BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 119/2020/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Thông tư này không điều chỉnh hoạt động
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, công cụ nợ của Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này bao
gồm:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thanh toán, tổ chức phát hành, công
ty đại chúng;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
d) Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác
có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán chứng chỉ là chứng
khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Thông tin về việc sở hữu
hợp pháp của người sở hữu chứng khoán được ghi nhận trên chứng chỉ chứng khoán.
2. Chứng khoán ghi sổ là chứng
khoán được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Thông
tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán ghi sổ được ghi nhận
trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán.
3. Sổ đăng ký người sở hữu chứng
khoán là sổ ghi chép thông tin về người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát
hành, công ty đại chúng lập khi nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và sổ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
4. Người sở hữu chứng khoán là
người có tên trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
5. Giấy chứng nhận sở hữu chứng
khoán hoặc Sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán là văn bản do tổ chức phát
hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức được tổ chức phát hành, công ty đại chúng ủy
quyền cấp cho người sở hữu chứng khoán ghi sổ để xác nhận thông tin về việc sở
hữu chứng khoán tại một thời điểm nhất định.
6. Ngày đăng ký cuối cùng là
ngày Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác lập danh sách người
sở hữu chứng khoán được hưởng quyền phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Bù trừ đa phương là việc bù
trừ chung giữa số tiền, chứng khoán được nhận và số tiền, chứng khoán phải trả
cho các giao dịch chứng khoán có cùng chu kỳ, phương thức thanh toán thực hiện
trên hệ thống giao dịch chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng cho
nhà đầu tư, thành viên bù trừ.
8. Khu vực thị trường là các khu
vực tách biệt trên hệ thống bù trừ, thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam, được thiết lập cho các chứng khoán có cùng chu kỳ, phương
thức thanh toán, cơ chế quản lý rủi ro, thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán
tham gia vào hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
9. Ký gửi chứng khoán là việc
đưa chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam vào lưu giữ tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam để thực hiện giao dịch.
10. Giấy tờ có giá là các loại
giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật về ngân hàng được sử dụng trong các
nghiệp vụ thị trường tiền tệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các khách hàng lưu ký.
11. Hồ sơ, tài liệu hợp lệ là
hồ sơ, tài liệu có đầy đủ giấy tờ và có nội dung kê khai tại các giấy tờ đó đầy
đủ theo quy định pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐĂNG
KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 3. Đăng ký
chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Loại chứng khoán và hình thức đăng
ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy
định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 149 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán.
2. Tổ chức phát hành, công ty đại
chúng thực hiện đăng ký các thông tin sau với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam:
a) Thông tin về tổ chức phát hành,
công ty đại chúng;
b) Thông tin về chứng khoán của tổ chức
phát hành, công ty đại chúng;
c) Thông tin về người sở hữu chứng
khoán gồm: danh sách người sở hữu chứng khoán, loại chứng khoán, số lượng chứng
khoán sở hữu và tài khoản lưu ký chứng khoán trong trường hợp người sở hữu chứng
khoán có nhu cầu đăng ký chứng khoán đồng thời với lưu ký chứng khoán.
3. Tổ chức phát hành, công ty đại
chúng đăng ký chứng khoán trực tiếp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam hoặc thông qua công ty chứng khoán. Khi có thay đổi về thông tin
đã đăng ký, tổ chức phát hành, công ty đại chúng phải thực hiện điều chỉnh
thông tin với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổ chức phát
hành, công ty đại chúng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp
thời của các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này .
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 4. Cấp mã chứng
khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng
khoán quốc tế (mã ISIN) cho các loại chứng khoán, các loại cổ phần đăng ký tập
trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Mã chứng khoán trong nước được sử
dụng thống nhất khi đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam và niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng
khoán.
3. Mã số định danh chứng khoán quốc tế
được sử dụng thống nhất cho chứng khoán phát hành tại Việt Nam để giao dịch và
thanh toán tại thị trường chứng khoán Việt Nam và quốc tế.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và
mã số định danh chứng khoán quốc tế.
Điều 5. Quản lý
thông tin chứng khoán đã đăng ký
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam quản lý tập trung toàn bộ thông tin tổ chức phát hành, công ty đại
chúng đã đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện quản lý thông tin, điều chỉnh thông tin chứng khoán đã
đăng ký theo quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 6. Chuyển
quyền sở hữu chứng khoán
1. Việc chuyển quyền sở hữu chứng
khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo nguyên
tắc sau:
a) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán
thông qua các giao dịch mua bán thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán
ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất
mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch chứng khoán.
2. Các trường hợp chuyển quyền sở hữu
chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tặng cho, thừa kế chứng khoán theo
quy định của Bộ Luật Dân sự;
b) Giao dịch chứng khoán lô lẻ theo
quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Tổ chức phát hành, công ty đại
chúng mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho
người lao động của công ty; tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu
của cán bộ, công nhân viên được mua ưu đãi theo quy định pháp luật về cổ phần
hóa; tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ
đông, mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong
công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông
sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng;
đ) Nhà đầu tư ủy thác chuyển quyền sở
hữu chứng khoán của mình sang công ty quản lý quỹ trong trường hợp công ty quản
lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư ủy thác bằng tài sản; công ty quản lý quỹ
chuyển quyền sở hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác trong trường
hợp có thay đổi điều khoản tương ứng trong hợp đồng ủy thác đầu tư; công ty quản
lý quỹ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác hoặc
công ty quản lý quỹ khác trong trường hợp chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu
tư; công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoàn trả nhà đầu
tư ủy thác tài sản hoặc chuyển danh mục tài sản sang công ty quản lý quỹ khác
quản lý; chuyển quyền sở hữu giữa các công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của
cùng một nhà đầu tư ủy thác theo yêu cầu của nhà đầu tư đó;
e) Chuyển quyền sở hữu theo bản án,
quyết định của tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi
hành án;
g) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp; góp vốn bằng cổ phần vào doanh nghiệp; tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập; giải thể doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định pháp luật;
h) Chào mua công khai; chuyển nhượng
vốn nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại tổ chức niêm yết, tổ chức đăng
ký giao dịch theo phương thức đấu giá, chào bán cạnh tranh, dựng sổ theo quy định
của pháp luật; chuyển quyền sở hữu do cổ đông của công ty đại chúng chào bán chứng
khoán ra công chúng thông qua hình thức đấu giá qua Sở giao dịch chứng khoán;
i) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ
cấu, chứng chỉ quỹ trong giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục; chuyển
quyền sở hữu chứng khoán phục vụ phát hành hoặc hủy chứng chỉ lưu ký trong giao
dịch giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài;
k) Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
trên thị trường tiền tệ theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước; chuyển quyền sở hữu
trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ;
l) Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động
vay và cho vay chứng khoán theo quy định tại Điều 40 Thông tư này gồm chuyển
quyền sở hữu chứng khoán từ bên cho vay sang bên vay và ngược lại hoặc chuyển
quyền sở hữu tài sản bảo đảm là chứng khoán từ bên vay chứng khoán sang bên cho
vay chứng khoán trong trường hợp bên vay bị mất khả năng hoàn trả khoản vay;
chuyển quyền sở hữu chứng khoán để xử lý trường hợp mất khả năng thanh toán
giao dịch chứng khoán;
m) Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản
bảo đảm là chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam và thực hiện phong tỏa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Thông
tư này. Trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán liên quan đến nhà đầu tư nước
ngoài dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ chỉ thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
n) Chuyển nhượng cổ phiếu ưu đãi
không bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp; chuyển quyền
sở hữu chứng khoán do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
o) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ
sở để thực hiện chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ
theo phương thức chuyển giao chứng khoán cơ sở;
p) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán
khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;
thành lập, tăng vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ; tăng, giảm vốn
điều lệ quỹ thành viên; chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi quỹ trả bằng chứng
khoán trong hoạt động mua bán lại của quỹ mở;
q) Chuyển quyền sở hữu cổ phiếu giữa
các nhà đầu tư nước ngoài với nhau trong trường hợp đã đạt mức tối đa về tỷ lệ
sở hữu nước ngoài đối với cổ phiếu đó và mức giá thỏa thuận giữa các bên cao
hơn giá trần của cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán tại thời điểm thực
hiện giao dịch;
r) Các trường hợp chuyển quyền sở hữu
chứng khoán khác sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem
xét chấp thuận các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán quy định tại điểm
r khoản 2 Điều này căn cứ trên một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị chuyển quyền sở hữu
chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Hợp đồng giao dịch hoặc giấy tờ thỏa
thuận giữa các bên;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu doanh nghiệp
của các bên chuyển quyền sở hữu (đối với tổ chức trong nước) thông qua việc
chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua việc không phải thực hiện
thủ tục chào mua công khai theo quy định tại các điểm a, b khoản
2 Điều 35 Luật Chứng khoán;
đ) Công văn nêu ý kiến của tổ chức
phát hành chứng khoán được chuyển quyền sở hữu về việc chuyển quyền sở hữu chứng
khoán giữa các nhà đầu tư nêu trong hồ sơ;
e) Văn bản xác nhận của thành viên
lưu ký (trường hợp chứng khoán đã lưu ký) hoặc tổ chức phát hành, công ty đại
chúng (trường hợp chứng khoán chưa lưu ký) về số lượng chứng khoán chuyển quyền
sở hữu mà các bên chuyển quyền sở hữu hiện đang sở hữu;
g) Văn bản của cơ quan quản lý chuyên
ngành có ý kiến về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành,
công ty đại chúng hoạt động trong lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định
phải có ý kiến;
h) Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ tương đương của các
bên chuyển quyền sở hữu (nếu là tổ chức); giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn
cước công dân (nếu là cá nhân);
i) Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao
dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam cấp;
k) Giấy ủy quyền hoặc tài liệu chứng
minh thẩm quyền ký kết hợp đồng giao dịch;
l) Văn bản của các bên chuyển quyền sở
hữu làm rõ các nội dung liên quan đến việc công bố thông tin, chào mua công
khai, thanh toán không dùng tiền mặt, nguồn vốn đảm bảo thanh toán và các nội
dung khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Các tài liệu quy định tại khoản 3
Điều này phải được lập thành 01 bộ hồ sơ gốc bằng tiếng Việt và được nộp trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp
các tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao được chứng thực bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được
đối chiếu khớp đúng với bản chính. Tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài phải
được gửi kèm bản dịch chứng thực sang tiếng Việt bởi cơ quan có thẩm quyền; những
tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp hoặc xác nhận phải được hợp
pháp hóa lãnh sự.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ (nếu có). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, tài liệu hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản về
việc chấp thuận hoặc từ chối chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
5. Bên chuyển quyền sở hữu chứng
khoán phải thực hiện lưu ký chứng khoán trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu
đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này trừ các trường hợp sau:
a) Bên chuyển quyền sở hữu chứng
khoán bị mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được;
b) Tổ chức phát hành, công ty đại
chúng mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho
người lao động của công ty; tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu
của cán bộ, công nhân viên được mua ưu đãi theo quy định pháp luật về cổ phần
hóa;
c) Chuyển quyền sở hữu theo bản án,
quyết định của tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi
hành án;
d) Chuyển quyền sở hữu do tổ chức lại,
giải thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh doanh mà bên chuyển quyền sở hữu không
còn tồn tại do đã hoàn tất các thủ tục tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp, giải
thể hộ kinh doanh;
đ) Các trường hợp khác sau khi có ý
kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Điều 7. Hủy đăng
ký chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam hủy đăng ký chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh
nghiệp, chứng quyền có bảo đảm đến thời gian đáo hạn;
b) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh
nghiệp được tổ chức phát hành mua lại trước thời gian đáo hạn;
c) Tổ chức phát hành thực hiện giảm vốn,
giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt tồn tại do tổ chức lại doanh nghiệp;
d) Tổ chức phát hành hoán đổi cổ phiếu,
công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần
hóa không phải là công ty đại chúng bị hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch và
doanh nghiệp có yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán;
e) Chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng quyền
có bảo đảm hủy niêm yết;
g) Quỹ hoán đổi danh mục giải thể;
h) Chứng khoán của các công ty đại
chúng đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhưng
không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và công ty có yêu cầu hủy đăng
ký;
i) Tổ chức phát hành, công ty đại
chúng đăng ký chứng khoán theo thỏa thuận với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam tự nguyện hủy đăng ký chứng khoán;
k) Hủy đăng ký số công cụ nợ của
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa
phương do nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư không thanh toán tiền mua; hủy
công cụ nợ của Chính phủ do đáo hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản giữa Kho bạc
Nhà nước và nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư.
