BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN
HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12
năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
(1) Thông tư số 23/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh do Bộ Xây dựng ban
hành.
(2) Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông
tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy
định việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành
nhà chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều
hành sàn giao dịch bất động sản, việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn
giao dịch bất động sản và một số quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà
chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Căn cứ
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
Căn cứ
Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số Điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Xét đề
nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản; Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành Thông tư quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư1 2.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các cá nhân tham gia quản lý vận hành nhà
chung cư, các thành viên Ban quản trị nhà chung cư và các cá nhân, tổ chức có
liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các
cán bộ, nhân viên đang làm việc trong các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 105 của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014.
2. Các
thành viên Ban quản trị nhà chung cư.
3. Các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư.
4. Các cá
nhân khác có nhu cầu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Quản
lý vận hành nhà chung cư là việc điều khiển, duy trì hoạt động của hệ thống
thiết bị kỹ thuật, các dịch vụ bảo vệ, an ninh, vệ sinh môi trường, quản lý rủi
ro và hướng dẫn việc sử dụng nhà chung cư cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư.
2. Cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư là tổ chức được Bộ Xây dựng công nhận đủ điều kiện đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy
định của Thông tư này (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo).
3. Đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư là
hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến nhà chung cư và đào tạo
nghiệp vụ về việc quản lý, sử dụng, vận hành các hệ thống thiết bị kỹ thuật của
nhà chung cư (bao gồm hệ thống điện, nước, thông gió, phòng cháy chữa cháy,
thang máy, thang cuốn, vệ sinh môi trường), việc bảo vệ, an ninh và quản lý rủi
ro trong quá trình sử dụng nhà chung cư.
4. Học
viên là các đối tượng tham gia khóa học kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Thông tư này.
5. Giấy
chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp
vụ quản lý vận hành nhà chung cư là giấy chứng nhận do cơ sở đào tạo được
Bộ Xây dựng công nhận cấp cho học viên sau khi đã hoàn thành khóa học về kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Thông
tư này (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo).
6. Thành
viên Ban quản trị nhà chung cư là chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
được hội nghị nhà chung cư bầu để tham gia Ban quản trị nhà chung cư theo quy
định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
7. Đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư là các doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc tổ
chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
8. Giảng
viên cơ hữu là giảng viên thuộc biên chế của cơ sở đào tạo được Bộ Xây dựng
công nhận đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý vận hành nhà chung cư.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ CÔNG NHẬN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Điều 4. Điều kiện công nhận cơ sở đào tạo3 (được bãi bỏ)
Điều 5. Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo4
Hồ
sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các giấy tờ sau đây:
1.
Văn bản đề nghị Bộ Xây dựng công nhận đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2.
Bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy
đăng ký kinh doanh hoặc giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc quyết định
thành lập tổ chức có ghi chức năng đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của
Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều
kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý vận hành nhà chung cư, kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành
sàn giao dịch bất động sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/2016/NĐ-CP).
3.
Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng
hoặc hợp đồng thuê cơ sở vật chất phục vụ cho việc đào tạo lý thuyết có thời
hạn tối thiểu là 01 năm; hợp đồng hoặc văn bản liên kết thực hành tại các nhà
chung cư đã đưa vào sử dụng và đang do đơn vị có chức năng, năng lực quản lý
vận hành thực hiện quản lý.
4.
Bộ giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung theo quy
định tại Chương III của Thông tư này.
5.
Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hồ
sơ của từng giảng viên như sau:
a)
Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên;
b)
Bản kê khai kinh nghiệm theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ
lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản
sao có chứng thực hợp đồng lao động hoặc quyết định bổ nhiệm giảng viên; trường
hợp là giảng viên trong biên chế của cơ sở đào tạo thì phải có thêm bản sao có
chứng thực giấy tờ chứng minh về việc cơ sở đào tạo đang đóng bảo hiểm xã hội cho
giảng viên.
Điều 6. Yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại cơ sở đào tạo
1. Giảng
viên tham gia giảng dạy kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư phải là người đã tốt nghiệp đại học trở lên, phù hợp với chuyên đề
giảng dạy quy định tại Khoản 2 Điều này và có thời gian công tác liên quan đến
chuyên đề giảng dạy tối thiểu từ 03 năm trở lên; trường hợp tốt nghiệp đại học
trở lên nhưng không phù hợp với chuyên đề giảng dạy thì phải có thời gian công
tác liên quan đến chuyên đề giảng dạy tối thiểu từ 05 năm trở lên.
2. Yêu
cầu về trình độ của giảng viên quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối
với giảng viên tham gia giảng dạy phần kiến thức cơ sở quy định tại Điều 8 của Thông tư này thì phải tốt nghiệp đại học trở lên một
trong các chuyên ngành pháp luật, quản trị doanh nghiệp, xây dựng hoặc bất động
sản;
b)
Đối với giảng viên giảng dạy các chuyên đề quy định tại Điều 9
của Thông tư này thì phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
- Trường
hợp giảng dạy chuyên đề 1 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên một trong các
ngành quản trị doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, luật, kiến trúc, xây dựng,
bất động sản;
- Trường
hợp giảng dạy chuyên đề 2 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên ngành
điện, cơ khí, cấp thoát nước;
- Trường
hợp giảng dạy chuyên đề 3 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên một trong các
ngành phòng cháy, chữa cháy, an ninh, cảnh sát;
- Trường
hợp giảng dạy chuyên đề 4 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên ngành cơ
khí, công nghệ kỹ thuật điện - điện tử, tự động hóa;
- Trường
hợp giảng dạy chuyên đề 5 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên ngành công nghệ
kỹ thuật môi trường hoặc ngành cấp thoát nước, quy hoạch đô thị, quản lý đô thị
và công trình;
- Trường
hợp giảng dạy chuyên đề 6 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên một trong các
ngành quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, quản lý đô thị và công trình,
bảo hiểm, luật, an ninh, cảnh sát.
3. Mỗi
bài giảng, chuyên đề quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Thông tư
này phải có từ 02 giảng viên trở lên đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này tham gia đăng ký giảng dạy.
Điều 7. Trình tự, thủ tục công nhận cơ sở đào tạo
1. Trình
tự, thủ tục công nhận cơ sở đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:
a) Tổ
chức có nhu cầu đào tạo gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5
của Thông tư này đến Bộ Xây dựng (thường trực là Cục quản lý nhà và thị
trường bất động sản);
b)5 Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động
sản có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 3 của Nghị định số 79/2016/NĐ-CP thì báo cáo Bộ Xây
dựng ban hành quyết định hoặc ủy quyền cho Cục Quản lý nhà và thị trường bất
động sản ban hành quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Tên và địa
chỉ của cơ sở đào tạo, được Bộ Xây dựng công nhận được thông báo công khai trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và của Cục Quản lý nhà và thị trường bất
động sản.
Sau khi
có quyết định công nhận của Bộ Xây dựng, cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi 01 bộ
hồ sơ (bản sao) đề nghị công nhận cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng chấp thuận
cho Sở Xây dựng nơi tổ chức đào tạo để Sở Xây dựng thực hiện theo dõi, kiểm tra
và quản lý.
2. Quyết
định công nhận cơ sở đào tạo được ban hành theo mẫu quy định tại phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này và có giá trị trong
thời hạn 05 năm; Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản phải gửi Quyết định
này cho cơ sở đào tạo, Sở Xây dựng nơi tổ chức đào tạo và đăng tải công khai
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, của Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ký Quyết định; trước khi hết
thời hạn được phép đào tạo 06 tháng, nếu cơ sở đào tạo có nhu cầu tiếp tục đào
tạo thì phải nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này
để được Bộ Xây dựng công nhận.
3. Trường
hợp sau khi được Bộ Xây dựng công nhận mà cơ sở đào tạo có đề xuất thay đổi, bổ
sung địa điểm hoặc thay đổi, bổ sung giảng viên tham gia đào tạo thì thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp thay đổi hoặc bổ sung địa điểm đào tạo thì cơ sở đào tạo phải gửi văn bản
kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc hợp đồng
thuê địa điểm và bản sao Quyết định công nhận cơ sở đào tạo của Bộ Xây dựng đến
Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản để được chấp thuận;
b) Trường
hợp thay đổi hoặc bổ sung giảng viên giảng dạy thì cơ sở đào tạo phải gửi văn
bản kèm theo hồ sơ giảng viên theo quy định tại Khoản 7 Điều 5
của Thông tư này đến Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản để được chấp
thuận;
c) Việc
chấp thuận thay đổi hoặc bổ sung các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
này được thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
trường hợp cần thiết phải kiểm tra điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này thì
thời hạn chấp thuận là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ. Nội dung chấp thuận cho phép thay đổi hoặc bổ sung được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và của Cục Quản lý nhà và thị
trường bất động sản.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP
VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Điều 8. Về kiến thức cơ sở
Phần kiến
thức cơ sở có tổng thời lượng là 12 tiết, bao gồm 02 bài giảng sau đây:
1. Bài
giảng về pháp luật nhà ở; pháp luật đất đai, dân sự và xây dựng liên quan đến
nhà chung cư (08 tiết).
2. Bài giảng về các nội dung cơ bản của pháp
luật về quản lý, sử dụng nhà chung cư (04 tiết).
Điều 9. Về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư
1. Phần
học lý thuyết bắt buộc có tổng thời lượng là 44 tiết, bao gồm 06 chuyên đề sau
đây:
a) Chuyên
đề 1: Nghiệp vụ quản lý việc sử dụng nhà chung cư (08 tiết);
b) Chuyên
đề 2: Quản lý vận hành hệ thống điện, cấp thoát nước, thông gió - cấp
nhiệt trong nhà chung cư (12 tiết);
c) Chuyên
đề 3: Quản lý vận hành hệ thống, thiết bị phòng cháy, chữa cháy (sau
đây gọi tắt là PCCC) tại nhà chung cư (08 tiết);
d) Chuyên
đề 4: Quản lý vận hành hệ thống thang máy, thang cuốn trong nhà chung cư (08
tiết);
đ) Chuyên
đề 5: Quản lý vệ sinh môi trường, cảnh quan nhà chung cư và xử lý
nước thải (04 tiết);
e) Chuyên
đề 6: Quản lý rủi ro, quản lý an ninh và ứng phó với thiên tai tại nhà chung cư
(04 tiết).
2. Ngoài
6 chuyên đề quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở đào tạo có thể bổ sung
thêm các chuyên đề đào tạo khác theo nhu cầu của học viên.
3. Phần
khảo sát, thực hành có tổng thời lượng 12 tiết, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khảo
sát thực tế hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư tại địa điểm đã đăng ký
trong hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo quy định tại Khoản 3
Điều 5 của Thông tư này;
b) Thực
hành nghiệp vụ bảo vệ, an ninh, lễ tân, vệ sinh môi trường, công tác an toàn
PCCC, cứu nạn, cứu hộ, thao tác phần mềm quản lý vận hành nhà chung cư;
c) Các phần
thực hành khác có liên quan đến nhà chung cư theo nhu cầu của học viên;
d) Sau
khi khảo sát, thực hành, các học viên phải viết bài thu hoạch bao gồm các nội
dung: quy chế phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý
vận hành nhà chung cư; đánh giá về nghiệp vụ bảo vệ, an ninh, PCCC và vệ sinh
môi trường của nhà chung cư đã khảo sát.
Điều 10. Đề cương bài giảng kiến thức cơ sở
1. Đối
với bài giảng quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Thông tư này
phải bao gồm các nội dung như sau:
a) Các
quy định chung của pháp luật về nhà ở có liên quan đến nhà chung cư;
b) Các
quy định có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, cải tạo, bảo trì nhà chung
cư;
c) Các
quy định có liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chung cư;
d) Các
quy định có liên quan đến giao dịch về nhà ở, hợp đồng dịch vụ quản lý
vận hành nhà chung cư, hợp đồng bảo trì nhà chung cư.
2. Đối
với bài giảng quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này
phải bao gồm các nội dung như sau:
a) Các
quy định của pháp luật nhà ở về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
b) Các
nội dung của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
3. Ngoài
các nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ sở đào tạo có thể bổ
sung thêm các nội dung khác có liên quan theo nhu cầu của học viên.
Điều 11. Đề cương các chuyên đề kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý vận hành nhà chung cư
1. Đề
cương chuyên đề 1 bao gồm các nội dung sau đây:
a) Các mô
hình quản lý vận hành nhà chung cư và phương thức, nội dung phối hợp giữa các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Quản
lý sử dụng phần diện tích thuộc sở hữu chung, các thiết bị thuộc phần sở
hữu chung, sử dụng chung;
c) Quản
lý việc ra vào, tiếng ồn, an ninh và vệ sinh, môi trường tại khu vực nhà
chung cư;
d) Hướng
dẫn việc sử dụng các dịch vụ công cộng của nhà chung cư và việc tiếp nhận, xử
lý các phản hồi của người sử dụng để cải thiện chất lượng dịch vụ công cộng;
đ) Quy
trình tiếp nhận bàn giao và quản lý vật tư, thiết bị của nhà chung cư;
e) Nghiệp
vụ phục vụ, bao gồm cách thức xác định, lưu trữ và cập nhật thông tin về chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư; nguyên tắc giao tiếp, xử lý tình huống của đơn
vị quản lý vận hành và phương pháp xử lý thông tin tác động tiêu cực đến tâm lý
người sử dụng nhà chung cư;
g) Các
vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học viên.
2. Đề
cương chuyên đề 2 bao gồm các nội dung sau đây:
a) Quản
lý vận hành, bảo trì hệ thống điện, hệ thống báo có sự cố và hệ thống chống
sét, tiếp đất (nêu vị trí, nguyên lý hoạt động, nguyên tắc bảo trì, bảo dưỡng
hệ thống và xử lý sự cố kỹ thuật trong vận hành);
b) Quản
lý vận hành, bảo trì hệ thống cấp và thoát nước trong, ngoài nhà chung cư (nêu
vị trí, nguyên lý hoạt động, nguyên tắc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống và xử lý sự
cố kỹ thuật trong vận hành);
c) Quản
lý vận hành, bảo trì hệ thống thông gió, cấp nhiệt và điều hòa trong nhà chung
cư (nêu vị trí, nguyên lý hoạt động, nguyên tắc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống và
xử lý sự cố kỹ thuật trong vận hành);
d) Trách
nhiệm và cơ chế phối hợp giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu
tư, Ban quản trị nhà chung cư, chính quyền địa phương và nhà thầu cung cấp
thiết bị;
đ) Các
vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học viên.
3. Đề
cương chuyên đề 3 bao gồm các nội dung sau đây:
a) Quản
lý vận hành máy móc, thiết bị PCCC và cứu nạn, cứu hộ tại chỗ (nêu vị trí,
nguyên lý hoạt động, nguyên tắc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống và xử lý sự cố kỹ
thuật trong vận hành);
b) Trách
nhiệm và cơ chế phối hợp giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu
tư, Ban quản trị nhà chung cư, chính quyền địa phương, cơ quan PCCC và cứu nạn,
cứu hộ;
c) Các
vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học viên.
4. Đề
cương chuyên đề 4 bao gồm các nội dung sau đây:
a) Quản
lý vận hành hệ thống thang máy, thang cuốn trong nhà chung cư (nêu nguyên lý
hoạt động, nguyên tắc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống và xử lý sự cố kỹ thuật trong
vận hành);
b) Trách
nhiệm và cơ chế phối hợp giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu
tư, Ban quản trị nhà chung cư, chính quyền địa phương và nhà thầu cung cấp
thang máy, thang cuốn;
c) Các
vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học viên.
5. Đề
cương chuyên đề 5 bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nghiệp
vụ quản lý vệ sinh, môi trường của nhà chung cư;
b) Quản
lý vận hành hệ thống xử lý rác thải, nước thải trong nhà chung cư (nêu cấu tạo
chính, nguyên lý hoạt động, nguyên tắc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống và việc xử
lý sự cố kỹ thuật trong vận hành);
c) Quy
trình hoạt động diệt côn trùng và chăm sóc cây xanh;
d) Trách
nhiệm và cơ chế phối hợp giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu
tư, Ban quản trị nhà chung cư, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý môi
trường đô thị;
đ) Các
vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học viên.
6. Đề
cương chuyên đề 6 bao gồm các nội dung sau đây:
a) Quản
lý rủi ro trong nhà chung cư (nêu các loại rủi ro trong quản lý vận hành nhà
chung cư, đánh giá xếp hạng rủi ro và tổ chức kiểm soát rủi ro), chính sách bảo
hiểm để hạn chế rủi ro nhà chung cư và các loại hợp đồng bảo hiểm;
b) Tổ
chức kiểm soát an ninh trong và ngoài nhà chung cư (nêu quy trình kiểm soát
người, phương tiện giao thông và qui trình tuần tra trong và ngoài nhà chung
cư);
c) Kiến
thức, nghiệp vụ về an toàn lao động, lập kế hoạch và dự trù kinh phí PCCC, cứu
nạn, cứu hộ và ứng phó thiên tai tại nhà chung cư;
d) Các
vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học viên.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, KIỂM TRA VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH
KHÓA ĐÀO TẠO
Điều 12. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Đối
với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này thì
phải học toàn bộ chương trình quy định tại Điều 10 và Điều 11
của Thông tư này.
2. Đối
với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này,
ngoài yêu cầu phải học kiến thức quy định tại Điều 10, các Điểm
a, b Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này (với 14 tiết) thì còn phải học thêm
các kiến thức sau đây:
a) Các
nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành và hợp đồng bảo trì nhà
chung cư; việc phân loại tranh chấp và thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp
đồng dịch vụ quản lý vận hành, hợp đồng bảo trì nhà chung cư (04 tiết);
b) Các
hậu quả pháp lý có khả năng xảy ra trong trường hợp có tranh chấp hợp đồng
dịch vụ quản lý vận hành và hợp đồng bảo trì nhà chung cư (02 tiết);
c) Kiến
thức cơ bản về hồ sơ, bản vẽ nhà chung cư, bao gồm nội dung hồ sơ và việc xác
định các loại bản vẽ liên quan đến nhà chung cư (02 tiết);
d) Các
vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học viên.
Điều 13. Nguyên tắc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Chỉ
các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này mới được phép tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư.
2. Việc
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư phải tuân thủ các quy định sau đây:
a)6 Trong
thời hạn 05 ngày, trước ngày khai giảng khóa học, cơ sở đào tạo phải có văn bản
gửi Sở Xây dựng nơi tổ chức đào tạo thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức
khóa học, lịch học, danh sách giảng viên giảng dạy khóa học đối với từng đối
tượng người học quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 của Thông
tư này và lịch kiểm tra cuối khóa học.
Cơ sở đào
tạo phải thành lập bộ phận quản lý đào tạo để tổ chức các khóa đào tạo, lưu trữ
hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên quan tới công tác đào tạo; phải ban hành
quy chế quản lý đào tạo, trong đó quy định cụ thể điều kiện tuyển sinh, thời
gian mỗi khóa học, số lượng bài giảng, thời lượng tiết học của từng bài giảng
(kể cả bài giảng không thuộc chuyên đề bắt buộc theo quy định của Thông tư này),
việc kiểm tra cuối khóa học, tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả học tập, điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo áp dụng đối với
từng đối tượng người học quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2
của Thông tư này;
b) Việc
tổ chức đào tạo phải đúng địa điểm, theo đúng nội dung chương trình và sử dụng
giảng viên đã được Bộ Xây dựng chấp thuận theo quy định của Thông tư này, từng
buổi học phải có nhật ký giảng dạy có chữ ký xác nhận của giảng viên tham gia
giảng dạy;
c) Đối
với học viên thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông
tư này thì sau khi kết thúc phần đào tạo lý thuyết, phải tham gia khảo sát,
thực hành, viết báo cáo kết quả thực hành theo nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Thông tư này và phải tham gia kiểm tra cuối
khóa học theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này. Sau
khi có kết quả kiểm tra cuối khóa học, thủ trưởng cơ sở đào tạo phải lập Hội
đồng để đánh giá kết quả học tập, làm cơ sở ghi vào Giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa đào tạo;
d) Đối
với các học viên thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 2 của
Thông tư này thì sau khi hoàn thành khóa học theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này sẽ được cấp Giấy chứng nhận
đã hoàn thành khóa đào tạo.
Điều 14. Kiểm tra cuối khóa học
1. Học
viên thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư
này được tham dự kiểm tra cuối khóa học khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã
tham dự tối thiểu 80% số tiết học phần lý thuyết;
b) Đã
tham dự đầy đủ phần khảo sát, thực hành và có báo cáo thu hoạch theo quy
định tại Khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.
2. Trường
hợp học viên phải dừng hoặc tạm dừng khóa học thì phải học bổ sung đủ số chuyên
đề còn thiếu theo quy định của Thông tư này trước khi tham dự kiểm tra cuối
khóa học.
3. Việc
kiểm tra cuối khóa được thực hiện theo hình thức trắc nghiệm hoặc trắc nghiệm
kết hợp với tự luận trong thời gian 90 phút. Việc chấm bài kiểm tra phải do các
giảng viên đã tham gia giảng dạy thực hiện.
4. Trường
hợp học viên kiểm tra không đạt kết quả theo quy chế đào tạo thì cơ sở
đào tạo phải tổ chức kiểm tra lại.
5. Căn cứ
vào lịch đào tạo đã được cơ sở đào tạo thông báo theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 của Thông tư này, Sở Xây dựng nơi tổ
chức khóa đào tạo có thể cử cán bộ tham gia giám sát việc đào tạo và kiểm tra
cuối khóa học của cơ sở đào tạo.
Điều 15. Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo
1. Việc
cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo được thực hiện theo quy
định như sau:
a)7 Đối với
các học viên thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông
tư này, nếu sau khi kiểm tra và được Hội đồng đánh giá kết quả học tập đánh
giá đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trong
thời hạn tối đa là 15 ngày, kể từ ngày kiểm tra.
Việc chấm
điểm bài kiểm tra được xác định theo thang điểm 100; trường hợp bài kiểm tra
dưới 50 điểm thì không đạt yêu cầu; trường hợp học viên không đạt yêu cầu có
nhu cầu kiểm tra lại thì cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức kiểm tra lại cho
học viên;
b) Đối
với các học viên thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông
tư này, sau khi tham gia đầy đủ số tiết học quy định tại Khoản
2 Điều 12 của Thông tư này thì được cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức
quản lý sử dụng nhà chung cư cho thành viên ban quản trị nhà chung cư theo mẫu
quy định tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông
tư này trong thời hạn tối đa là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc khóa học;
c) Các
học viên thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Thông
tư này mà thực hiện các quy định về đào tạo, kiểm tra áp dụng cho cả 2 đối
tượng và có nhu cầu thì được cấp 02 giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản này.
2. Việc
in ấn, quản lý, cấp phát Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo cho các đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này do cơ sở đào tạo thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3. Giấy
chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo có giá trị trong thời hạn 05 năm,
kể từ ngày ký; khi Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo hết thời hạn thì
các học viên phải tham gia học bổ sung các kiến thức đã thay đổi so với chương
trình khung quy định tại Chương III của Thông tư này để được cấp Giấy chứng
nhận đã hoàn thành khóa đào tạo mới theo quy định của Thông tư này.
4. Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, cơ
sở đào tạo phải gửi báo cáo kết quả đào tạo đến Sở Xây dựng nơi tổ chức khóa học
và Bộ Xây dựng theo mẫu quy định tại phụ lục số 07
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào
tạo
1. Trường
hợp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo vẫn còn giá trị nhưng bị hư
hỏng, rách nát thì người có giấy gửi đơn đề nghị cấp đổi kèm theo 02 ảnh (3x4)
và giấy chứng nhận gốc đến cơ sở đào tạo để được cấp đổi giấy chứng nhận; cơ sở
đào tạo ghi “cấp đổi” vào Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo.
2. Trường
hợp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo vẫn còn giá trị nhưng bị mất thì
người có giấy gửi đơn đề nghị cấp lại kèm theo 02 ảnh (3x4) đến cơ sở đào tạo
để được cấp lại giấy chứng nhận; cơ sở đào tạo ghi “cấp lại” vào Giấy chứng
nhận đã hoàn thành khóa đào tạo.
3. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này, cơ sở đào tạo đã cấp giấy chứng nhận lần đầu căn cứ vào hồ sơ lưu
trữ để thực hiện cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào
tạo cho người có đơn. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận cấp lại hoặc cấp
đổi là thời hạn còn lại của giấy chứng nhận đã bị mất hoặc bị hư hỏng, rách
nát.
4. Trường
hợp cơ sở đào tạo đã giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì người đề nghị cấp đổi
hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo gửi đơn kèm theo giấy
tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này đến Cục Quản lý
nhà và thị trường bất động sản để được chỉ định cơ sở đào tạo cấp đổi hoặc cấp
lại giấy chứng nhận.
5. Chi
phí cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo do người đề
nghị chi trả bằng với chi phí cấp mới giấy chứng nhận.
Điều 17. Lưu trữ hồ sơ khóa học
1. Cơ sở
đào tạo có trách nhiệm lập hồ sơ khóa học theo quy định tại Khoản 2 Điều này để
lưu trữ, phục vụ cho công tác quản lý và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hồ sơ
khóa học bao gồm:
a) Danh
sách học viên tham dự từng khóa học và danh sách học viên đã được cấp Giấy
chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo của từng khóa học;
b) Nhật
ký giảng dạy quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Thông tư
này;
c) Danh
sách giảng viên tham gia giảng dạy từng khóa học đã đăng ký;
d) Bộ
giáo trình, tài liệu giảng dạy;
đ) Sổ
quản lý việc cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào
tạo;
e) Đối
với đối tượng thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông
tư này thì phải kèm theo báo cáo thu hoạch, bài kiểm tra cuối khóa (bao gồm
cả bài kiểm tra lại nếu có) và biên bản đánh giá kết quả học tập của Hội đồng
đánh giá kết quả học tập.
3. Thời
gian lưu trữ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Chương V
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Tổ chức kiểm tra, thanh tra cơ sở đào tạo
1. Cục
Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm tổ chức kiểm tra theo
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý vận hành nhà chung cư của các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công
nhận trong phạm vi cả nước.
2. Sở Xây
dựng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất hoặc kiểm tra
theo đề nghị của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư đã được
Bộ Xây dựng công nhận trên địa bàn.
3. Cơ
quan có thẩm quyền thanh tra về nhà ở thực hiện thanh tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư của các
cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Các hành vi vi phạm trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Cho
thuê, cho mượn tư cách pháp nhân để thực hiện đào tạo.
2. Thực
hiện đào tạo không đúng địa điểm đào tạo hoặc đào tạo khi đã hết hạn được phép
đào tạo ghi trong Quyết định công nhận cơ sở đào tạo hoặc trong văn bản chấp
thuận điều chỉnh theo quy định của Thông tư này.
3. Sử
dụng không đúng giảng viên đã đăng ký với Bộ Xây dựng; đào tạo không có nhật ký
giảng dạy; sử dụng tài liệu giảng dạy không phù hợp với chương trình khung quy
định tại Chương III của Thông tư này.
4. Thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành
nhà chung cư khi chưa được Bộ Xây dựng công nhận.
5. Giảng
dạy không đủ thời lượng chương trình theo quy định tại Chương III của Thông
tư này.
6. Cấp
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học không đúng quy định của Thông
tư này.
7. Không
lưu trữ hồ sơ đào tạo; không báo cáo tình hình đào tạo cho cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của Thông tư này.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Việc
xử lý các hành vi vi phạm quy định tại Điều 19 của Thông tư này
được quy định như sau:
a) Tổ
chức đào tạo có một trong các hành vi vi phạm quy định tại các Khoản
1, 2 hoặc 3 Điều 19 của Thông tư này thì bị tạm đình chỉ việc đào tạo trong
thời hạn 01 năm, kể từ thời điểm hành vi vi phạm bị phát hiện. Trường hợp vi
phạm lần thứ hai trở đi một trong các hành vi quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 Điều 19 của Thông tư này thì bị đình chỉ đào tạo vĩnh viễn và xóa
tên khỏi Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và của Cục Quản lý nhà và thị
trường bất động sản; người đứng đầu cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan tùy
theo mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi
thường thiệt hại;
b) Tổ
chức đào tạo có một trong các hành vi vi phạm quy định tại các Khoản
4, 5 hoặc 6 Điều 19 của Thông tư này thì không công nhận kết quả đào tạo và
bị công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, của Cục Quản
lý nhà và thị trường bất động sản về khóa đào tạo có vi phạm và các Giấy chứng
nhận đã được cấp của khóa đào tạo đó;
c) Tổ
chức đào tạo có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 19
của Thông tư này thì phải bổ sung hồ sơ hoặc gửi báo cáo còn thiếu theo quy
định; trường hợp không bổ sung hồ sơ hoặc không gửi báo cáo theo quy định của Thông tư
này thì không công nhận giá trị của Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo
có vi phạm.
2. Các cơ
sở đào tạo có hành vi vi phạm quy định tại Điều 19 của Thông tư
này, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này, còn bị xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này được quy
định như sau:
a) Bộ Xây
dựng thực hiện tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vĩnh viễn hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối với cơ
sở đào tạo có hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều
19 của Thông tư này;
b) Cục
Quản lý nhà và thị trường bất động sản thực hiện không công nhận kết quả đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
của cơ sở đào tạo có hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 4,
5, 6 và 7 Điều 19 của Thông tư này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Xử lý chuyển tiếp
1. Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các cơ sở đào
tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận đủ điều kiện đào tạo theo quy định của Thông
tư số 14/2011/TT-BXD ngày 25 tháng 11 năm 2011 quy định về hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư (sau
đây gọi chung là Thông tư số 14/2011/TT- BXD) phải hoàn tất hồ sơ để được Bộ
Xây dựng công nhận cơ sở đào tạo theo quy định của Thông tư này; trường hợp quá
thời hạn quy định tại Khoản này mà các cơ sở đào tạo chưa gửi hồ sơ để được Bộ
Xây dựng công nhận đủ điều kiện đào tạo theo quy định của Thông tư này thì
không được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
vận hành nhà chung cư và bị xóa tên khỏi Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây
dựng, của Cục quản lý nhà và thị trường bất động sản.
2. Giấy
chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo được cấp theo quy định của Thông tư số
14/2011/TT-BXD có giá trị trong thời hạn là 05 năm, kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành; trường hợp giấy chứng nhận bị hư hỏng, rách nát hoặc bị mất
thì được cấp đổi hoặc cấp lại theo quy định của Thông tư này.
3. Trường
hợp đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của
Thông tư số 14/2011/TT-BXD chưa kết thúc thì cơ sở đào tạo được tiếp tục thực
hiện đào tạo theo quy định của Thông tư số 14/2011/TT-BXD (trừ
trường hợp cơ sở đào tạo có nhu cầu bổ sung kiến thức theo quy định của Thông
tư này); việc cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học được thực hiện theo
quy định của Thông tư này.
4. Trường
hợp đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà các học viên đã hoàn thành
khóa đào tạo theo quy định của Thông tư số 14/2011/TT- BXD nhưng chưa được cấp
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo thì thực hiện cấp giấy chứng nhận
theo quy định của Thông tư này.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Sở Xây dựng
1. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các
cơ quan chức năng của địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư của các
cơ sở đào tạo trên địa bàn theo quy định tại Thông tư này; xử lý vi phạm theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo
quy định của Thông tư này.
2. Sở Xây
dựng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư của các cơ sở đào tạo
trên địa bàn; tổng hợp và gửi báo cáo về tình hình đào tạo của các cơ sở trên
địa bàn về Bộ Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất
theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 23. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản
1. Tiếp
nhận hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư và báo cáo Bộ Xây dựng
quyết định công nhận theo quy định của Thông tư này.
2. Tiếp
nhận, kiểm tra và giải quyết các đề xuất thay đổi, bổ sung sau khi đã được
Bộ Xây dựng quyết định công nhận.
3. Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư của cơ sở đào tạo trên phạm vi cả nước
và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
4. Phối
hợp với Trung tâm thông tin của Bộ Xây dựng đăng tải danh sách các cơ sở đào
tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận (bao gồm cả việc thay đổi, bổ sung địa điểm,
giảng viên), xóa tên cơ sở đào tạo, công khai thông tin về các cơ sở đào tạo,
các cá nhân bị xử lý vi phạm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
5. Đăng
tải các thông tin theo quy định tại Khoản 4 Điều này trên Cổng thông tin điện
tử của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản.
6. Tổng
hợp, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này theo định kỳ và kiến nghị việc
sửa đổi, bổ sung để Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.
7. Thực
hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
1. Tổ
chức đào tạo theo đúng quy định của Thông tư này.
2. Báo
cáo việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư theo quy định của Thông tư này.
3. Thông
báo cho học viên đã được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo theo
quy định của Thông tư số 14/2011/TT-BXD về thời hạn có giá trị của giấy chứng
nhận theo quy định của Thông tư này.
4. Chấp
hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Thông
tư này và pháp luật có liên quan.
5. Thực
hiện các quy định khác của Thông tư này và của pháp luật có liên quan.
Điều 25. Điều khoản thi hành8 9
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
2. Thông
tư số 14/2011/TT-BXD ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy
định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để giải quyết
hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website của BXD;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Cục QLN (5b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Hồng Hà
|
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trung tâm thông tin của BXD (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, PC, Cục QLN.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Đức Duy
|
PHỤ LỤC 1
MẪU VĂN
BẢN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
Kính gửi: Bộ Xây dựng
Tên tôi
là.....................................................................................................
CMND
(Hộ chiếu) số.........., cấp ngày....tháng....năm........, nơi cấp..........
Đại
diện ( ghi tên cơ sở đào tạo).................................................................
Địa
chỉ:..................., Số điện thoại.........., Số Fax......... E-mail.................
Căn cứ
quy định tại Điều 05 của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, cơ sở đào tạo................ (ghi tên cơ sở đào tạo)
đề nghị Bộ Xây dựng xem xét, quyết định công nhận .............(ghi
tên cơ sở đào tạo) đủ điều kiện được tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo các nội dung sau đây:
1. Địa điểm
đào tạo lý
thuyết:.....................................................................
2. Địa điểm
đào tạo thực
hành:...................................................................
3. Kèm
theo văn bản này có các giấy tờ theo quy định của Thông tư số.......
/2015/TT-BXD bao gồm:
a)................................................................................................................
b)................................................................................................................
c)................................................................................................................
d)................................................................................................................
đ)................................................................................................................
e)................................................................................................................
Cơ
sở đào tạo............... (ghi tên cơ sở đào tạo) xin chịu trách nhiệm về tính
xác thực của các giấy tờ kèm theo, cam kết tuân thủ thực hiện các quy định của
Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng và các quy
định của pháp luật liên quan sau khi được Bộ Xây dựng công nhận./.
|
......,
ngày....... tháng...... năm........
Thủ trưởng cơ sở đào tạo
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu cơ sở đào tạo)
|
PHỤ LỤC 2
MẪU BÁO
CÁO DANH SÁCH GIẢNG VIÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
(TÊN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO)
--------
|
|
DANH SÁCH GIẢNG VIÊN THAM GIA GIẢNG DẠY KIẾN THỨC
CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Stt
|
Họ
và tên giảng viên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Đơn
vị đang công tác
|
Tốt
nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành
|
Kinh
nghiệm công tác trong lĩnh vực đăng ký giảng dạy (ghi rõ số năm)
|
Chuyên
đề đăng ký giảng dạy
|
Chữ
ký của giảng viên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng
cơ sở đào tạo
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu cơ sở đào tạo)
|
PHỤ LỤC 3
BẢN KÊ KHAI NĂNG LỰC,
KINH NGHIỆM CỦA GIẢNG VIÊN THAM GIA GIẢNG DẠY KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
BẢN
KÊ KHAI NĂNG LỰC, KINH NGHIỆM CỦA GIẢNG VIÊN
1) Họ và tên giảng
viên:……………….…............… Năm sinh:…..………….
2) Chức
vụ……………………………………………………..…………………
3) Nơi đang công tác:
……………………………………….…………………
4) Nghề nghiệp:
…………………………………………………………………
5) Tốt nghiệp đại học
(hoặc cao học, tiến sĩ) chuyên ngành: …………………
6) Quá trình công
tác:
Stt
|
Quá
trình công tác
(từ
năm.......đến năm........)
|
Lĩnh
vực
công
tác
|
Số
năm kinh nghiệm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận của
thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi công tác
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người kê
khai
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 4
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG
NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
......./QĐ-BXD
|
…....., ngày ……
tháng…….. năm …..
|
QUYẾT
ĐỊNH
Công
nhận đơn vị đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý vận hành nhà chung cư
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý
vận hành nhà chung cư;
Căn cứ hồ sơ đề nghị
công nhận cơ sở đủ điều kiện được đào tạo kiến thức, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục quản lý nhà và thị trường bất động sản,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận…………………… (tên
cơ sở đào tạo) có đủ điều kiện được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Thông tư số
10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 tại địa điểm sau đây:
1. Địa điểm tổ chức
đào tạo lý thuyết:…………………………………
2. Địa điểm tổ chức
đào tạo thực hành: ………………………………
Điều 2. Cơ sở đào tạo có tên
nêu tại Điều 1 của Quyết định này phải tổ chức đào tạo theo đúng địa điểm, danh
sách giảng viên, tài liệu giảng dạy đã đăng ký với Bộ Xây dựng và được sử dụng
con dấu nổi theo quy định khi cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị trong thời hạn 05 năm.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ,
Cục trưởng Cục quản lý nhà và thị trường bất động sản, Giám đốc Trung tâm Thông
tin, Thủ trưởng cơ sở đào tạo có tên nêu tại Điều 1 và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Sở Xây dựng nơi tổ chức đào tạo (để theo dõi, k/tra);
- Website Bộ Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản (để
đăng tải);
- Lưu: VT, Cục QLN (2b)
|
Thủ trưởng
cơ quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ
VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ10
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-----------------
Số:.........
/ĐTQLVH(1)
(………………….......)
(2)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY CHỨNG
NHẬN
ĐÃ HOÀN
THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ TÊN CƠ
SỞ ĐÀO TẠO(3)
Cấp cho
ông/bà: ………………………………………….
CMND (Hộ
chiếu) số: ….…………………………………
Cấp
ngày....../......…/……… tại …………………………
Đã hoàn
thành khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư tổ chức
tại:
………………………………………………….
Từ ngày …….
tháng ……. năm…….
Đến ngày
……tháng ……. năm…….
………,
ngày …….tháng …….năm....
|
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
ĐÀO TẠO (4)
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|
Ghi chú:
1. Số giấy
chứng nhận được ghi theo thứ tự; trường hợp cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng
nhận thì ghi theo số giấy chứng nhận cũ; trường hợp cơ sở khác cấp lại giấy
chứng nhận theo yêu cầu của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản theo quy
định tại Điều 14 của Thông tư số10/2015/TT-BXD thì ghi theo số mới.
2. Ghi cấp đổi hoặc
cấp lại; trường hợp cấp mới thì không có dòng này; nếu cấp lại thì ghi cấp lại
lần thứ….; nếu cấp đổi thì ghi là cấp đổi.
3. Ghi tên cơ sở đào
tạo.
4. Ghi chức danh của
người ký giấy chứng nhận.
5. Giấy chứng nhận có
kích thước khổ A5 (210mm x 148.5mm).
6. Giấy chứng nhận có
hai mặt, được quy định như sau:
- Mặt ngoài: nền mầu
đỏ đun; phía trên ghi tên cơ sở đào tạo bằng chữ in hoa đậm màu vàng, font
Times New Roman, cỡ chữ 12; ở giữa in hình quốc huy màu vàng, đường kính 4 cm;
phía dưới ghi chữ “GIẤY CHỨNG NHẬN” bằng chữ in hoa đậm màu vàng, font Times
New Roman, cỡ chữ 14;
- Mặt trong in họa
tiết trống đồng màu trắng, nền xanh da trời nhạt và có các nội dung ghi theo
mẫu nêu trên.
PHỤ LỤC 6
MẪU GIẤY
CHỨNG NHẬN BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ CHO CÁC THÀNH VIÊN
BAN QUẢN TRỊ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-----------------
Số:......... /ĐTBQT(1)
(………………….......)
(2)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY CHỨNG
NHẬN
ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ CHO THÀNH VIÊN BAN QUẢN TRỊ NHÀ CHUNG CƯ
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO (3)
Cấp
cho ông/bà:..........................................................
CMND
(Hộ chiếu) số:.......cấp ngày..../..../.....tại........
Đã
hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý,
(..................................) vận hành nhà chung cư tổ chức tại:
.....................................................................................
Từ ngày …….
tháng ……. năm…….
Đến ngày
……tháng ……. năm…….
………,
ngày …….tháng …….năm....
|
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|
Ghi chú:
1. Số
giấy chứng nhận được ghi theo thứ tự; trường hợp cấp đổi hoặc cấp lại giấy
chứng nhận thì ghi theo số giấy chứng nhận cũ; trường hợp cơ sở khác cấp lại
giấy chứng nhận theo yêu cầu của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản
theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số 10/2015/TT- BXD thì ghi theo số mới.
2. Ghi
cấp đổi hoặc cấp lại; trường hợp cấp lại thì ghi (cấp lại lần thứ..... ).
3. Ghi
tên cơ sở đào tạo bằng chữ in hoa.
4. Ghi
chức danh của người ký giấy chứng nhận.
5. Giấy
chứng nhận có kích thước khổ A5 (210mm x 148.5mm).
6. Giấy
chứng nhận có hai mặt, được quy định như sau:
- Mặt
ngoài: nền mầu xanh lá cây đậm; phía trên ghi tên cơ sở đào tạo bằng chữ in hoa
đậm mầu vàng, font Times New Roman, cỡ chữ 12; ở giữa in hình quốc huy mầu
vàng, đường kính 4 cm; phía dưới ghi chữ “GIẤY CHỨNG NHẬN” bằng chữ in hoa đậm
màu vàng, font Times New Roman, cỡ chữ 14;
- Mặt
trong in họa tiết trống đồng mầu trắng, nền xanh da trời nhạt và có các nội
dung ghi theo mẫu nêu trên.
PHỤ LỤC 7
MẪU BÁO
CÁO KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH
NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
TÊN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
--------
|
|
Số:..............................
|
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHÓA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC, NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Kính gửi: Sở Xây dựng
Cơ sở đào
tạo:……… (tên cơ sở đào tạo) báo cáo kết quả khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư như sau:
Khóa đào tạo
lần thứ:................. được tổ chức từ ngày: ...../...../..... đến
ngày…./…./…. tại địa chỉ:……… có số lượng học viên được cấp Giấy chứng nhận đã
hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư của khóa đào tạo này là …..... học viên, cụ thể như sau:
1. Các
học viên đã được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm:
Stt
|
Họ
và tên
|
Đơn
vị công tác
|
Thời
hạn giấy chứng nhận
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các học viên đã
được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý, sử
dụng nhà chung cư cho các thành viên Ban quản trị bao gồm:
Stt
|
Họ
và tên
|
Đơn
vị công tác
|
Thời
hạn giấy chứng nhận
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
-
Như trên ;
- Bộ
Xây dựng (để b/c);
- Lưu:.....
|
........., ngày....
tháng.... năm.....
Thủ
trưởng cơ sở đào tạo
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
Cột 3. Ghi nơi đang
công tác (nếu có); đối với Ban quản trị thì ghi địa chỉ nhà chung cư.
PHỤ LỤC 8
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ CỦA SỞ XÂY
DỰNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
UBND TỈNH.......
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.........................
|
....., ngày... tháng.... năm 2015
|
BÁO
CÁO KẾT QUẢ KHÓA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
KIẾN
THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Kính
gửi: Bộ Xây dựng
Sở Xây dựng……………… báo cáo kết quả khóa
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư trên địa bàn như sau:
1. Tính từ
ngày…./…./….đến ngày…./…./….trên địa bàn tỉnh (hoặc TP)… có số lượng học viên
được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư như sau:
a) Số lượng học viên
được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư là
……….……….……….……….….……….……….……….….……….…
b) Số lượng học viên
được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý, sử
dụng nhà chung cư cho các thành viên Ban quản trị là …………….……….……….……….……….……….……….……….………
2. Các khó khăn,
vướng mắc và kiến nghị trong quá trình quản lý đào tạo trên địa bàn
…………….……….……….……….……….……….……….……
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu:.....
|
Thủ trưởng
cơ quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|