đồng.
VSD xem xét, điều chỉnh mức đóng góp tối
đa để phù hợp với tình hình thực tế của từng thời kỳ sau khi được sự chấp thuận
của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
2. Lãi tiền gửi: phát sinh từ
tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán tại Ngân hàng thanh toán theo mức lãi
do Ngân hàng thanh toán công bố tại từng
thời điểm tùy
thuộc vào chính sách lãi suất của Ngân hàng.
3. Tiền lãi vay Quỹ hỗ trợ thanh toán
thu từ Thành viên tạm thời mất khả năng
thanh toán tiền.
Điều 4. Các nội dung
chi từ Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Hoàn trả phần đóng góp vào Quỹ
hỗ trợ thanh toán của Thành viên khi Thành viên đó bị thu hồi Giấy chứng nhận
Thành viên.
2. Chi trả số tiền lãi được phân bổ
trong năm còn lại sau khi khấu trừ số đóng góp theo quy định tại khoản 4 Điều 8
Quy chế này, hoặc trong trường hợp Thành viên đã đạt mức giới hạn tối đa đóng góp
Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
3. Phí quản lý tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng thanh toán.
Chương III
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
Điều 5. Quản lý Quỹ hỗ
trợ thanh toán
1. Tiền đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh
toán là tài sản thuộc sở hữu của Thành viên và được VSD theo dõi và quản lý
theo từng Thành viên.
a. Thời hạn đóng góp ban đầu: Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đăng ký thành viên lưu ký hoàn tất việc kết nối
với hệ thống của VSD theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 158
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, tổ chức đăng ký
thành viên lưu ký phải nộp tiền đóng góp cố định ban đầu Quỹ hỗ trợ thanh toán
theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
b. Thời hạn đóng góp hàng năm: Chậm nhất
vào ngày 15 tháng 1 hàng năm, VSD gửi thông báo các thông tin liên quan đến Quỹ hỗ trợ
thanh toán đến từng Thành viên (bao gồm lãi vay, lãi tiền gửi được phân bổ, nghĩa vụ
đóng góp hàng năm).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo của VSD, thành viên có
trách nhiệm hoàn tất việc nộp tiền đóng góp hàng năm vào Quỹ hỗ trợ thanh toán.
Thành viên chậm nộp tiền đóng góp hàng năm Quỹ hỗ trợ thanh toán bị xử lý theo
quy định tại Quy chế Thành viên lưu ký của VSD.
2. VSD mở một tài khoản tiền gửi
đứng tên VSD tại Ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của Thành viên đóng góp vào Quỹ
hỗ trợ thanh toán.
Điều 6. Sử dụng Quỹ hỗ
trợ thanh toán
1. Việc sử dụng tiền hỗ trợ từ Quỹ hỗ
trợ thanh toán do VSD trực tiếp thực hiện trong trường hợp Thành viên tạm thời
mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt
động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Nguyên tắc sử dụng Quỹ
hỗ trợ thanh toán:
a. Sử dụng từ phần đóng góp vào Quỹ hỗ
trợ thanh toán của Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền tại thời điểm
thiếu hụt tiền.
Mức hỗ trợ
tối đa từ
phần
đóng góp Quỹ hỗ trợ
thanh
toán
cho TVA
|
=
|
Tổng mức tiền
đóng góp
vào
Quỹ hỗ trợ
thanh
toán của TVA
|
-
|
Các khoản
vay chưa hoàn
trả
Quỹ hỗ trợ
thanh toán
của
TVA (nếu có)
|
b. Trường hợp sử dụng khoản đóng góp của
chính Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền chưa đủ để thanh toán,
VSD trích từ khoản đóng góp của các Thành viên khác tỷ lệ với mức đóng góp vào
Quỹ hỗ trợ thanh toán của các Thành viên này theo công thức sau đây:
Số tiền hỗ trợ của TVm = Km
x Số tiền còn
thiếu
Km
|
=
|
Khoản đóng
góp của Thành viên khác (TVm) tại thời điểm sử
dụng Quỹ
|
Tổng Quỹ HTTT tại
thời điểm sử dụng Quỹ
|
-
|
Số tiền đóng góp
của TV mất khả năng
thanh toán
|
3. Ngân hàng thanh toán căn cứ vào
công văn đề nghị hỗ trợ
thanh toán tiền của VSD quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán để chuyển tiền
từ tài khoản Quỹ hỗ trợ thanh toán sang tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ
giao dịch chứng khoán của Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán.
Điều 7. Hoàn trả tiền
nhận hỗ trợ thanh toán
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày sử
dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán, Thành viên có trách nhiệm hoàn trả số tiền
đã vay cùng tiền
lãi được tính như
sau:
I = 0,03% x P x n (1)
Trong đó:
I : lãi vay
P : số tiền
Thành viên vay từ quỹ
N : số ngày vay
(n = 1 nếu hoàn trả tiền vay trong thời hạn 01 ngày tính từ thời điểm vay)
Quá thời hạn nêu trên, Thành viên phải
chịu mức lãi vay chậm trả đồng thời bị xử lý theo quy định tại Quy chế Thành
viên của VSD. Số tiền lãi vay chậm trả tính như sau:
Ic = 0,0375% x Pc x nc
(2)
Trong đó:
Ic : lãi vay chậm trả
Pc : số tiền TVLK vay Quỹ hỗ
trợ thanh toán chậm trả
nc : số ngày chậm trả
2. Thành viên bị thiếu tiền thanh toán
giao dịch chứng khoán do điều chỉnh thông báo tổng hợp kết quả thanh
toán tiền giao dịch chứng khoán phát
sinh từ giao dịch bị
lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ không thanh toán của Thành viên khác tại ngày
thanh toán có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán và không phải chịu lãi
vay. Quá thời hạn nêu trên, Thành viên phải chịu mức lãi trên số tiền chưa hoàn
trả tính theo công thức (1) trong thời hạn 05 ngày tính từ ngày làm việc thứ 03 và tính
theo công thức (2) cho những ngày tiếp theo, đồng thời bị xử lý theo quy định tại
Quy chế Thành viên của VSD.
Điều 8. Phân bổ lãi
phát sinh trong năm
1. Nguyên tắc phân bổ:
Lãi tiền gửi phát sinh từ
tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán và lãi vay thu từ Thành viên tạm thời
mất khả năng thanh toán tiền được VSD phân bổ cho Thành viên phù hợp với số tiền
và thời gian đóng góp của
từng Thành viên sau khi trừ phí quản lý tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thanh
toán (nếu có).
2. Công thức phân bổ lãi phát sinh:
|
(3)
|
Trong đó:
Zi : là lãi phát sinh phân bổ cho
Thành viên i.
B : là tổng số lãi tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh
toán phát sinh từ ngày 01 tháng 01 tới thời điểm tính toán (đã trừ phí quản lý
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thanh toán, nếu có).
V : là tổng số tiền lãi vay thu từ các Thành
viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền từ ngày 01 tháng 01 tới thời điểm
tính toán.
(Tổng lãi (B+V) sau khi trừ đi lãi đã phân bổ
cho các Thành viên bị thu hồi Giấy chứng nhận phát sinh trước thời điểm tính).
: là tổng số dư lũy kế Quỹ hỗ trợ thanh toán
của tất cả các ngày trong giai đoạn tính toán của thành viên i. (j: 1-> m, m
là số ngày tính phân bổ lãi).
: là tổng số dư lũy kế Quỹ hỗ trợ thanh toán
của tất cả các ngày trong giai đoạn tính toán của tất cả các thành viên (i: 1->
nj, nj là số thành viên đóng góp Quỹ tại ngày j)
3. Thời gian phân bổ:
3.1. Vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3.2. Riêng trường hợp Thành viên bị
thu hồi Giấy chứng nhận Thành viên, thời gian phân bổ thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4. Tổng số tiền lãi được
phân bổ trong năm được VSD khấu trừ vào nghĩa vụ đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán
năm tiếp theo.
5. Trường hợp số tiền lãi được phân bổ
vượt quá nghĩa vụ đóng góp, VSD chi trả cho thành viên số tiền lãi còn lại sau
khi khấu trừ nghĩa vụ đóng góp.
6. Trường hợp Thành viên lưu ký đã đạt mức giới
hạn tối đa đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều
3 Quy chế này, VSD chi trả phần chênh lệch so với mức giới hạn đóng góp tối đa.
Điều 9. Hoàn trả Quỹ
hỗ trợ thanh toán
1. Đối với Thành viên còn nợ Quỹ hỗ trợ thanh
toán: Tại thời điểm ngừng cung cấp dịch vụ, VSD tính toán số dư Quỹ và lãi được phân bổ, khấu trừ khoản
vay và lãi vay, phần còn lại (nếu có) được tách ra theo dõi riêng. Kể từ ngày ngừng
cung cấp dịch vụ, Thành viên không phải chịu lãi đối với khoản vay chưa hoàn trả
Quỹ hỗ trợ thanh toán.
2. Đối với Thành viên không nợ Quỹ hỗ
trợ thanh toán: VSD tính toán số đóng góp và lãi được phân bổ tại thời điểm
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận Thành viên.
3. Việc hoàn trả Quỹ hỗ trợ
thanh toán cho Thành viên bị thu hồi Giấy chứng nhận Thành viên được thực hiện
sau khi VSD khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) của Thành viên.
Chương IV
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 10. Quyền và
nghĩa vụ của VSD đối với Quỹ hỗ trợ thanh
toán
1. Quyền của VSD:
a. Quy định nguyên tác lập, quản lý và
sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán.
b. Giám sát việc tuân thủ quy định của
Thành viên trong việc đóng góp, sử dụng và hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán.
c. Áp dụng các hình thức xử lý vi phạm
trong trường hợp Thành viên không tuân thủ các nội dung liên quan tới Quỹ hỗ trợ thanh
toán theo quy định tại Quy chế thành viên của VSD.
d. Khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ)
của Thành viên hoặc các khoản sử dụng Quỹ của Thành viên đó khi thực hiện
hoàn trả theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
2. Nghĩa vụ của VSD:
a. Quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán tách
biệt với tài sản của VSD.
b. Đảm bảo việc quản lý và sử dụng Quỹ
hỗ trợ thanh toán theo đúng quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật
liên quan.
c. Thực hiện công tác kế toán, kiểm
toán và công khai tài chính theo
quy định của pháp luật.
d. Cung cấp số liệu liên quan tới đóng
góp quỹ, lãi được phân bổ của thành
viên theo yêu cầu của chính thành viên.
e. Cung cấp số liệu liên quan tới Quỹ
hỗ trợ thanh toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Quyền và
nghĩa vụ của Thành viên đối với Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quyền của Thành viên:
a. Được nhận hỗ trợ tiền từ Quỹ hỗ trợ
thanh toán trong trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của VSD.
b. Nhận thông tin liên quan tới khoản
đóng góp, số tiền vay, lãi vay (nếu có), lãi được phân bổ của chính thành viên.
c. Được hoàn trả phần
đóng góp Quỹ hỗ trợ
thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
2. Nghĩa vụ của Thành viên:
a. Đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán theo
quy định tại Điều 3 Quy chế này.
b. Hoàn trả khoản vay, lãi vay theo
đúng quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Chương V
KẾ
TOÁN QUỸ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 12. Kế toán Quỹ
1. VSD có trách nhiệm mở sổ kế toán, hạch
toán rõ ràng, đầy đủ các khoản
thu, chi phát sinh theo các quy định pháp luật về kế toán và Thông tư hướng dẫn về chế
độ kế toán của VSD do Bộ Tài chính ban hành.
2. Việc theo dõi, hạch toán kế toán Quỹ
hỗ trợ thanh toán phải đảm bảo nguyên tắc tách biệt với vốn và tài sản của VSD.
3. Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ, chứng
từ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Chế độ báo
cáo
VSD có trách nhiệm lập báo cáo về tình
hình sử dụng quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Điều khoản
thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn,
giải quyết.
2. Việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc
VSD quyết định sau khi được Hội đồng
Quản trị VSD thông qua và có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước./.