2. Việc hủy đăng ký chứng khoán thực
hiện theo quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 8. Thực hiện
quyền của người sở hữu chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối
cùng, tính toán và phân bổ quyền mà người sở hữu chứng khoán được nhận theo quy
định của pháp luật trên cơ sở các tài liệu dưới đây:
a) Văn bản thông báo của tổ chức phát
hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật liên quan;
b) Ủy quyền của tổ chức phát hành,
công ty đại chúng cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được
thay mặt tổ chức phát hành, công ty đại chúng thực hiện các dịch vụ liên quan
cho chứng khoán đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
đã nêu tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng.
2. Tổ chức phát hành, công ty đại
chúng, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy định của Luật Doanh nghiệp chỉ được sử dụng danh sách người sở hữu chứng
khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp vào mục
đích đã nêu trong văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và chịu
mọi trách nhiệm nếu sử dụng sai mục đích hoặc làm lộ bí mật thông tin.
3. Người sở hữu chứng khoán đã lưu ký
nhận quyền, lợi ích được phân bổ thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu chứng khoán mở tài khoản
lưu ký chứng khoán. Người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký nhận quyền, lợi ích được
phân bổ trực tiếp tại tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức được tổ
chức phát hành, công ty đại chúng ủy quyền.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm thực hiện quyền cho người sở
hữu chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho người sở hữu chứng
khoán do không tuân thủ đúng các quy định về thực hiện quyền tại Thông tư này
và quy chế hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam trong phạm vi trách nhiệm của mình.
5. Việc lập danh sách, cung cấp danh sách
và tổ chức thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán được thực hiện trên cơ
sở ủy quyền của tổ chức phát hành, công ty đại chúng và quy chế về hoạt động thực
hiện quyền của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 9. Trách nhiệm
của tổ chức phát hành, công ty đại chúng có chứng khoán đăng ký
1. Tuân thủ quy định của pháp luật và
các quy chế hoạt động nghiệp vụ có liên quan của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này.
3. Cung cấp kịp thời và chính xác cho
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông tin hoặc các tài liệu
cần thiết để thực hiện việc đăng ký chứng khoán và thực hiện quyền theo quy định
hoặc khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có yêu cầu bằng văn
bản để làm rõ các thông tin hoặc tài liệu nêu trên; chịu trách nhiệm về thông
tin, tài liệu đã cung cấp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
4. Chịu trách nhiệm về các thiệt hại
gây ra cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và người sở hữu
chứng khoán khi không thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Nộp tiền dịch vụ cho Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Trách nhiệm khác theo quy định
pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 10. Hợp đồng
cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ
chức phát hành, công ty đại chúng
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại
chúng gồm những nội dung chính sau:
a) Dịch vụ tổ chức phát hành, công ty
đại chúng ủy quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực
hiện (dịch vụ quản lý thông tin về chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, dịch vụ xác nhận chuyển quyền sở hữu chứng
khoán cho người sở hữu chứng khoán, dịch vụ thực hiện quyền của người sở hữu chứng
khoán, dịch vụ khác phát sinh theo thỏa thuận của hai bên);
b) Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
c) Giải quyết tranh chấp;
d) Chấm dứt hợp đồng;
đ) Thu tiền cung cấp dịch vụ.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam ban hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng.
Chương III
HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN
Điều 11. Đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 57, Điều 58, Điều 59 Luật Chứng khoán. Giấy đề nghị đăng
ký hoạt động lưu ký chứng khoán và bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật
bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại được ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu
ký chứng khoán. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đảm bảo chi
nhánh của mình đáp ứng cơ sở vật chất, kỹ thuật thực hiện hoạt động lưu ký chứng
khoán.
3. Công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ủy quyền
cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán kèm theo thuyết minh về cơ
sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi
nhánh theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản đến công ty chứng khoán, ngân hàng thương
mại về việc đã nhận được báo cáo ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu
ký chứng khoán.
5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 4
Điều này, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đăng ký hoạt động lưu
ký chứng khoán, tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh theo quy
chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Sau thời hạn này, nếu
công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại không đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán, tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh thì phải báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 12. Chấm dứt
hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân
hàng thương mại
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng
khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại trong các trường hợp sau:
a) Công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh;
c) Chi nhánh công ty chứng khoán, chi
nhánh ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động.
d) Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chi
nhánh không đảm bảo để thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo thông báo của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc chấm dứt hoạt động lưu ký chứng
khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại thực hiện
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 13. Nguyên
tắc lưu ký chứng khoán
1. Việc lưu ký chứng khoán của khách
hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo
nguyên tắc: khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên
lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
2. Thành viên lưu ký nhận lưu ký các
chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được khách hàng ủy quyền thực
hiện các nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải
ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam nhận lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp. Để lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
Điều 14. Mở tài
khoản lưu ký chứng khoán
1. Thành viên lưu ký phải mở tài khoản
lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực
hiện các giao dịch đối với chứng khoán của thành viên đó. Mỗi thành viên lưu ký
chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành
viên lưu ký khác, trừ các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký mở tài khoản lưu
ký chứng khoán tại thành viên lập quỹ để thực hiện các giao dịch liên quan đến
quỹ hoán đổi danh mục;
b) Thành viên lưu ký là công ty chứng
khoán đã chấm dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được
phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các thành viên lưu ký khác để xử lý số
chứng khoán còn lại trên tài khoản tự doanh;
c) Thành viên lưu ký không phải là
thành viên bù trừ mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên bù trừ để phục
vụ cho mục đích quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán giao dịch
chứng khoán cho thành viên lưu ký;
d) Thành viên lưu ký là công ty chứng
khoán phát hành chứng quyền có bảo đảm mở thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động
phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm;
đ) Thành viên lưu ký là nhà tạo lập
thị trường mở thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường.
2. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp được
phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
3. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán đối
với nhà đầu tư, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài:
a) Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu
tư chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản
lưu ký chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký
tại nước ngoài được mở tài khoản lưu ký chứng khoán sau khi được cấp mã số giao
dịch chứng khoán.
4. Mỗi quỹ đầu tư chứng khoán, công
ty đầu tư chứng khoán chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại 01 ngân
hàng lưu ký, ngân hàng giám sát duy nhất theo quy định của pháp luật có liên
quan.
5. Công ty quản lý quỹ phải mở tài
khoản lưu ký chứng khoán tách biệt cho công ty và cho từng quỹ đầu tư chứng
khoán do công ty quản lý. Trường hợp thực hiện quản lý danh mục đầu tư, tại mỗi
ngân hàng lưu ký, công ty quản lý quỹ được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán đứng
tên công ty quản lý quỹ thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác (01 tài khoản lưu ký chứng
khoán cho khách hàng ủy thác trong nước và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho
nhà đầu tư ủy thác nước ngoài).
6. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký
trong đó 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký
chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
7. Công ty chứng khoán nước ngoài được
mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt tại thành viên lưu ký trong đó 01
tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán
cho khách hàng của công ty.
8. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở 02
tài khoản lưu ký chứng khoán để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn
chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng
khoán. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên
50% vốn điều lệ, chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán từ nguồn
vốn chủ sở hữu chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài
trên thị trường chứng khoán.
9. Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu
tư nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ, tổ chức đầu tư thuộc
chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ chức tài chính quốc
tế mà Việt Nam là thành viên được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo
nguyên tắc cứ mỗi mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở 01 tài khoản
lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký.
10. Trường hợp ngân hàng lưu ký nơi
nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán không phải là thành viên bù trừ, nhà
đầu tư phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên bù trừ để phục vụ
cho mục đích quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán giao dịch chứng
khoán.
11. Việc mở tài khoản lưu ký chứng
khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện
theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
Điều 15. Tài khoản
lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tài khoản lưu ký chứng khoán của
thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng
giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán dùng cho các
giao dịch bảo đảm;
d) Tài khoản chứng khoán phong tỏa, tạm
giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh
toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán thế chấp cho
khoản vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Tài khoản ký quỹ bù trừ trong trường
hợp thành viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam;
k) Các tài khoản khác theo quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của
thành viên lưu ký nêu tại khoản 1 Điều này được phân loại như sau:
a) Tài khoản của chính thành viên lưu
ký;
b) Tài khoản cho khách hàng trong nước
của thành viên lưu ký;
c) Tài khoản cho khách hàng nước
ngoài của thành viên lưu ký.
3. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam bao gồm các nội dung sau đây:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ của thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp;
c) Số lượng, loại và mã chứng khoán
lưu ký;
d) Số lượng chứng khoán tăng, giảm và
lý do của việc tăng, giảm;
đ) Các thông tin cần thiết khác.
Điều 16. Quản lý
tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Chứng khoán lưu ký tại Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là tài sản thuộc sở hữu của khách
hàng, được quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam chỉ được sử dụng chứng khoán của khách hàng trong các trường hợp
quy định tại các điểm h, i, k, l, m khoản 1 Điều 156 Nghị định số
.../2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam chỉ thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán khi
các chứng từ hạch toán đầy đủ, hợp lệ và là chứng từ gốc.
3. Tổng số dư trên các tài khoản lưu
ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải luôn khớp với số dư
các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng
khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp với số liệu sở hữu của
khách hàng đó tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Khi có bất kỳ sự thay đổi hay sai
sót nào về thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp có nghĩa vụ báo cáo và điều chỉnh ngay với Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Việc điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký
chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Khi phát hiện sai sót thông tin
trong tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam phải thông báo ngay cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp và các tổ chức này có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 17. Tài khoản
lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký
1. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của
thành viên lưu ký, tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành
viên lưu ký bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng
giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán dùng cho các
giao dịch bảo đảm;
d) Tài khoản chứng khoán phong tỏa, tạm
giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh
toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán thế chấp cho
khoản vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Tài khoản ký quỹ bù trừ trong trường
hợp thành viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam;
k) Các tài khoản khác theo quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của
khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung sau:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ liên lạc của khách
hàng là chủ tài khoản;
c) Số, ngày cấp chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước công dân đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam; số, ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy
tờ có giá trị tương đương đối với khách hàng là tổ chức trong nước; số, ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đối với khách hàng là nhà đầu
tư nước ngoài;
d) Số lượng, loại và mã chứng khoán
lưu ký;
đ) Số lượng chứng khoán lưu ký tăng,
giảm và lý do của việc tăng, giảm;
e) Các thông tin cần thiết khác.
3. Đối với hoạt động quản lý danh mục
đầu tư của công ty quản lý quỹ thì tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng
lưu ký phải có đầy đủ thông tin về khách hàng ủy thác theo quy định tại các điểm
b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
Điều 18. Quản lý
tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký
1. Thành viên lưu ký phải quản lý các
tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc sau:
a) Thành viên lưu ký phải mở tài khoản
lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản
cho từng khách hàng;
b) Chứng khoán lưu ký của khách hàng
tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý
tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký;
c) Thành viên lưu ký chỉ được sử dụng
chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng trong các trường
hợp sau:
- Thành viên lưu ký là công ty chứng
khoán xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng trong giao dịch ký quỹ
phù hợp với quy định của pháp luật hoặc xử lý chứng khoán trên tài khoản của
khách hàng phù hợp với cam kết, thỏa thuận của khách hàng với thành viên lưu ký
hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách
hàng phù hợp với chỉ định hoặc ủy quyền bằng văn bản của khách hàng;
- Thành viên lưu ký là thành viên bù
trừ xử lý chứng khoán trong tài khoản ký quỹ bù trừ của khách hàng để đảm bảo
khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng
và bù đắp thiệt hại tài chính trong trường hợp khách hàng đó mất khả năng thanh
toán giao dịch chứng khoán.
d) Thành viên lưu ký có trách nhiệm
thông báo kịp thời và đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán
lưu ký cho khách hàng;
đ) Thành viên lưu ký có trách nhiệm cập
nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại
thành viên lưu ký cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thực
hiện đối chiếu thông tin số dư tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng
với số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam trên cơ sở các số liệu về sở hữu chứng khoán của khách
hàng mà Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp cho thành
viên lưu ký. Việc cập nhật thông tin tài khoản và đối chiếu số dư thực hiện
theo quy chế về hoạt động lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
2. Theo yêu cầu của khách hàng, thành
viên lưu ký phải gửi cho từng khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký chứng
khoán trong thời hạn đã thỏa thuận với khách hàng; trường hợp không có thỏa thuận
về thời hạn, thành viên lưu ký phải gửi cho khách hàng bản sao kê tài khoản lưu
ký chứng khoán sau 01 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng yêu cầu.
3. Khách hàng có nghĩa vụ thông báo
ngay cho thành viên lưu ký khi có bất kỳ sự thay đổi hay sai sót nào về thông
tin tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký.
Điều 19. Hiệu lực
lưu ký chứng khoán
1. Việc lưu ký chứng khoán tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu lực kể từ thời điểm Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán trên tài khoản
lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp mở tại
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Việc hạch toán, chuyển khoản chứng
khoán bằng bút toán ghi sổ giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên
lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng lưu ký tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu lực pháp lý như đối với chuyển
giao chứng khoán chứng chỉ và được pháp luật thừa nhận.
Điều 20. Ký gửi
chứng khoán
1. Việc ký gửi chứng khoán trừ công cụ
nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa
phương của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Khách hàng ký gửi chứng khoán vào
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký
nơi khách hàng đó mở tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm
làm thủ tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp, khách hàng ký gửi chứng khoán không hợp lệ, chứng khoán giả mạo,
bị thông báo mất cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu phải chịu trách
nhiệm về việc ký gửi số chứng khoán này và phải bồi thường cho các bên liên
quan thiệt hại do việc lưu ký chứng khoán đó gây ra.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện yêu cầu ký gửi chứng khoán cho cổ đông của tổ chức phát
hành khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện hạch toán chứng khoán vào tài khoản lưu ký chứng khoán
của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành
viên lưu ký có liên quan trong các trường hợp ký gửi công cụ nợ của Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và ký gửi
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Việc ký gửi chứng khoán thực hiện
theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
Điều 21. Rút chứng
khoán
1. Rút chứng khoán theo yêu cầu của
khách hàng:
a) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng
khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký chứng
khoán, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa, ký quỹ bù trừ;
b) Thành viên lưu ký phải chuyển cho
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) Thông tin sở hữu chứng khoán của
nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng
khoán chưa lưu ký;
đ) Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp
lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán
cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán trong trường hợp tổ chức phát
hành có cấp giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng
khoán.
2. Việc rút chứng khoán do chứng
khoán hết hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do hủy đăng ký chứng khoán tự nguyện
được thực hiện theo nguyên tắc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng
khoán của các thành viên lưu ký sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy
đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Việc rút chứng khoán đã lưu ký tại
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế
về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
Điều 22. Chuyển
khoản chứng khoán
1. Việc chuyển khoản chứng khoán để
thanh toán các giao dịch chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống giao dịch chứng
khoán được thực hiện theo quy định về bù trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký ngoài hệ thống giao dịch
chứng khoán và không gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong các trường hợp
sau:
a) Khách hàng chuyển khoản chứng
khoán từ tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký này
sang tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản ký quỹ bù trừ của chính khách hàng
tại thành viên lưu ký khác;
b) Chuyển khoản giấy tờ có giá giữa
các tài khoản lưu ký chứng khoán của cùng nhà đầu tư phục vụ giao dịch trên thị
trường tiền tệ;
c) Chuyển khoản chứng khoán để thực
hiện hoạt động phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm của công ty chứng
khoán phát hành chứng quyền có bảo đảm; chuyển khoản chứng khoán để thực hiện
hoạt động tạo lập thị trường của nhà tạo lập thị trường;
d) Chuyển khoản chứng khoán do chuyển
danh mục đầu tư giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của cùng một nhà đầu tư
theo yêu cầu của nhà đầu tư đó;
đ) Chuyển khoản chứng khoán do thay đổi
thông tin về loại chứng khoán, điều chỉnh sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu,
thay đổi đại diện sở hữu vốn nhà nước; chuyển khoản chứng khoán do thay đổi tỷ
lệ sở hữu nước ngoài hoặc thay đổi quốc tịch dẫn tới thay đổi từ nhà đầu tư
trong nước thành nhà đầu tư nước ngoài và ngược lại;
e) Chuyển khoản khi thành viên lưu ký
nơi khách hàng đang mở tài khoản bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán
hoặc bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng
nhận thành viên lưu ký; chuyển khoản khi thành viên bù trừ bị Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán;
g) Khi tổ chức mở tài khoản trực tiếp
chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
h) Tổ chức mở tài khoản trực tiếp chuyển
khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký chứng khoán của chính mình tại Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sang tài khoản lưu ký chứng khoán, tài
khoản ký quỹ bù trừ của tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại thành viên lưu ký và
ngược lại.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở
hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này và các trường hợp chuyển khoản khác sau
khi có ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Thành viên lưu ký phải chuyển cho
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ chuyển khoản chứng
khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của
khách hàng.
5. Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ chuyển
khoản chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển
khoản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h khoản 2 Điều này và tối đa 05 ngày
làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại các điểm e, g khoản
2, khoản 3 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
6. Việc
chuyển khoản chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 23. Phong tỏa,
giải tỏa chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trong các trường hợp:
a) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán
theo yêu cầu của nhà đầu tư;
c) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của
nhà đầu tư được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ thực
hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán sau khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Sau khi phong tỏa, giải tỏa chứng
khoán trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo để thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán và thông báo cho
khách hàng có liên quan của thành viên lưu ký.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện
phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư khi có yêu cầu của chính nhà đầu
tư gửi cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành
viên lưu ký nơi nhà đầu tư có chứng khoán lưu ký thực hiện phong tỏa, giải tỏa.
Chứng khoán phong tỏa là loại chứng
khoán tự do chuyển nhượng, không bị phong tỏa, tạm giữ, ký quỹ. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ phong tỏa, giải
tỏa chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ. Việc phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của nhà đầu tư được thực
hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện
theo quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập
trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ
VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THEO CƠ CHẾ ĐỐI TÁC BÙ TRỪ TRUNG TÂM
Điều 24. Nguyên
tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện bù trừ đa phương để xác định nghĩa vụ thanh toán giao
dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Việc bù trừ chứng khoán được thực
hiện theo từng chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách
hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự
doanh của thành viên bù trừ;
b) Việc bù trừ tiền được thực hiện
cho từng thành viên bù trừ trên cơ sở bù trừ chung giữa số tiền được nhận và số
tiền phải trả cho các giao dịch có cùng thời gian, phương thức thanh toán trên
hệ thống giao dịch chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho
khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản
tự doanh của thành viên bù trừ.
