BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 5
năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
XUẤT BẢN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 195/2013/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XUẤT BẢN
Thông tư số
23/2014/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bô Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và
Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất
bản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
42/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT ngày 29
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số
195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
3 năm 2018.
Căn cứ Luật Xuất bản
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số
132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành,
Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xuất bản.1
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số
195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 195/2013/NĐ-CP) về tổ chức, hoạt động
trong các lĩnh vực
xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm và
xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử.
Điều
2. Chế độ báo cáo định kỳ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP
1. Chủ thể thực hiện
chế độ báo cáo:
a) Nhà xuất bản; văn
phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành
xuất bản phẩm nước ngoài (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện); cơ sở phát
hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
có trụ sở và chi nhánh tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên;
cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm và tổ chức cá nhân phát hành
xuất bản phẩm điện tử phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động với Bộ
Thông tin và Truyền thông (qua Cục Xuất bản, In và Phát hành).
Cơ sở in ở Trung ương
và địa phương kết hợp nội
dung báo cáo tình hình hoạt động in xuất bản phẩm
với nội dung báo cáo quy định tại Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
b) Cơ sở phát hành xuất
bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trụ sở và chi nhánh tại
cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo bằng văn bản về
tình hình hoạt động với Sở Thông tin và Truyền thông sở tại;
c) Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động và công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực xuất bản, phát hành xuất bản phẩm tại địa phương, báo cáo bằng
văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục Xuất bản, In và Phát hành).
Việc tổng hợp tình
hình và báo cáo về lĩnh vực in xuất bản phẩm được
thực hiện kết hợp với chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định số
60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
2. Số liệu của kỳ báo
cáo:
a) Đối với báo cáo 06
tháng đầu năm, số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến 30 tháng 6 của năm
báo cáo;
b) Đối với báo cáo
năm, số liệu báo cáo tính từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 của năm báo cáo.
3. Thời hạn gửi báo
cáo:
a) Đối với các chủ thể
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này gửi báo cáo 06 tháng đầu năm chậm
nhất vào ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày
10 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo;
b) Đối với Sở Thông
tin và Truyền thông gửi báo cáo 06 tháng đầu năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 7
của năm báo cáo và báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm liền
sau năm báo cáo.
4. Hình thức và cách
thức gửi báo cáo:
a) Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy có đóng dấu, chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức hoặc chữ ký của cá nhân thực hiện chế độ báo cáo;
b) Việc gửi báo cáo
thực hiện theo một hoặc nhiều cách: Qua đường bưu chính, fax, nộp trực tiếp, gửi
qua mạng Internet bằng thư điện tử (e-mail).
Trường hợp gửi qua mạng
Internet bằng thư điện tử (e-mail), văn bản báo cáo phải là các tệp tin có định
dạng Word hoặc Excel và kèm định dạng Pdf được quét (scan) từ văn bản giấy để
so sánh, đối chiếu, bảo
đảm tính chính xác của thông tin báo cáo.
Điều
3. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động xuất bản
1. Đối với các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
tại Luật Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP và Thông tư này, