BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 8 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017;
2. Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020;
3. Nghị định số 83/2024/NĐ-CP
ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 201 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ
quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chung
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau
đây gọi chung là Bộ); nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng).
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ thực hiện theo Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ.
3. Các quy định về cơ cấu tổ chức
của Bộ tại Nghị định này không áp dụng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Tên của Bộ và tên của các tổ
chức, đơn vị thuộc Bộ được dịch ra tiếng nước ngoài để giao dịch quốc tế theo
hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Vị
trí và chức năng của Bộ
Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Điều 3. Bộ
trưởng
1. Bộ trưởng là thành viên
Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ; chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo
dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao trong phạm
vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng làm việc theo chế
độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung
dân chủ.
Điều 4. Thứ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thứ trưởng) giúp Bộ trưởng thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Thứ trưởng không kiêm người
đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, trừ trường hợp đặc biệt.
Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ
trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều hành và giải quyết công việc
của Bộ.
2. Số lượng Thứ trưởng thực hiện
theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ
1. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi
hoạt động của Bộ.
2. Tổ chức bộ máy của Bộ theo
hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập
tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ
sót nhiệm vụ.
4. Công khai, minh bạch và hiện
đại hóa hoạt động của Bộ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BỘ
Điều 6. Về
pháp luật
1. Trình Chính phủ dự án luật,
dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch
xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ có ý kiến về
các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Bộ.
3. Trình Chính phủ quyết định
các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ dự
thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác theo phân công.
5. Ban hành thông tư và các văn
bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
6. Ban hành thông tư liên tịch với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để
quy định việc phối hợp giữa Bộ với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng liên quan đến phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ.
8. Kiểm tra các văn bản quy phạm
pháp luật do các Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ; nếu phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành có
dấu hiệu trái với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản
lý thì kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng
năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực theo quy
định của pháp luật; công bố (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước) và tổ chức
chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Thẩm định về nội dung các
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trình,
dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ; phê duyệt và quyết định đầu
tư các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Về
hợp tác quốc tế
1. Trình Chính phủ quyết định
chủ trương, biện pháp để tăng cường và mở rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ
chức quốc tế; việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập và biện pháp bảo đảm
thực hiện điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ về
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Tổ chức đàm phán, ký điều ước
quốc tế theo ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức thực hiện kế
hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong phạm vi
quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.
3. Tham gia các tổ chức quốc tế
theo phân công của Chính phủ; ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế
nhân danh Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế để
thúc đẩy nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của cơ quan mình.
Điều 9. Về
cải cách hành chính
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
cho chính quyền địa phương.
2. Quyết định phân cấp hoặc ủy
quyền cho chính quyền địa phương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn
thuộc thẩm quyền của Bộ.
3. Quyết định và tổ chức thực
hiện kế hoạch cải cách hành chính, công khai thủ tục hành chính thuộc ngành,
lĩnh vực; quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Bộ.
4. Cải cách tổ chức bộ máy của
Bộ bảo đảm tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối, bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ theo phân công của Chính phủ.
5. Thực hiện đổi mới phương thức
làm việc, hiện đại hóa công sở, văn hóa công vụ và ứng dụng các kết quả nghiên
cứu khoa học, công nghệ vào hoạt động của Bộ.
Điều 10. Về
quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực
1. Trình Chính phủ ban hành cơ
chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện xã hội hóa
các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ
quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; danh mục
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Ban hành định mức kinh tế -
kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công; quy định về đấu thầu,
đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực quản lý.
4. Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực quản lý.
5. Hướng dẫn việc thực hiện
chính sách, pháp luật và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp
dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Về
doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác
1. Trình Chính phủ ban hành cơ
chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và các chương trình, chiến lược định hướng
phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân
khác thuộc các thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh vực.
2. Kiểm tra việc thực hiện các
quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo quy định của
pháp luật và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 12. Về
hội, tổ chức phi Chính phủ
1. Công nhận ban vận động về
thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;
có ý kiến bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều
lệ hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý hoặc kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Về
tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập
1.[2]
Trình Chính phủ:
a) Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ và của cơ quan thuộc Chính phủ được phân
công quản lý;
b) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, gồm: Tổng cục và tổ chức tương
đương (sau đây gọi chung là tổng cục), vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi
chung là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là cục).
2.[3]
Trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thuộc Bộ;
c) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc tổng cục gồm: vụ và tổ chức tương
đương (sau đây gọi chung là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung
là cục).
3. Quyết định việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
4. Hướng dẫn việc phân loại, xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
5. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của vụ, cục, thanh tra, văn phòng, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ; chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục; vụ, cục, văn
phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật.
6.[4]
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn về ngành,
lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương.
7.[5]
Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
8.[6]
(được sửa đổi thành khoản 7).
Điều 14. Về
cán bộ, công chức, viên chức
1. Trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ
công tác đối với Thứ trưởng.
2. Quy định tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ các ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành thuộc lĩnh vực được giao quản lý sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
3.[7]
Quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ.
4. Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc Bộ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các
biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, phòng, chống tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong các tổ
chức, đơn vị thuộc Bộ.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và việc
tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, biệt phái, nghỉ hưu, chế độ tiền
lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Về
kiểm tra, thanh tra
1. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
2. Kiểm tra, thanh tra các Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện pháp luật
về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Về
quản lý tài chính, tài sản
1. Lập dự toán, phân bổ, quản
lý và quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ; kiểm tra tình hình thực hiện ngân
sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc ngành, lĩnh
vực.
3. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài sản Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ
Điều 17.
Cơ cấu tổ chức của Bộ
1. Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm:
a) Vụ;
b) Văn phòng;
c) Thanh tra;
d) Cục (nếu có);
đ) Tổng cục (nếu có);
e) Đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập
được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của từng Bộ, gồm:
a) Các đơn vị nghiên cứu chiến
lược, chính sách về ngành, lĩnh vực;
b) Báo, tạp chí; Trung tâm
Thông tin;
c) Trường hoặc Trung tâm đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Học viện thuộc Bộ.
3. Số lượng cấp phó của người đứng
đầu văn phòng, thanh tra, vụ, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ.
Điều 18. Vụ
thuộc Bộ
1. Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực
hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành,
lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của Bộ.
2. Vụ không có tư cách pháp
nhân, không có con dấu, không có tài khoản. Vụ trưởng được ký thừa lệnh của Bộ
trưởng các văn bản hướng dẫn, giải quyết, thông báo các vấn đề liên quan đến
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ.
3.[8]
Không tổ chức phòng trong vụ. Trường hợp vụ có nhiều mảng công tác và khối lượng
công việc yêu cầu phải bố trí từ 30 biên chế công chức trở lên được cấp có thẩm
quyền giao (sau đây gọi chung là biên chế công chức) thì có thể thành lập phòng
và số lượng phòng trong vụ thuộc Bộ (nếu có) phải được quy định tại Nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ.
4. Vụ hoạt động theo chế độ Thủ
trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên.
5.[9]
Tiêu chí thành lập vụ:
a) Vụ được thành lập khi đáp ứng
đủ các tiêu chí sau:
Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu
về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ;
Có phạm vi, đối tượng quản lý
theo ngành, lĩnh vực;
Khối lượng công việc yêu cầu phải
bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
b) Vụ thực hiện chức năng, nhiệm
vụ tham mưu về công tác quản trị nội bộ được thành lập khi khối lượng công việc
yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
Điều
18a. Tiêu chí thành lập phòng và tổ chức tương đương phòng (sau đây gọi chung
là phòng), số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng)[10]
1. Phòng thuộc cục thuộc Bộ được
thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham
mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cục
hoặc được giao tham mưu về công tác quản trị nội bộ của cục;
b) Khối lượng công việc yêu cầu
phải bố trí từ 07 biên chế công chức trở lên.