2. Việc thanh toán chuyển giao chứng
khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thanh toán tiền
tại ngân hàng thanh toán được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ thanh toán chứng
khoán và tiền do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định.
3. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam với tư cách là đại diện theo ủy quyền của khách hàng,
bao gồm cả giao dịch của thành viên giao dịch không bù trừ, khách hàng của
thành viên giao dịch không bù trừ.
4. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
chính thức triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo
cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, thành viên lưu ký được phép tham gia hoạt động
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như thành viên bù trừ trực tiếp, thực
hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên bù trừ đối với việc cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm theo quy
định pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán thông qua các
cơ chế đảm bảo thanh toán quy định tại Điều 35 Thông tư này.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán.
Điều 25. Tài khoản
ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư
1. Thành viên bù trừ mở cho nhà đầu
tư tài khoản ký quỹ bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện nghĩa
vụ thanh toán giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư theo nguyên tắc ứng với mỗi
tài khoản giao dịch nhà đầu tư được mở 01 tài khoản ký quỹ bù trừ. Công ty chứng
khoán không phải là thành viên bù trừ và khách hàng của mình phải mở tài khoản
ký quỹ bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán
tại một thành viên bù trừ chung trên cơ sở hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán
giữa công ty chứng khoán và thành viên bù trừ chung.
Trường hợp nhà đầu tư có tài khoản
lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký không phải là thành viên bù trừ, nhà đầu
tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tài khoản ký quỹ bù trừ tại cùng một
công ty chứng khoán là thành viên bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực
hiện nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp tài sản ký quỹ bù trừ
là tiền, thành viên bù trừ phải mở tài khoản tiền gửi đứng tên thành viên bù trừ
tại ngân hàng để thực hiện ký quỹ bù trừ và quản lý tách biệt tiền gửi để thực
hiện ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư. Trường hợp tài sản ký quỹ bù trừ là chứng
khoán, thành viên bù trừ quản lý chứng khoán ngay trên tài khoản lưu ký chứng
khoán của nhà đầu tư tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu
tư chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ bù
trừ cho nhà đầu tư;
b) Nhận hoặc thanh toán tiền giao dịch
chứng khoán của nhà đầu tư, nhận thanh toán lãi tiền gửi ngân hàng theo mức lãi
suất thỏa thuận giữa thành viên bù trừ và ngân hàng quản lý tài khoản;
c) Nhận hoặc chuyển giao chứng khoán
vào ngày thanh toán, nhận quyền và lợi ích phát sinh đối với chứng khoán trên
tài khoản ký quỹ bù trừ theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 26. Ký quỹ
bù trừ của nhà đầu tư
1. Trước khi thực hiện giao dịch chứng
khoán, nhà đầu tư phải có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành
viên bù trừ, quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán, bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch chứng khoán dự kiến thực hiện. Việc
ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư được thực hiện bằng tiền, chứng khoán của chính
nhà đầu tư. Chứng khoán ký quỹ bù trừ phải là chứng khoán đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này và được thành viên bù trừ chấp nhận.
2. Nhà đầu tư phải duy trì ký quỹ bù
trừ cho các giao dịch chưa hoàn tất thanh toán và phải bổ sung tài sản ký quỹ
bù trừ trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ bù trừ thấp hơn giá trị ký quỹ
bù trừ yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ bù trừ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bù
trừ tối thiểu bằng tiền theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Tùy vào điều kiện
thị trường, thành viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ bù trừ
ngay trong phiên giao dịch. Mức ký quỹ bù trừ bổ sung và thời hạn bổ sung ký quỹ
bù trừ thực hiện theo hướng dẫn của thành viên bù trừ.
3. Khi nhà đầu tư thực hiện ký quỹ bù
trừ ban đầu hoặc bổ sung ký quỹ bù trừ, thành viên bù trừ được yêu cầu nhà đầu
tư ký quỹ bù trừ toàn bộ bằng tiền hoặc cho phép nhà đầu tư ký quỹ bù trừ một
phần bằng chứng khoán được thành viên bù trừ chấp nhận nhưng đảm bảo không vượt
quá 40% giá trị tài sản ký quỹ bù trừ. Nhà đầu tư được rút bớt tài sản ký quỹ
bù trừ nếu giá trị tài sản ký quỹ bù trừ vượt quá giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu
do thành viên bù trừ xác định.
4. Tiền và chứng khoán trên tài khoản
ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư, không thuộc sở hữu của
thành viên bù trừ. Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tiền, chứng khoán trên
tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Thông
tư này.
Điều 27. Tài khoản
ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có trách nhiệm mở các tài khoản tiền gửi ký quỹ bù trừ đứng tên
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại ngân hàng thanh toán và
tài khoản chứng khoán ký quỹ bù trừ đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản
lý tài sản ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chứng khoán của thành viên bù trừ và
các khách hàng của thành viên bù trừ quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
2. Tại ngân hàng thanh toán, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở cho mỗi thành viên bù trừ 03
tài khoản tiền gửi ký quỹ bù trừ và 03 tài khoản tiền gửi thanh toán đứng tên Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý tách biệt tài sản ký
quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán cho giao dịch tự doanh, giao dịch của khách
hàng môi giới trong nước, giao dịch của khách hàng môi giới nước ngoài.
3. Tài khoản ký quỹ bù trừ của thành
viên bù trừ chỉ được sử dụng cho các hoạt động nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ
bù trừ. Tài sản trên tài khoản này bao gồm cả tài sản của khách hàng mà thành
viên bù trừ sử dụng để ký quỹ bù trừ cho giao dịch chứng khoán của chính khách
hàng đó và lãi tiền gửi ngân hàng được nhận. Tiền và chứng khoán phát sinh từ
thực hiện quyền đối với chứng khoán ký quỹ bù trừ trên tài khoản chứng khoán ký
quỹ bù trừ được phân bổ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
4. Tài khoản ký quỹ bù trừ của thành
viên bù trừ phải được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thiết
lập, đảm bảo quản lý tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với tài sản của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; tách biệt tài sản, tiền thanh
toán của từng thành viên bù trừ; tách biệt với tài sản ký quỹ bù trừ của thị
trường chứng khoán phái sinh.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý đầy đủ thông tin về
nghĩa vụ thanh toán, giá trị thanh toán, mức ký quỹ bù trừ yêu cầu, giá trị và
danh mục tài sản ký quỹ bù trừ theo từng thành viên bù trừ.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có quyền yêu cầu thành viên bù trừ cung cấp thông tin chi tiết về
tài khoản giao dịch (trường hợp thành viên bù trừ là thành viên giao dịch của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam), tài khoản ký quỹ bù trừ, giá trị và danh mục
tài sản ký quỹ bù trừ của từng nhà đầu tư.
Điều 28. Ký quỹ
bù trừ của thành viên bù trừ
1. Việc ký quỹ bù trừ của thành viên
bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện
như sau:
a) Thành viên bù trừ phải nộp ký quỹ
bù trừ đầy đủ và kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam đối với tất cả các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên
thành viên bù trừ, bao gồm cả giao dịch của chính thành viên bù trừ và giao dịch
của khách hàng của thành viên bù trừ;
b) Thành viên bù trừ phải nộp bổ sung
tài sản ký quỹ bù trừ khi giá trị tài sản ký quỹ bù trừ không đáp ứng được giá
trị ký quỹ bù trừ yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ bù trừ không đảm bảo tỷ lệ
ký quỹ bù trừ tối thiểu bằng tiền do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam tính toán đối với toàn bộ giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh
toán đứng tên thành viên bù trừ và được rút bớt tài sản ký quỹ bù trừ nếu giá
trị tài sản ký quỹ bù trừ vượt quá giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu;
c) Tài sản ký quỹ bù trừ của thành
viên bù trừ bao gồm tiền, chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam chấp nhận ký quỹ bù trừ. Tỷ lệ ký quỹ bù trừ bằng tiền thực hiện
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, đảm bảo
không thấp hơn 90% giá trị tài sản ký quỹ bù trừ. Giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu
đối với các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên thành viên
bù trừ được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán cho
thành viên bù trừ hàng ngày dựa trên giá trị ký quỹ rủi ro, giá trị ký quỹ biến
đổi, phần bù rủi ro thị trường.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam xác định mức ký quỹ bù trừ yêu cầu đối với các giao dịch chứng
khoán chưa hoàn tất thanh toán theo thành viên bù trừ, loại chứng khoán và tách
biệt theo từng hoạt động tự doanh, môi giới trong nước, môi giới nước ngoài.
Trong trường hợp thành viên bù trừ không nộp bổ sung đầy đủ, kịp thời ký quỹ bù
trừ theo yêu cầu, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được áp dụng
các biện pháp xử lý sau:
a) Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên giao dịch
vi phạm và thành viên giao dịch không bù trừ vi phạm có hợp đồng ủy thác bù trừ,
thanh toán với thành viên bù trừ;
b) Từ chối thế vị đối với giao dịch của
thành viên bù trừ và thành viên giao dịch không bù trừ ủy thác bù trừ, thanh
toán qua thành viên bù trừ thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam đã yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động
giao dịch của thành viên này;
c) Xử lý vi phạm đối với thành viên
bù trừ vi phạm theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam không thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ bù trừ của
thành viên bù trừ. Lãi tiền gửi không kỳ hạn sẽ được hoàn trả cho thành viên bù
trừ theo lãi suất ngân hàng thanh toán công bố.
4. Việc xác định các loại ký quỹ bù
trừ, phương pháp tính ký quỹ bù trừ, tham số tính toán, loại tài sản được chấp
thuận ký quỹ bù trừ, thủ tục nộp, rút ký quỹ bù trừ, tỷ lệ ký quỹ bù trừ, tỷ lệ
ký quỹ bù trừ tối thiểu bằng tiền, việc thực hiện các quyền liên quan đến chứng
khoán ký quỹ bù trừ và các nội dung liên quan khác thực hiện theo quy chế của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 29. Tài sản
ký quỹ bù trừ
1. Nhà đầu tư và thành viên bù trừ được
sử dụng tiền và chứng khoán đáp ứng điều kiện tại khoản 2, khoản 3 Điều này để
thực hiện ký quỹ bù trừ.
2. Chứng khoán được Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận là tài sản ký quỹ bù trừ cho các
giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc loại bị cảnh báo, bị
kiểm soát, tạm ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán của
các tổ chức phát hành đang trong tình trạng giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp nhập;
b) Không phải là tài sản bảo đảm
trong các giao dịch theo quy định pháp luật dân sự về giao dịch tài sản bảo đảm,
kể cả tài sản bảo đảm trong giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán; không phải
là tài sản đang bị phong tỏa bởi tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định
pháp luật liên quan;
c) Không bị phong tỏa, tạm giữ tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Thuộc loại tự do chuyển nhượng và
đã được lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam; là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ bù trừ
là nhà đầu tư, thành viên bù trừ;
đ) Các điều kiện khác theo quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Chứng khoán được thành viên bù trừ
lựa chọn cho phép nhà đầu tư nộp ký quỹ bù trừ phải đảm bảo:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại các
điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Đáp ứng các điều kiện khác của
thành viên bù trừ.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, thành viên bù trừ có trách nhiệm công bố danh sách chứng khoán
được chấp thuận ký quỹ bù trừ và tỷ lệ chiết khấu của từng chứng khoán trên
trang thông tin điện tử của mình. Trường hợp thay đổi chứng khoán được chấp thuận
làm tài sản ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ có trách nhiệm thay thế
bằng tiền hoặc chứng khoán được chấp thuận ký quỹ bù trừ khác theo yêu cầu của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ.
5. Trong thời gian ký quỹ bù trừ, nhà
đầu tư, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền, lợi ích phát sinh liên quan
tới chứng khoán ký quỹ bù trừ theo quy định pháp luật doanh nghiệp, pháp luật
chứng khoán và theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
6. Trong thời gian ký quỹ bù trừ, nhà
đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, ký quỹ,
đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ vào mục đích khác.
Điều 30. Quản lý
tài khoản ký quỹ bù trừ, tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư và thành viên bù
trừ
1. Thành viên bù trừ phải quản lý
tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ tới từng nhà đầu tư; tách biệt với
tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ của chính mình; tách biệt tài khoản và tài sản
ký quỹ bù trừ với thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng
tài sản ký quỹ bù trừ trên tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để đảm bảo
nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán của
chính nhà đầu tư đó, không được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, thực hiện
thanh toán cho các giao dịch của chính thành viên bù trừ và nhà đầu tư khác,
không được sử dụng làm tài sản bảo đảm hoặc để thanh toán cho các mục đích
khác, không được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay của mình hoặc sử
dụng để đầu tư ngoại trừ quy định tại khoản 5 Điều này. Lãi tiền gửi được hoàn
trả cho nhà đầu tư theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố.
3. Tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu
tư phải được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của
thành viên bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ bù trừ trên tài khoản ký quỹ bù trừ
của thành viên bù trừ.
4. Trường hợp thành viên bù trừ giải
thể, phá sản, tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư không phải là tài sản của
thành viên bù trừ và không được sử dụng để xử lý theo quy định pháp luật về giải
thể, phá sản, không được phân chia cho các chủ nợ của thành viên bù trừ hoặc
phân chia cho các cổ đông, thành viên góp vốn của thành viên bù trừ dưới mọi
hình thức. Thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả ngay cho nhà đầu tư phần
tài sản ký quỹ bù trừ còn lại sau khi hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu
tư.
5. Hàng ngày và trong các phiên giao
dịch có giá chứng khoán biến động mạnh, thành viên bù trừ tính toán mức ký quỹ
bù trừ yêu cầu, đánh giá lại giá trị tài sản ký quỹ bù trừ, đảm bảo nhà đầu tư
luôn duy trì ký quỹ bù trừ theo thỏa thuận tại hợp đồng và phù hợp với quy định
pháp luật. Trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán,
thành viên bù trừ được sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ mà không
cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi xử lý
tài sản ký quỹ bù trừ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu tư theo
phương thức đã thỏa thuận với nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ bù trừ.
Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức, thời gian và
giá trị thực hiện.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư, thành
viên bù trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực
hiện các nghĩa vụ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ theo quy định tại điểm m
khoản 1 Điều 156 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. Trong thời hạn
01 ngày làm việc sau khi xử lý tài sản ký quỹ bù trừ, Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho thành viên bù trừ về
việc xử lý tài sản ký quỹ bù trừ. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã
xử lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị thực hiện.
Điều 31. Ký quỹ
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của tổ chức mở tài khoản trực tiếp,
khách hàng của ngân hàng lưu ký
1. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp,
khách hàng của ngân hàng lưu ký khi giao dịch chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu
về giao dịch chứng khoán và thực hiện ký quỹ bù trừ trước khi giao dịch theo
các quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán, bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán.
2. Trường hợp có thỏa thuận với thành
viên bù trừ, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có thể tự quản lý tài sản ký quỹ bù
trừ trên tài khoản lưu ký của tổ chức mở tài khoản trực tiếp; ngân hàng lưu ký
không phải là thành viên bù trừ có thể quản lý tài sản ký quỹ bù trừ là tiền,
chứng khoán của khách hàng trên tài khoản lưu ký của khách hàng tại ngân hàng
lưu ký nhưng việc bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của tổ chức mở tài
khoản trực tiếp, khách hàng của ngân hàng lưu ký phải được thực hiện trên tài
khoản ký quỹ bù trừ mở tại thành viên bù trừ.
3. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm
đối với toàn bộ nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của tổ
chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của ngân hàng lưu ký không phải là
thành viên bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, kể
cả trường hợp có thỏa thuận về việc quản lý ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán với tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng lưu ký đó.
4. Ngân hàng lưu ký là thành viên bù
trừ thực hiện đầy đủ trách nhiệm của thành viên bù trừ theo quy định tại khoản
3 Điều 24 Thông tư này và chỉ được quyền từ chối xác nhận thanh toán giao dịch
chứng khoán của nhà đầu tư trong trường hợp công ty chứng khoán đặt lệnh giao dịch
là thành viên bù trừ đặt sai thông tin lệnh của nhà đầu tư hoặc đặt lệnh khi
chưa có xác nhận, bảo lãnh của ngân hàng lưu ký. Trong trường hợp này, công ty
chứng khoán là thành viên bù trừ chịu trách nhiệm sửa lỗi cho giao dịch của nhà
đầu tư theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
Điều 32. Thế vị,
đối chiếu, xác nhận giao dịch
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch từ
các Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam kiểm tra tính hợp lệ của các giao dịch trước khi thực hiện thế vị giao dịch.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quyền từ chối thế vị và
loại bỏ thanh toán đối với các giao dịch không hợp lệ theo quy định tại khoản 1
Điều 37 Thông tư này.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo danh sách giao dịch hợp lệ cho các
thành viên bù trừ để đối chiếu và xác nhận.
3. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đối
chiếu chi tiết giao dịch với danh sách giao dịch hợp lệ của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi và xác nhận lại với Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
Điều 33. Sửa lỗi
sau giao dịch
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi sau giao dịch đối với các trường hợp sau:
a) Thành viên bù trừ là công ty chứng
khoán đặt nhầm, sai lệnh của khách hàng như: sai số tài khoản của khách hàng,
sai mã chứng khoán, sai mức giá, thừa lệnh, nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược
lại, sai số lượng chứng khoán;
b) Thành viên bù trừ không kiểm soát
số dư chứng khoán và tiền của khách hàng theo quy định dẫn đến thiếu chứng
khoán hoặc tiền để thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Số lượng chứng khoán bán hoặc số
lượng chứng khoán mua chênh lệch do tổng số lượng chứng khoán bán không bằng với
tổng số lượng chứng khoán mua trên các lệnh giao dịch trong ngày đã được thực
hiện của nhà đầu tư;
d) Công ty chứng khoán là thành viên
bù trừ đặt lệnh giao dịch cho khách hàng của thành viên bù trừ là ngân hàng lưu
ký khi chưa có xác nhận hoặc đặt lệnh sai so với thông tin xác nhận của ngân
hàng lưu ký;
đ) Tài khoản thiếu chứng khoán của
khách hàng đến thời điểm quy định không gửi thông báo, xác nhận với Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Các giao dịch thiếu thông tin tài
khoản của khách hàng.
2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi về tài khoản tự doanh theo yêu cầu của thành
viên bù trừ đối với các trường hợp quy định tại tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều
này;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi
về tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán sau khi ngân hàng lưu ký từ chối
xác nhận thanh toán giao dịch chứng khoán của khách hàng;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi
về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ mà không cần có ý kiến của thành
viên bù trừ;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm
e khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi
về đúng tài khoản của khách hàng đã được cập nhật thông tin trong thời gian quy
định. Sau thời gian này, đối với các giao dịch thiếu thông tin tài khoản nhà đầu
tư, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự
doanh của thành viên bù trừ.
3. Trường hợp thành viên bù trừ sửa lỗi
không có tài khoản tự doanh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
sẽ mở tài khoản tự doanh cho thành viên bù trừ để hạch toán tạm thời số chứng
khoán mà thành viên bù trừ được nhận hoặc phải trả do phải thực hiện sửa lỗi.
Cơ chế thực hiện như sau:
a) Khi được nhận chứng khoán từ việc
sửa lỗi, thành viên bù trừ có nghĩa vụ bán ngay số chứng khoán được nhận về từ
giao dịch sửa lỗi vào phiên giao dịch gần nhất để Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam đóng tài khoản;
b) Khi phải hoàn trả chứng khoán vay
từ bên cho vay, thành viên bù trừ được phép duy trì tài khoản tự doanh cho đến
khi hoàn tất nghĩa vụ đối với bên cho vay chứng khoán.
4. Trường hợp sửa lỗi dẫn tới vượt tỷ
lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, thành viên bù trừ có trách nhiệm bán
một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán nhận về từ giao dịch sửa lỗi vào phiên
giao dịch gần nhất để giảm tỷ lệ sở hữu nước ngoài xuống mức quy định.
5. Đối với các lỗi không thuộc các
trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam được xem xét, xử lý sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
6. Thành viên bù trừ do sửa lỗi sau
giao dịch bị coi là mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán được áp dụng
các cơ chế hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
7. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch
sửa lỗi sau giao dịch.
8. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực
hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
Điều 34. Xử lý lỗi
giao dịch tự doanh
1. Trường hợp thành viên bù trừ là
công ty chứng khoán nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh, sai lệnh tự doanh vào
hệ thống giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam sẽ thực hiện điều chỉnh tương ứng về đúng số hiệu tài khoản tự doanh, lệnh
tự doanh của công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký để thực hiện bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp thành viên bù trừ là
công ty chứng khoán nhập sai lệnh dẫn tới thiếu chứng khoán để thanh toán hoặc
thành viên lập quỹ hoán đổi danh mục bị thiếu chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ
hoán đổi danh mục để thanh toán do giao dịch hoán đổi không thành công theo quy
định về quản lý quỹ hoán đổi danh mục thì được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh
toán theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch
xử lý lỗi sau giao dịch.
Điều 35. Xử lý
các trường hợp mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Thành viên bù trừ, khách hàng của
thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Không kịp thời thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ các nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản
theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp;
c) Các trường hợp khác theo quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Trường hợp thiếu tiền, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ để đảm bảo
thanh toán giao dịch chứng khoán khi thành viên bù trừ, khách hàng của thành
viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự sau:
a) Sử dụng tiền ký quỹ bù trừ của
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự
quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ
bằng tiền của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán
trường hợp tiền ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ không đủ bù đắp nghĩa vụ
thanh toán;
c) Thực hiện sử dụng, bán, chuyển
giao tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh
toán giao dịch chứng khoán, tài sản đóng góp quỹ bù trừ bằng chứng khoán của
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ
của thành viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam quyết định. Trong trường hợp này Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam thông báo cho các thành viên bù trừ thông tin về việc sử dụng
quỹ bù trừ để đảm bảo thanh toán trong ngày sử dụng. Thành viên bù trừ mất khả
năng thanh toán giao dịch chứng khoán có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tài sản
quỹ bù trừ đã sử dụng và thanh toán tiền lãi cho các thành viên bù trừ khác
theo lãi suất do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định;
đ) Sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp
vụ và các nguồn vốn hợp pháp khác của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam sau khi được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp thiếu chứng khoán do sửa
lỗi sau giao dịch hoặc xử lý lỗi tự doanh, thành viên bù trừ áp dụng các biện
pháp hỗ trợ theo trình tự sau:
a) Sử dụng chứng khoán vay qua hệ thống
vay và cho vay chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam quản lý;
b) Trường hợp đến thời điểm thanh
toán theo quy định, thành viên bù trừ vẫn không đủ chứng khoán để thanh toán, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện lùi thời hạn thanh
toán đối với số lượng chứng khoán thiếu của thành viên bù trừ để tiếp tục áp dụng
cơ chế hỗ trợ do thiếu chứng khoán quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản này.
Việc lùi thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.
c) Mua bắt buộc qua hệ thống giao dịch
chứng khoán. Giao dịch mua bắt buộc được thanh toán trong ngày và được bù trừ
chung với giao dịch có cùng ngày thanh toán qua hệ thống của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam được thực hiện thanh toán bằng tiền đối với giao dịch thiếu chứng
khoán trong các trường hợp sau:
a) Ngày thanh toán là ngày đăng ký cuối
cùng để thực hiện quyền có phát sinh lợi ích vật chất mà thành viên bù trừ
không hoàn tất việc vay, mua bắt buộc chứng khoán trong thời gian quy định;
b) Chứng khoán thiếu không được phép
vay và mua bắt buộc theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam và Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
c) Thành viên bù trừ đã áp dụng các
biện pháp hỗ trợ quy định tại khoản 3, Điều này mà vẫn không đủ chứng khoán để
thanh toán.
5. Thành viên bù trừ mất khả năng
thanh toán giao dịch chứng khoán, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng
thanh toán giao dịch chứng khoán phải hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng quy
định tại khoản 2 Điều này theo trình tự như sau:
a) Các nguồn vốn hợp pháp của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Khoản đóng góp của các thành viên
bù trừ khác trong quỹ bù trừ;
d) Khoản đóng góp của chính thành
viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trong quỹ bù trừ.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam được sử dụng, bán, chuyển giao chứng khoán hiện có, chứng khoán
chờ về từ các giao dịch mua trước đó trên các tài khoản tự doanh, tạo lập thị
trường của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tiền; chứng khoán chờ về từ
các giao dịch mua thiếu tiền trước đó trên tài khoản của nhà đầu tư mất khả
năng thanh toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp các chi
phí phát sinh có liên quan.
Trong trường hợp chưa thể bán, sử dụng,
chuyển giao chứng khoán hiện có, chứng khoán chờ về nêu trên hoặc số tiền thu
được từ việc bán, sử dụng, chuyển giao không đủ để hoàn trả các nguồn hỗ trợ và
bù đắp các chi phí phát sinh liên quan, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam được sử dụng tiền thu được từ các giao dịch bán chứng khoán
khác, quyền và lợi ích thu được từ chứng khoán của chính thành viên bù trừ, nhà
đầu tư mất khả năng thanh toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ và bù đắp chi
phí, thiệt hại phát sinh.
7. Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ
thanh toán, cơ chế xử lý tài sản bảo đảm, hoàn trả khoản vay, việc xác định giá
thanh toán, thời gian, trình tự thanh toán bằng tiền thực hiện theo quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
8. Ngoài việc sử dụng các biện pháp đảm
bảo khả năng thanh toán theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện các biện pháp sau:
a) Yêu cầu thành viên bù trừ giải
trình lý do, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến việc mất khả năng thanh
toán giao dịch chứng khoán, cung cấp danh sách khách hàng, thông tin nhận biết
khách hàng và thông tin trên tài khoản ký quỹ bù trừ của khách hàng và thành
viên bù trừ;
b) Phối hợp với Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam để đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên
giao dịch, thành viên giao dịch không bù trừ có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh
toán với thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, ngoại
trừ các giao dịch theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam (nếu có) để làm giảm nghĩa vụ thanh toán hoặc nghĩa vụ ký quỹ bù trừ của
nhà đầu tư, thành viên bù trừ;
c) Điều chỉnh mức ký quỹ bù trừ yêu cầu,
mức đóng góp quỹ bù trừ đối với thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao
dịch chứng khoán.
9. Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả
năng thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ có trách nhiệm báo cáo
ngay cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông tin về giao dịch
chứng khoán, danh mục tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư đó và thực hiện các
biện pháp xử lý phù hợp, bao gồm:
a) Yêu cầu nhà đầu tư hoặc thành viên
bù trừ thực hiện giao dịch bắt buộc đối ứng với giao dịch đã thực hiện trong
cùng ngày giao dịch để giảm thiểu nghĩa vụ thanh toán;
b) Đình chỉ việc nhận lệnh giao dịch
chứng khoán mới từ nhà đầu tư liên quan đồng thời hủy các lệnh giao dịch chưa
thực hiện của nhà đầu tư đó;
c) Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản
ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho khoản vay để
thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với các giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
Trường hợp không đủ, thành viên bù trừ phải sử dụng tài sản của mình để thực hiện
thanh toán thay cho nhà đầu tư.
10. Việc áp dụng cơ chế vay và cho
vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
11. Trường hợp thành viên bù trừ phải
mua bắt buộc chứng khoán qua hệ thống giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ
thực hiện theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 36. Lùi thời
hạn thanh toán
1. Việc lùi thời hạn thanh toán được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam sẽ tách số lượng chứng khoán thiếu để lùi thời hạn thanh toán;
b) Thời hạn lùi thanh toán tối đa là
03 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán của số lượng chứng khoán thiếu. Giá trị
của số lượng chứng khoán lùi thời hạn thanh toán được xác định căn cứ vào giá
đóng cửa của chứng khoán lùi thời hạn thanh toán tại ngày giao dịch liền trước
ngày thanh toán;
c) Việc thanh toán chứng khoán bị lùi
thời hạn thanh toán được thực hiện theo phương thức bù trừ chung với các giao dịch
có ngày thanh toán kế tiếp;
d) Thành viên bù trừ có giao dịch bị
lùi thời hạn thanh toán phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng
liên quan theo mức 5% giá trị chứng khoán lùi thanh toán trên 01 ngày lùi thời
hạn thanh toán.
2. Cách thức xác định số lượng và giá
trị của chứng khoán thiếu phải lùi thời hạn thanh toán và trình tự lùi thời hạn
thanh toán được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 37. Từ chối
thế vị giao dịch của thành viên bù trừ và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng
khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có quyền từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng
khoán trong các trường hợp sau:
a) Thành viên bù trừ, khách hàng của
thành viên bù trừ bán chứng khoán khi chưa sở hữu không đúng hướng dẫn của Bộ
Tài chính;
b) Giao dịch của thành viên bù trừ hoặc
khách hàng của thành viên bù trừ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam về
việc đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ đó;
c) Giao dịch thực hiện đối với mã chứng
khoán chưa được chấp nhận bù trừ, thanh toán trên hệ thống của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Giao dịch có số hiệu tài khoản
không hợp lệ do số đăng ký thành viên bù trừ hoặc ký tự loại tài khoản giao dịch
không tồn tại;
đ) Giao dịch có các thông tin không hợp
lệ gồm: không có mã phiên giao dịch; ngày giao dịch khác ngày hiện tại; không
có số hiệu lệnh bên mua hoặc bên bán; giá, khối lượng giao dịch nhỏ hơn hoặc bằng
không; không có xác nhận lệnh;
e) Giao dịch có tổ hợp bốn thông tin
mã thị trường, mã bảng giao dịch, mã chứng khoán, số xác nhận lệnh trùng với
giao dịch đã nhận trước đó;
g) Các trường hợp khác sau khi được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Thành viên bù trừ có giao dịch bị
từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán tại các điểm a, b khoản 1 Điều này phải bồi
thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị
giao dịch bị từ chối thế vị hoặc không được thanh toán. Trường hợp là hành vi
vi phạm pháp luật, thành viên bù trừ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch
bị từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán.
Điều 38. Quản
lý, sử dụng quỹ bù trừ
1. Quỹ bù trừ được hình thành từ các
khoản đóng góp bằng tiền hoặc chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam chấp nhận với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao
dịch chứng khoán, nghĩa vụ thanh toán đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp
nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán. Tỷ
lệ giá trị chứng khoán đóng góp vào quỹ bù trừ thực hiện theo quy chế của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam xác định mức đóng góp quỹ bù trừ dựa trên rủi ro mất khả năng
thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên bù trừ tách biệt theo từng khu
vực thị trường. Giá trị đóng góp quỹ bù trừ cho khu vực thị trường nào chỉ được
sử dụng để hỗ trợ thanh toán, bồi thường thiệt hại phát sinh liên quan đến giao
dịch chứng khoán của khu vực thị trường đó.
3. Thành viên bù trừ có nghĩa vụ đóng
góp vào quỹ bù trừ theo mức tối thiểu ban đầu, đóng góp định kỳ do đánh giá lại
và đóng góp bổ sung bất thường theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam. Mức đóng góp vào quỹ bù trừ của thành viên bù trừ thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về các quỹ được quản lý bởi Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện đánh giá lại quy mô quỹ bù trừ định kỳ và xác định
nghĩa vụ đóng góp quỹ bù trừ của từng thành viên bù trừ căn cứ vào quy mô giá
trị thanh toán, mức độ biến động của thị trường, mức độ rủi ro và các tiêu chí
khác:
a) Trường hợp số dư đóng góp quỹ bù
trừ lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ được rút phần chênh lệch;
b) Trường hợp số dư đóng góp quỹ bù
trừ nhỏ hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ phải đóng góp bổ sung phần
chênh lệch.
5. Thành viên bù trừ có trách nhiệm
đóng góp bổ sung bất thường vào quỹ bù trừ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp sau:
a) Sau khi đã sử dụng hết tài sản
đóng góp quỹ bù trừ theo trình tự quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 Thông tư
này mà vẫn chưa đủ tiền để thanh toán giao dịch chứng khoán. Mức đóng góp bổ
sung do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định sau khi
được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Thành viên bù trừ bị đặt vào các
tình trạng cảnh báo theo quy định của pháp luật chứng khoán về an toàn tài
chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn;
c) Tài sản đóng góp quỹ bù trừ của
thành viên bù trừ bị phong tỏa, tịch thu theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc theo quyết định của tòa án;
d) Các trường hợp khác do Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận.
6. Quản lý và sử dụng quỹ bù trừ:
a) Tiền đóng góp vào quỹ bù trừ thuộc
sở hữu của thành viên bù trừ và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam và tách biệt với quỹ bù trừ của thị trường phái sinh. Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được toàn quyền sử dụng, chuyển giao,
kể cả bán các tài sản đóng góp vào quỹ bù trừ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán,
bù đắp thiệt hại phát sinh từ giao dịch chứng khoán đứng tên thành viên bù trừ;
b) Đối với khoản đóng góp bằng tiền,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của các thành viên bù trừ đóng góp vào quỹ
bù trừ;
c) Đối với khoản đóng góp bằng chứng
khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở tài khoản lưu ký
chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý
khoán đóng góp quỹ bù trừ của thành viên bù trừ. Cổ tức, trái tức, lãi phát
sinh và các quyền lợi phát sinh khác đối với chứng khoán đóng góp phải được
hoàn trả cho thành viên bù trừ sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên
quan;
d) Lãi tiền gửi phát sinh liên quan đến
khoản đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền được phân bổ cho thành viên bù trừ phù hợp
với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên bù trừ sau khi trừ đi chi
phí quản lý cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các chi
phí liên quan khác (nếu có);
đ) Tùy theo giá trị thực tế của quỹ
bù trừ và tần suất, mức độ sử dụng quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy định mức trần sử dụng trong từng
trường hợp hỗ trợ thanh toán. Lãi suất vay quỹ bù trừ do Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định sau khi thống nhất ý kiến của thành viên
bù trừ và được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Hoàn trả quỹ bù trừ:
a) Thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả
lại số tiền đóng góp quỹ bù trừ khi thành viên bù trừ đó bị thu hồi Giấy chứng
nhận thành viên bù trừ. Việc hoàn trả chỉ được thực hiện sau khi Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ
nợ), bao gồm cả khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam và các khoản phải thanh toán cho các giao dịch chứng
khoán, các nghĩa vụ thanh toán chưa được hoàn tất của thành viên bù trừ và
khách hàng của thành viên bù trừ đó theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư
này.
b) Trường hợp thành viên bù trừ đang
trong thời gian xử lý để thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ, giá trị
đóng góp quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đó được quản lý tách biệt ra khỏi quỹ
bù trừ và là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi (nếu có) sau
khi đã khấu trừ số tiền thành viên bù trừ còn phải thanh toán cho Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
8. Phương pháp xác định quy mô, nghĩa
vụ đóng góp; tỷ lệ đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền; trình tự nộp, rút, hoàn trả;
cách thức nhận và phân bổ lãi thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 39. Quản
lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù
trừ thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm
1. Quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh
toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù trừ
thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam tiếp tục quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán với mục đích bồi
thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam và hoàn tất các giao dịch chứng khoán, nghĩa vụ thanh toán của thành viên
lưu ký, thành viên bù trừ, nhà đầu tư trong trường hợp thành viên lưu ký, thành
viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán. Trong thời
gian này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng quỹ hỗ
trợ thanh toán như quỹ bù trừ để đảm bảo thanh toán theo quy định tại khoản này
và các điểm b, d khoản 2 Điều 35 Thông tư này.
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm
đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán bằng tiền với mức đóng góp cố định ban đầu, mức
đóng góp hàng năm và mức đóng góp tối đa theo quy định của Bộ Tài chính về các
quỹ được quản lý bởi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
c) Tiền đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh
toán thuộc sở hữu của thành viên lưu ký và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thành viên lưu ký được hoàn trả lại số tiền đóng
góp quỹ hỗ trợ thanh toán trong các trường hợp sau:
- Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy
chứng nhận thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật;
- Thành viên lưu ký không được cấp Giấy
chứng nhận thành viên bù trừ sau 12 tháng kể từ thời điểm chính thức triển khai
hoạt động bù trừ thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm.
d) Việc hoàn trả tại điểm c khoản này
chỉ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và đã khấu trừ các khoản
phải trả (nghĩa vụ nợ), bao gồm cả khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các khoản phải thanh toán cho
các giao dịch chứng khoán, các nghĩa vụ thanh toán chưa được hoàn tất của thành
viên lưu ký và khách hàng của thành viên lưu ký đó.
đ) Trường hợp thành viên lưu ký đang
trong thời gian xử lý để thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giá trị
đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký được quản lý tách biệt khỏi
quỹ hỗ trợ thanh toán và là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi
(nếu có) sau khi đã khấu trừ số tiền thành viên lưu ký còn phải thanh toán cho
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
e) Lãi phát sinh từ tiền đóng góp quỹ
hỗ trợ thanh toán được phân bổ cho thành viên lưu ký tương ứng với số tiền và
thời gian đóng góp của từng thành viên lưu ký sau khi trừ chi phí quản lý cho Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu có).
g) Phương pháp xác định quy mô, nghĩa
vụ đóng góp; trình tự nộp, rút, hoàn trả; cách thức nhận và phân bổ lãi thực hiện
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Sau 12 tháng kể từ ngày chính thức
triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối
tác bù trừ trung tâm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thiết
lập, quản lý và sử dụng quỹ bù trừ theo quy định tại Điều 38 Thông tư này để
thay thế cho quỹ hỗ trợ thanh toán và xử lý các khoản đóng góp quỹ hỗ trợ thanh
toán của thành viên lưu ký như sau:
a) Giá trị đóng góp quỹ hỗ trợ thanh
toán của thành viên lưu ký được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ được chuyển
sang thành khoản đóng góp quỹ bù trừ. Thành viên bù trừ nộp bổ sung hoặc được
hoàn trả khoản đóng góp (nếu có) theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam.
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán cho thành
viên lưu ký không được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ sau khi đã khấu trừ
số tiền thành viên lưu ký còn phải thanh toán cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam bao gồm các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ), khoản bồi thường
thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và
các khoản phải thanh toán cho các giao dịch chứng khoán, các nghĩa vụ thanh
toán chưa được hoàn tất do thành viên lưu ký đó chịu trách nhiệm theo quy định pháp
luật.
Điều 40. Quản lý
hệ thống vay và cho vay chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam giữ vai trò trung gian, tổ chức quản lý, vận hành hệ thống vay
và cho vay chứng khoán nhằm mục đích kết nối giữa bên cho vay và bên vay chứng
khoán để thực hiện các giao dịch phù hợp với quy định pháp luật.
2. Hệ thống vay và cho vay chứng
khoán thực hiện trên các nguyên tắc sau:
a) Hoạt động vay và cho vay chứng
khoán được thực hiện theo cơ chế thỏa thuận hoặc khớp lệnh giữa bên vay và bên cho
vay trên nguyên tắc bên vay phải có tài sản bảo đảm. Cơ chế khớp lệnh phải đảm
bảo nguyên tắc ưu tiên về lãi suất, số lượng chứng khoán và thời gian;
b) Tài sản bảo đảm có thể là tiền hoặc
chứng khoán đủ điều kiện. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
quy định chứng khoán đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm, tỷ lệ chiết khấu tài sản
bảo đảm sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Giá trị tài sản bảo đảm phải đạt tỷ
lệ tối thiểu 110% giá trị khoản vay. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam quy định tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm so với giá trị khoản vay sau
khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Lãi suất cho vay được thỏa thuận
trên nguyên tắc tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
đ) Khoản vay phải được hoàn trả bằng
chứng khoán đã vay hoặc hoàn trả bằng tiền sau khi được chấp thuận của bên cho
vay. Trường hợp bên cho vay nhận hoàn trả khoản vay bằng chứng khoán dẫn tới vượt
tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, phần vượt quá phải được hoàn trả
bằng tiền;
e) Trường hợp bên cho vay nhận chuyển
giao tài sản bảo đảm bằng chứng khoán khi bên vay mất khả năng thanh toán giao
dịch chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, bên
cho vay có trách nhiệm bán số chứng khoán vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa
theo quy định trong ngày giao dịch kế tiếp ngày nhận chuyển giao.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có trách nhiệm tổ chức, quản lý, vận hành hệ thống vay và cho
vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Hoạt động vay và cho vay chứng
khoán được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 41. Báo cáo
định kỳ
1. Định kỳ hàng tháng các thành viên
lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi báo cáo hoạt động lưu ký chứng
khoán, thành viên bù trừ phải gửi báo cáo hoạt động bù trừ và thanh toán chứng
khoán bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam theo nội dung quy định tại quy chế hoạt động nghiệp vụ của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Định kỳ hàng năm, ngân hàng thanh
toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo mẫu quy định tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Định kỳ 06 tháng, thành viên lưu
ký và thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại
các Phụ lục IV, V ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng
năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của
ngân hàng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thời hạn báo cáo được quy định như
sau:
a) Báo cáo tháng gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày đầu của tháng tiếp theo;
b) Báo cáo quý gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước trong thời hạn 20 ngày đầu của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo;
c) Báo cáo 06 tháng gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trong thời hạn 45 ngày đầu kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm;
d) Báo cáo năm gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước trong thời hạn 90 ngày đầu của năm tiếp theo.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo đối
với báo cáo định kỳ như sau:
a) Kỳ báo cáo năm là 12 tháng, tính từ
đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;
b) Kỳ báo cáo 06 tháng được tính từ đầu
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 06 năm dương lịch;
c) Kỳ báo cáo quý là 03 tháng, tính từ
đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
d) Kỳ báo cáo tháng là 01 tháng, tính
từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Điều 42. Báo cáo
bất thường
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau
đây;
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng
khoán, đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của thành
viên;
b) Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên
lưu ký, Giấy chứng nhận thành viên bù trừ; chấm dứt hoạt động lưu ký chứng
khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại;
c) Cung cấp thông tin theo chế độ mật
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ
và thanh toán giao dịch chứng khoán bị tê liệt một phần hay toàn bộ.
2. Ngân hàng thanh toán phải báo cáo
bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ngay lập tức khi hoạt động thanh toán
tiền giao dịch chứng khoán bị tê liệt một phần hay toàn bộ.
3. Ngân hàng thanh toán, thành viên
lưu ký và thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi không đáp ứng một trong những điều
kiện làm ngân hàng thanh toán, điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
và điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
4. Thành viên bù trừ phải báo cáo bằng
văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối
đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
a) Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu giảm
trên 10% so với vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tại báo cáo tài chính năm hoặc báo
cáo tài chính quý gần nhất;
b) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu vượt
quá 5 lần.
Điều 43. Báo cáo
theo yêu cầu
1. Ngoài các trường hợp báo cáo định
kỳ và bất thường quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này, trong những trường
hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích của nhà đầu tư, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có thể yêu cầu Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, thành viên bù trừ, ngân
hàng thanh toán báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử về hoạt động đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, thành viên
bù trừ và ngân hàng thanh toán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng
văn bản hoặc dữ liệu điện tử trong thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu
kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp cần thiết, để đảm
bảo an toàn cho hệ thống thanh toán giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam được yêu cầu thành viên bù trừ, ngân hàng thanh
toán báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử về hoạt động ký quỹ bù trừ và bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán. Thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán
có trách nhiệm báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 44. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15
tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành trừ quy định tại khoản 3 Điều 45 Thông tư
này.
Điều 45. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Trước khi Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động theo quy định tại Luật Chứng
khoán số 54/2019/QH14, các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao
dịch chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định
tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và Thông tư này.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán, chi
nhánh ngân hàng thương mại đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Quyết định
chấp thuận hoạt động lưu ký chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
cấp Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động lưu ký chứng khoán.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi
Quyết định chấp thuận hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh công ty chứng
khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng
khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
3. Trước thời điểm chính thức triển
khai hoạt động bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù
trừ trung tâm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được tiếp tục
thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và quản lý, sử dụng quỹ hỗ
trợ thanh toán theo quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán giao dịch chứng khoán.
Điều 46. Tổ chức
thực hiện
1. Trên cơ sở quy định tại Thông tư
này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành các quy chế hoạt
động nghiệp vụ, quy chế thành viên sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Lưu: VT, UBCK (150b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN
Kính gửi:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Thông tư số .../2020/TT-BTC
ngày .... tháng .... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký chứng khoán cho:
1. Tên đầy đủ và chính thức của ngân
hàng thương mại/công ty chứng khoán/ chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
2. Tên giao dịch của ngân hàng thương
mại/ công ty chứng khoán/chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
3. Địa chỉ chính thức trụ sở chính của
ngân hàng thương mại/ công ty chứng khoán/ chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
4. Số điện thoại, fax;
5. Người đại diện theo pháp luật (họ
tên, chức danh):
6. Vốn điều lệ:
7. Ngày dự kiến triển khai hoạt động
lưu ký chứng khoán.
|
.....,
ngày ... tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
THUYẾT MINH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT BẢO
ĐẢM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Chúng tôi là.........................
Địa chỉ:................................................................
Chúng tôi kính gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký
chứng khoán như sau:
1. Hệ thống máy vi tính, thiết bị
phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Số lượng máy vi tính;
- Dự kiến phương pháp lưu giữ và xử
lý thông tin về khách hàng; phương án lưu giữ chứng khoán lưu ký của khách hàng;
- Phương pháp cung cấp thông tin cho
khách hàng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam và các cơ quan liên quan khác (thông qua hệ thống máy tính, điện
thoại, telex, fax...);
- Nêu rõ tính năng, tác dụng, tình trạng,
cấp độ công nghệ của trang thiết bị sử dụng và việc bố trí hệ thống máy tính
này tại ngân hàng thương mại (chi nhánh ngân hàng thương mại)/công ty chứng
khoán (chi nhánh công ty chứng khoán)/chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Bảo đảm an toàn hoạt động lưu
ký chứng khoán:
- Các biện pháp đảm bảo an toàn (chống
cháy, nổ, đột nhập...);
- Đội ngũ cán bộ phụ trách hoạt động
lưu ký chứng khoán.
- Thuyết minh hệ thống dự phòng nhằm
đảm bảo tính thông suốt cho hoạt động lưu ký chứng khoán.
|
.....,
ngày ... tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TÊN NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Về việc đáp ứng đủ điều kiện làm
ngân hàng thanh toán năm.....
Kính gửi:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng ………… được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp phép làm ngân hàng hàng thanh toán theo Quyết định số ...
Ngân hàng... kính gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán
năm ... như sau:
STT
|
Điều
kiện làm ngân hàng thanh toán
|
Mô
tả chi tiết
|
Đáp
ứng (x)
|
1
|
Có Giấy phép thành lập và hoạt động
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
|
|
|
2
|
Có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng.
|
|
|
3
|
Hoạt động kinh doanh có lãi trong
02 năm gần nhất.
|
|
|
4
|
Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo quy định pháp luật về ngân hàng.
|
|
|
5
|
Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật
bảo đảm thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối với hệ thống của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
|
|
|
6
|
Có hệ thống thanh toán, bù trừ kết
nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
|
|
7
|
Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật
để lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong thời hạn ít nhất 10
năm và cung cấp được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu.
|
|
|
(*) Ngân hàng thanh toán ghi rõ về việc
có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi tài liệu chứng minh
việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân
hàng thanh toán nêu rõ lý do.
NGƯỜI
LẬP BÁO CÁO
|
.....,
ngày ... tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TÊN
NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI/CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng
ký hoạt động lưu ký chứng khoán
(Từ
ngày.../.../.... đến ngày.../.../....)
Kính gửi:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài... được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán số ...
Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài ... kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng
đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:
STT
|
Điều
kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
|
Mô
tả chi tiết
|
Đáp
ứng (x)
|
1
|
Có Giấy phép thành lập và hoạt động
tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán.
|
|
|
2
|
Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi trong
năm gần nhất
|
|
|
3
|
Đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất,
kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
|
|
|
(*) Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định và gửi tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp
không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nêu rõ lý do.
NGƯỜI
LẬP BÁO CÁO
|
.....,
ngày ... tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC V
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI/CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Về việc đáp ứng đủ điều kiện cung
cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
(Từ
ngày.../.../....đến ngày.../.../....)
Kính gửi:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài... được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán số ... Chúng tôi
là thành viên bù trừ ... (ghi rõ loại thành viên bù trừ)
Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài ... kính gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như sau:
STT
|
Điều
kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
|
Mô
tả chi tiết
|
Đáp
ứng (x)
|
1
|
Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; Đáp ứng quy định về
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định pháp
luật về các tổ chức tín dụng.
|
|
|
2
|
Đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ,
vốn chủ sở hữu như sau:
- Đối với thành viên bù trừ trực tiếp:
Có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng
- Đối với thành viên bù trừ chung:
Có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu 7.000 tỷ đồng
|
|
|
3
|
Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo quy định pháp luật về tổ chức tín dụng trong vòng 06 tháng gần nhất.
|
|
|
4
|
Được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu thông qua việc thực hiện hoạt động cung cấp dịch
vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
|
|
|
5
|
Không đang trong quá trình tổ chức
lại, giải thể, phá sản hoặc tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ
hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
|
|
|
(*) Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định và gửi tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp
không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nêu rõ lý do.
NGƯỜI
LẬP BÁO CÁO
|
.....,
ngày ... tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC VI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TÊN NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Hoạt động thanh toán tiền cho các
giao dịch chứng khoán
(Từ
ngày.../.../.... đến ngày.../.../....)
Kính gửi:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng... được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp phép làm ngân hàng hàng thanh toán theo Quyết định số ...
Ngân hàng... kính gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước báo cáo hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán
như sau:
1. Các chỉ tiêu
Chỉ
tiêu
|
Đầu
kỳ
|
Cuối
kỳ
|
Tăng/Giảm
(%)
|
Tiền gửi ký quỹ của các thành
viên tham gia thị trường
|
Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động tự
doanh
|
|
|
|
Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động môi
giới trong nước
|
|
|
|
Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động môi
giới nước ngoài
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
Tiền gửi thanh toán của các
thành viên tham gia thị trường
|
Tiền gửi thanh toán cho hoạt động tự
doanh
|
|
|
|
Tiền gửi thanh toán cho hoạt động
môi giới trong nước
|
|
|
|
Tiền gửi thanh toán cho hoạt động
môi giới nước ngoài
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
Số lượng thành viên tham gia
thanh toán tiền qua ngân hàng thanh toán
|
Công ty chứng khoán
|
|
|
|
Ngân hàng thương mại
|
|
|
|
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
2. Tồn tại, kiến nghị:
...
NGƯỜI
LẬP BÁO CÁO
|
.....,
ngày ... tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|