BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2/VBHN-BNV
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 11
năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ, CƠ
QUAN NGANG BỘ
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chung về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi
chung là Bộ); nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng).
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể về quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ thực hiện theo Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ.
3. Các quy định về cơ cấu tổ chức của
Bộ tại Nghị định này không áp dụng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Tên của Bộ và tên của các tổ chức,
đơn vị thuộc Bộ được dịch ra tiếng nước ngoài để giao dịch quốc tế theo hướng dẫn
của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Vị trí và
chức năng của Bộ
Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công
thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Điều 3. Bộ trưởng
1. Bộ trưởng là thành viên Chính phủ
và là người đứng đầu Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi
hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ
trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 4. Thứ trưởng,
Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thứ trưởng) giúp Bộ trưởng thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Thứ trưởng không kiêm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, trừ trường hợp đặc biệt.
Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng
được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ.
2. Số lượng Thứ trưởng thực hiện theo
quy định của Luật Tổ chức Chính phủ.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Bộ
1. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt
động của Bộ.
2. Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ
chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm
vụ.
4. Công khai, minh bạch và hiện đại
hóa hoạt động của Bộ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BỘ
Điều 6. Về pháp
luật
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng
pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ có ý kiến về các dự
án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ.
3. Trình Chính phủ quyết định các biện
pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác theo phân công.
5. Ban hành thông tư và các văn bản
khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
6. Ban hành thông tư liên tịch với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để
quy định việc phối hợp giữa Bộ với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng
liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
8. Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp
luật do các Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ; nếu phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành có dấu hiệu
trái với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thì
kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và
các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của
pháp luật; công bố (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước) và tổ chức chỉ đạo
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Thẩm định về nội dung các báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trình, dự án,
đề án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ; phê duyệt và quyết định đầu tư các
dự án thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Về hợp
tác quốc tế
1. Trình Chính phủ quyết định chủ
trương, biện pháp để tăng cường và mở rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ chức
quốc tế; việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập và biện pháp bảo đảm thực
hiện điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc
tế theo ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức thực hiện kế hoạch
hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong phạm vi quản
lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.
3. Tham gia các tổ chức quốc tế theo
phân công của Chính phủ; ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân
danh Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế để thúc
đẩy nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của cơ quan mình.
Điều 9. Về cải
cách hành chính
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho
chính quyền địa phương.
2. Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền
cho chính quyền địa phương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc
thẩm quyền của Bộ.
3. Quyết định và tổ chức thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính, công khai thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực;
quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Bộ.
4. Cải cách tổ chức bộ máy của Bộ bảo
đảm tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối, bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ theo phân công của Chính phủ.
5. Thực hiện đổi mới phương thức làm
việc, hiện đại hóa công sở, văn hóa công vụ và ứng dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học, công nghệ vào hoạt động của Bộ.
Điều 10. Về quản
lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực
1. Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính
sách về cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch
mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; danh mục dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật
áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công; quy định về đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực quản lý.
4. Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh
vực quản lý.
5. Hướng dẫn việc thực hiện chính
sách, pháp luật và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp dịch
vụ công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Về
doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác
1. Trình Chính phủ ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích, hỗ trợ và các chương trình, chiến lược định hướng phát
triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc
các thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh vực.
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định
đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo quy định của pháp luật
và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 12. Về hội,
tổ chức phi Chính phủ
1. Công nhận ban vận động về thành lập
hội, tổ chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; có ý kiến
bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội, tổ
chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội,
tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Về tổ
chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập
1.[2] Trình Chính phủ:
a) Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ và của cơ quan thuộc Chính phủ được phân công
quản lý;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, gồm: Tổng cục và tổ chức tương đương
(sau đây gọi chung là tổng cục), vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung
là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là cục).
2.[3] Trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thuộc Bộ;
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc tổng cục gồm: vụ và tổ chức tương đương
(sau đây gọi chung là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là cục).
3. Quyết định việc thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
4. Hướng dẫn việc phân loại, xếp hạng
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của vụ, cục, thanh tra, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ; chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục; vụ, cục, văn phòng, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật.
6.[4] Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
7.[5] Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu công chức
theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, biên chế công chức và
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
8.[6] (được sửa đổi thành khoản 7).
Điều 14. Về cán
bộ, công chức, viên chức
1. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác đối với Thứ
trưởng.
2. Quy định tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ các ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành thuộc lĩnh vực được giao quản lý sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
3.[7] Quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo,
quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
4. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc Bộ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các biện pháp
cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc Bộ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong các tổ chức, đơn
vị thuộc Bộ.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và việc
tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, biệt phái, nghỉ hưu, chế độ tiền
lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Về kiểm
tra, thanh tra
1. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Kiểm tra, thanh tra các Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện pháp luật về
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Về quản
lý tài chính, tài sản
1. Lập dự toán, phân bổ, quản lý và
quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ; kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực.
3. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
sản Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BỘ
Điều 17. Cơ cấu
tổ chức của Bộ
1. Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm:
a) Vụ;
b) Văn phòng;
c) Thanh tra;
d) Cục (nếu có);
đ) Tổng cục (nếu có);
e) Đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập được
quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của từng Bộ, gồm:
a) Các đơn vị nghiên cứu chiến lược,
chính sách về ngành, lĩnh vực;
b) Báo, tạp chí; Trung tâm Thông tin;
c) Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Học viện thuộc Bộ.
3. Số lượng cấp phó của người đứng đầu
văn phòng, thanh tra, vụ, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ.
Điều 18. Vụ thuộc
Bộ
1. Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện
chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành,
lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của Bộ.
2. Vụ không có tư cách pháp nhân,
không có con dấu, không có tài khoản. Vụ trưởng được ký thừa lệnh của Bộ trưởng
các văn bản hướng dẫn, giải quyết, thông báo các vấn đề liên quan đến chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ.
3.[8] Không tổ chức phòng trong vụ. Trường hợp vụ
có nhiều mảng công tác và khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 30 biên
chế công chức trở lên được cấp có thẩm quyền giao (sau đây gọi chung là biên chế
công chức) thì có thể thành lập phòng và số lượng phòng trong vụ thuộc Bộ (nếu
có) phải được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ.
4. Vụ hoạt động theo chế độ Thủ trưởng
kết hợp với chế độ chuyên viên.
5.[9] Tiêu chí thành lập vụ:
a) Vụ được thành lập khi đáp ứng đủ
các tiêu chí sau:
Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản
lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ;
Có phạm vi, đối tượng quản lý theo
ngành, lĩnh vực;
Khối lượng công việc yêu cầu phải bố
trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
b) Vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ
tham mưu về công tác quản trị nội bộ được thành lập khi khối lượng công việc
yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
Điều 18a. Tiêu
chí thành lập phòng và tổ chức tương đương phòng (sau đây gọi chung là phòng),
số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng[10]
1. Phòng thuộc cục thuộc Bộ được
thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về
quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cục hoặc
được giao tham mưu về công tác quản trị nội bộ của cục;
b) Khối lượng
công việc yêu cầu phải bố trí từ 07 biên chế công chức trở lên.
2. Phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc
Bộ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về
quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục
hoặc được giao tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
b) Khối lượng công việc yêu cầu phải
bố trí từ 05 biên chế công chức trở lên.
3. Về số lượng cấp
phó của người đứng đầu phòng:
a) Phòng thuộc cục thuộc Bộ có từ 07
đến 09 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 10 đến 15 biên chế công
chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có từ 16 biên chế công chức trở lên được
bố trí không quá 03 cấp phó;
b) Phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc
Bộ có từ 05 đến 07 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 08 biên chế
công chức trở lên được bố trí không quá 02 cấp phó.
4. Tiêu chí thành lập, số lượng cấp
phó của người đứng đầu phòng thuộc thanh tra, văn phòng, vụ thuộc Bộ và phòng
thuộc văn phòng, cục thuộc tổng cục thuộc Bộ thực hiện theo quy định về tiêu
chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc cục thuộc Bộ.
5. Tiêu chí thành lập, số lượng cấp
phó của người đứng đầu phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc tổng cục thuộc Bộ thực
hiện theo quy định về tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu
phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc Bộ.
Điều 18b. Tiêu
chí thành lập chi cục và tương đương (sau đây gọi chung là chi cục), số lượng cấp
phó của người đứng đầu chi cục[11]
1. Chi cục thuộc cục thuộc Bộ được
thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cục theo quy định của pháp luật
chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền của Cục
trưởng để quyết định về các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Cục trưởng;
c) Khối lượng công việc yêu cầu phải
bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
2. Về số lượng cấp
phó của người đứng đầu chi cục thuộc cục thuộc Bộ:
a) Chi cục có từ 01 đến 03 phòng được
bố trí 01 cấp phó; có từ 04 phòng trở lên được bố trí không quá 02 cấp phó;
b) Chi cục không có phòng được bố trí
không quá 02 cấp phó.
3. Tiêu chí thành lập, số lượng cấp
phó của người đứng đầu chi cục thuộc cục thuộc tổng cục thuộc Bộ thực hiện theo
quy định về tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục thuộc
cục thuộc Bộ.
Điều 19. Văn
phòng thuộc Bộ
1. Văn phòng là tổ chức thuộc Bộ, thực
hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ
các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức,
đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.
2. Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất - kỹ
thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc; phục
vụ chung cho hoạt động của Bộ và công tác quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm
vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ trưởng giao.
3.[12] Văn phòng được thành lập phòng phù hợp với
tiêu chí thành lập phòng và nhiệm vụ công tác được giao.
4. Văn phòng có con dấu riêng; Chánh
văn phòng được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hành chính khi được Bộ trưởng
giao; Chánh văn phòng ký các văn bản và đóng dấu Văn phòng đối với các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Văn phòng Bộ.
Điều 20. Thanh
tra thuộc Bộ
1. Thanh tra là tổ chức thuộc Bộ, thực
hiện chức năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc ngành, lĩnh vực Bộ quản lý
theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh
tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3.[13] Thanh tra có con dấu và tài khoản riêng; được
thành lập các phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
4. Chánh Thanh tra được ký thừa lệnh
Bộ trưởng các văn bản hành chính khi được Bộ trưởng giao và được xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Chánh Thanh
tra Bộ ký các văn bản và đóng dấu Thanh tra đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật thanh tra.
Điều 21. Cục thuộc
Bộ
1. Cục là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện
chức năng tham mưu tổng hợp và giải quyết các vấn đề cụ thể trong một hoặc một
số lĩnh vực, giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức thực
thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
Trường hợp Bộ quản lý cơ sở vật chất
kỹ thuật theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương thì được thành lập cục
thuộc Bộ để thực hiện chức năng quản trị nội bộ.
2. Cục có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng; Cục trưởng được ban hành văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cục.
3.[14] Việc thành lập cục phải đáp ứng đủ các tiêu
chí sau:
a) Có đối tượng quản lý về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật
chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng
để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;
c) Khối lượng công việc yêu cầu phải
bố trí từ 30 biên chế công chức trở lên.
4.[15] Cơ cấu tổ chức của cục, gồm:
a) Phòng;
b) Văn phòng;
c) Thanh tra (nếu có);
d) Chi cục (nếu có);
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu
có).
Điều 22. Tổng cục
thuộc Bộ
1. Tổng cục là tổ chức thuộc Bộ, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi
pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp trên phạm vi cả nước
theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
2. Tổng cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng. Tổng cục trưởng được ban hành văn bản cá biệt, văn
bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của tổng cục.
3.[16] Việc thành lập tổng cục phải đáp ứng đủ các
tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý nhà nước về
chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế -
xã hội;
b) Chuyên ngành, lĩnh vực cần quản lý
tập trung, thống nhất ở Trung ương, trường hợp đặc biệt do Chính phủ xem xét
quyết định;
c) Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng
để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực.
4.[17] Cơ cấu tổ chức của tổng cục, gồm:
a) Vụ;
b) Văn phòng;
c) Cục (nếu có);
d) Thanh tra (nếu có);
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu
có).
Việc thành lập vụ, cục thuộc tổng cục
áp dụng các tiêu chí như đối với thành lập vụ, cục thuộc Bộ. Không thành lập
phòng trong vụ thuộc tổng cục.
Đối với tổng cục được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc thì số lượng cục thuộc tổng cục, chi cục thuộc cục thuộc tổng cục
(nếu có) đặt ở địa phương được quy định tại quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục.
5.[18] Số lượng cấp phó của người đứng
đầu vụ, cục, thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục thuộc Bộ:
a) Vụ thuộc tổng cục có từ 15 đến 20
biên chế công chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có trên 20 biên chế công
chức được bố trí không quá 03 cấp phó;
b) Cục (trừ các cục đặt tại địa
phương), thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục có dưới 04 tổ chức được bố trí
không quá 02 cấp phó; có từ 04 tổ chức trở lên được bố trí không quá 03 cấp
phó;
c) Tổng cục được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc có cục trực thuộc đặt ở địa phương thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu cục bảo đảm bình quân mỗi
cục có 03 cấp phó
Điều 23. Đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Bộ
1. Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ và các quy
định của pháp luật chuyên ngành.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập không có
chức năng quản lý nhà nước.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
cơ chế tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định của
pháp luật.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG
Điều 24. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách
nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức
triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được
phê duyệt, các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp, chính sách
phát triển ngành, lĩnh vực được phân công; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản đó.
3. Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, điều động, luân chuyển,
đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên
chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức,
đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định phân cấp, ủy quyền cho
các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
5. Quyết định chương trình nghiên cứu
khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; các tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền.
6. Quyết định thành lập các tổ chức
phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác Tổng cục trưởng sau khi có ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng cục
trưởng và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu: cục, vụ, thanh tra, văn
phòng, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ và phòng thuộc vụ (nếu có), phòng
thuộc Thanh tra Bộ, phòng thuộc Văn phòng Bộ theo quy định của pháp luật.
Quyết định việc phân cấp bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của tổng cục, cục, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
9. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực
trong phạm vi toàn quốc.
10. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu
quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được
giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành,
lĩnh vực được phân công.
11. Ban hành Quy chế làm việc của Bộ
và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
12. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện
cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh vực
thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ.
13. Chủ động phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; giải trình về những vấn đề Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc
hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 25. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan hệ với các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Hướng dẫn và kiểm tra, phối hợp với
các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành,
lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Kiến nghị với Bộ trưởng khác đình
chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó ban hành trái với
Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của Bộ về ngành,
lĩnh vực do Bộ chịu trách nhiệm quản lý. Trong trường hợp kiến nghị không được
chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng
khác để giải quyết những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ đó.
Điều 26. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan hệ với chính quyền địa phương
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được
phân công, phân cấp hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền
cho chính quyền địa phương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc
thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ
đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến
pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu
trách nhiệm quản lý.
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với các văn bản về
ngành, lĩnh vực được phân công quản lý. Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Giải quyết các đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền của mình
và trả lời bằng văn bản trong thời hạn pháp luật quy định.
Điều 27. Trách
nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chịu trách
nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực được phân
công quản lý; về kết quả, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ; về các quyết định
và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; thực hiện nhiệm vụ của thành viên Chính phủ và cùng các thành viên
khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
2. Thực hiện báo cáo công tác trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Không chuyển công việc thuộc nhiệm
vụ, thẩm quyền của mình lên Thủ tướng Chính phủ. Đối với những vấn đề vượt quá
thẩm quyền hoặc liên quan đến các Bộ khác, Bộ trưởng phải chủ động làm việc với
Bộ trưởng có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định.
Điều 28. Trách
nhiệm của Bộ trưởng đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cử tri và Nhân dân
1. Báo cáo, giải trình, trả lời chất
vấn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; cung cấp các tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội.
2. Trả lời các kiến nghị của Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội theo quy định của pháp luật.
3. Trả lời chất vấn của đại biểu Quốc
hội và kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ.
4. Báo cáo trước Nhân dân về những vấn
đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 29. Trách
nhiệm của Bộ trưởng đối với các tổ chức chính trị - xã hội
1. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
2. Lấy ý kiến của Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội về dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
3. Nghiên cứu, giải quyết và trả lời
các kiến nghị của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[19]
Điều 30. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2016.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; bãi bỏ các quy định
trước đây trái với Nghị định này.
Điều 31. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các Bộ khẩn trương rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật chuyên ngành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước, nếu
có các quy định về tổ chức bộ máy, biên chế thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bãi bỏ các quy định về tổ chức bộ máy, biên chế trong các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành đó.
2. Các Bộ rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và tổ
chức, đơn vị thuộc Bộ được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực; nếu
phát hiện có quy định trái với Nghị định này thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới.
3.[20] Trong quá trình thực hiện sắp xếp lại tổ chức,
số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị do sáp nhập, hợp nhất
có thể cao hơn quy định tại Nghị định này, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc
điều chuyển công tác thì không được bổ sung và phải có giải pháp điều chỉnh, sắp
xếp lại số cấp phó vượt quy định để bảo đảm trong thời hạn 3 năm kể từ ngày sáp
nhập, hợp nhất số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị phải thực
hiện theo đúng quy định
Điều 32. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng công báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để đăng
tải);
- Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân;
- Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TCBC (03b).
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
[1] Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có căn cứ ban
hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[6] Khoản này được sửa đổi thành
khoản 7 theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[10] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 11 năm 2020.
[11] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 11 năm 2020.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[13] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[17] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[18] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2020.
[19] Điều 2, Điều 3 của Nghị định
số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020, quy định như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
[20] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2020.