2. Phòng thuộc chi cục thuộc cục
thuộc Bộ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham
mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của
chi cục hoặc được giao tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
b) Khối lượng công việc yêu cầu
phải bố trí từ 05 biên chế công chức trở lên.
3. Về số lượng cấp phó của người
đứng đầu phòng:
a) Phòng thuộc cục thuộc Bộ có
từ 07 đến 09 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 10 đến 15 biên chế
công chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có từ 16 biên chế công chức trở lên
được bố trí không quá 03 cấp phó;
b) Phòng thuộc chi cục thuộc cục
thuộc Bộ có từ 05 đến 07 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 08
biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 cấp phó.
4. Tiêu chí thành lập, số lượng
cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc thanh tra, văn phòng, vụ thuộc Bộ và
phòng thuộc văn phòng, cục thuộc tổng cục thuộc Bộ thực hiện theo quy định về
tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc cục thuộc Bộ.
5. Tiêu chí thành lập, số lượng
cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc tổng cục thuộc Bộ
thực hiện theo quy định về tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng
đầu phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc Bộ.
Điều
18b. Tiêu chí thành lập chi cục và tương đương (sau đây gọi chung là chi cục),
số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục[11]
1. Chi cục thuộc cục thuộc Bộ
được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cục theo quy định của pháp
luật chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền của
Cục trưởng để quyết định về các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Cục trưởng;
c) Khối lượng công việc yêu cầu
phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
2. Về số lượng cấp phó của người
đứng đầu chi cục thuộc cục thuộc Bộ:
a) Chi cục có từ 01 đến 03
phòng được bố trí 01 cấp phó; có từ 04 phòng trở lên được bố trí không quá 02 cấp
phó;
b) Chi cục không có phòng được
bố trí không quá 02 cấp phó.
c)[12]
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định hoặc phân cấp quyết định số
lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục, bảo đảm bình quân không quá 03 người
trên một chi cục khi chi cục đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
thủ tục hành chính 24/24 giờ trong ngày theo quy định của pháp luật, phải bố
trí công chức (trong đó có lãnh đạo chi cục) làm việc 3 ca/ngày và được giao từ
60 biên chế công chức trở lên;
Được giao quản lý theo khu vực
liên tỉnh, liên huyện và có từ 09 phòng hoặc tổ chức tương đương trở lên thuộc
cơ cấu tổ chức của chi cục theo quy định của pháp luật;
3. Tiêu chí thành lập, số lượng
cấp phó của người đứng đầu chi cục thuộc cục thuộc tổng cục thuộc Bộ thực hiện
theo quy định về tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục
thuộc cục thuộc Bộ.
Điều 19.
Văn phòng thuộc Bộ
1[13].
Văn phòng là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương
trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp,
theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của Bộ.
2[14].
Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác hành chính, văn thư,
lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm
phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của Bộ và công tác
quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ
trưởng giao.
3.[15]
Văn phòng được thành lập phòng phù hợp với tiêu chí thành lập phòng và nhiệm vụ
công tác được giao.
4. Văn phòng có con dấu riêng;
Chánh văn phòng được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hành chính khi được Bộ
trưởng giao; Chánh văn phòng ký các văn bản và đóng dấu Văn phòng đối với các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Văn phòng Bộ.
Điều 20.
Thanh tra thuộc Bộ
1. Thanh tra là tổ chức thuộc Bộ,
thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc ngành, lĩnh vực Bộ quản
lý theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3.[16]
Thanh tra có con dấu và tài khoản riêng; được thành lập các phòng nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật.
4. Chánh Thanh tra được ký thừa
lệnh Bộ trưởng các văn bản hành chính khi được Bộ trưởng giao và được xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Chánh Thanh tra Bộ ký các văn bản và đóng dấu Thanh tra đối với các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật thanh tra.
Điều 21. Cục
thuộc Bộ
1. Cục là tổ chức thuộc Bộ, thực
hiện chức năng tham mưu tổng hợp và giải quyết các vấn đề cụ thể trong một hoặc
một số lĩnh vực, giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức
thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
Trường hợp Bộ quản lý cơ sở vật
chất kỹ thuật theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương thì được thành lập
cục thuộc Bộ để thực hiện chức năng quản trị nội bộ.
2. Cục có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng; Cục trưởng được ban hành văn bản cá biệt, văn bản
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của cục.
3.[17]
Việc thành lập cục phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của
pháp luật chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền của
Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên
ngành, lĩnh vực;
c) Khối lượng công việc yêu cầu
phải bố trí từ 30 biên chế công chức trở lên.
4.[18]
Cơ cấu tổ chức của cục, gồm:
a) Phòng;
b) Văn phòng;
c) Thanh tra (nếu có);
d) Chi cục (nếu có);
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu
có).
Điều 22. Tổng
cục thuộc Bộ
1. Tổng cục là tổ chức thuộc Bộ,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực
thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp trên phạm vi cả nước
theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
2. Tổng cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Tổng cục trưởng được ban hành văn bản cá
biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của tổng cục.
3.[19]
Việc thành lập tổng cục phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý nhà nước
về chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế
- xã hội;
b) Chuyên ngành, lĩnh vực cần
quản lý tập trung, thống nhất ở Trung ương,
trường hợp đặc biệt do Chính phủ
xem xét quyết định;
c) Được phân cấp, ủy quyền của
Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên
ngành, lĩnh vực.
4.[20]
Cơ cấu tổ chức của tổng cục, gồm:
a) Vụ;
b) Văn phòng;
c) Cục (nếu có);
d) Thanh tra (nếu có);
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu
có).
Việc thành lập vụ, cục thuộc tổng
cục áp dụng các tiêu chí như đối với thành lập vụ, cục thuộc Bộ. Không thành lập
phòng trong vụ thuộc tổng cục.
Đối với tổng cục được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc thì số lượng cục thuộc tổng cục, chi cục thuộc cục thuộc
tổng cục (nếu có) đặt ở địa phương được quy định tại quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục.
5.[21]
Số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, cục, thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục
thuộc Bộ:
a)[22]
Vụ thuộc tổng cục có từ 15 đến 20 biên chế công chức, cục (trừ cục đặt tại địa
phương), thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục có dưới 04 tổ chức được bố trí không
quá 02 cấp phó;
b)[23]
Vụ thuộc tổng cục có trên 20 biên chế công chức; cục (trừ các cục đặt tại địa
phương), thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục có từ 04 tổ chức trở lên thì Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định số lượng cấp phó của từng đơn vị,
bảo đảm bình quân không quá 03 người trên một đơn vị;
c) Tổng cục được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc có cục trực thuộc đặt ở địa phương thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu cục bảo đảm bình
quân mỗi cục có 03 cấp phó.
Điều 23.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
1. Việc thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ và các
quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập
không có chức năng quản lý nhà nước.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện cơ chế tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định
của pháp luật.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập có
tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG
Điều 24.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ
chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
đã được phê duyệt, các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp, chính sách
phát triển ngành, lĩnh vực được phân công; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản đó.
3. Thực hiện việc tuyển dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, điều động, luân
chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật công chức,
viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức,
đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định phân cấp, ủy quyền
cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
5. Quyết định chương trình
nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; các tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền.
6. Quyết định thành lập các tổ
chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác Tổng cục trưởng sau khi có ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng
cục trưởng và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu: cục, vụ, thanh tra,
văn phòng, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ và phòng thuộc vụ (nếu có),
phòng thuộc Thanh tra Bộ, phòng thuộc Văn phòng Bộ theo quy định của pháp luật.
Quyết định việc phân cấp bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của tổng cục, cục, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
9. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực
trong phạm vi toàn quốc.
10. Quản lý và tổ chức sử dụng
có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà
nước được giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền
trong ngành, lĩnh vực được phân công.
11. Ban hành Quy chế làm việc của
Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
12. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh
vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ.
13. Chủ động phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương
của các tổ chức chính trị - xã hội; giải trình về những vấn đề Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị
của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
14. Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 25.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan hệ với các Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
1. Hướng dẫn và kiểm tra, phối
hợp với các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc
ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Kiến nghị với Bộ trưởng khác
đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó ban hành
trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của Bộ về
ngành, lĩnh vực do Bộ chịu trách nhiệm quản lý. Trong trường hợp kiến nghị
không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ
trưởng khác để giải quyết những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đó.
Điều 26.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan hệ với chính quyền địa
phương
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực
được phân công, phân cấp hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Quyết định phân cấp hoặc ủy
quyền cho chính quyền địa phương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn
thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị với Thủ tướng
Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái
với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực
chịu trách nhiệm quản lý.
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản
pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với các
văn bản về ngành, lĩnh vực được phân công quản lý. Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
5. Giải quyết các đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền
của mình và trả lời bằng văn bản trong thời hạn pháp luật quy định.
Điều 27.
Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chịu trách nhiệm cá nhân trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; về kết
quả, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ; về các quyết định và kết quả thực hiện
các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện
nhiệm vụ của thành viên Chính phủ và cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
2. Thực hiện báo cáo công tác
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Không chuyển công việc thuộc
nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Thủ tướng Chính phủ. Đối với những vấn đề vượt
quá thẩm quyền hoặc liên quan đến các Bộ khác, Bộ trưởng phải chủ động làm việc
với Bộ trưởng có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét quyết định.
Điều 28.
Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cử tri và Nhân dân
1. Báo cáo, giải trình, trả lời
chất vấn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; cung cấp các tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội.
2. Trả lời các kiến nghị của Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội theo quy định của pháp luật.
3. Trả lời chất vấn của đại biểu
Quốc hội và kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ.
4. Báo cáo trước Nhân dân về những
vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 29.
Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các tổ chức chính trị - xã hội
1. Phối hợp với Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã
hội trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
2. Lấy ý kiến của Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã
hội về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Nghiên cứu, giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[24]
Điều 30.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2016.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; bãi bỏ
các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 31. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các Bộ khẩn trương rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước,
nếu có các quy định về tổ chức bộ máy, biên chế thì kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bãi bỏ các quy định về tổ chức bộ máy, biên chế trong các văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành đó.
2. Các Bộ rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ và tổ chức, đơn vị thuộc Bộ được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực;
nếu phát hiện có quy định trái với Nghị định này thì tự mình hoặc kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới.
3.[25]
Trong quá trình thực hiện sắp xếp lại tổ chức, số lượng cấp phó của người đứng
đầu các tổ chức, đơn vị do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định tại Nghị
định này, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được
bổ sung và phải có giải pháp điều chỉnh, sắp xếp lại số cấp phó vượt quy định để
bảo đảm trong thời hạn 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất số lượng cấp phó của
người đứng đầu các tổ chức, đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định.
Điều 32.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ: (để đăng công báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà;
- Thứ trưởng Trương Hải Long;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TCBC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
[1]
Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017,
có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày
10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP 28 tháng 8 năm 2020 của Chính
phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định
về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ngày 01 tháng 9 năm 2024, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02
năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của
Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
[2] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[3] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[4] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[5] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[6] Khoản này được
sửa đổi thành khoản 7 theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[7] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[8] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[9] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[10] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[11] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[12] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024.
[13] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
[14] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
[15] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[16] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[17] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[18] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[19] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[20] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[21] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[22] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định
số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan
thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2024.
[23] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định
số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan
thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2024.
[24]
Điều 2, Điều 3 của Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2020, quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
Điều 4 Nghị định số
83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ - CP ngày 28 tháng 8 năm 2020
của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính
phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị
định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024, quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.”
[25] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.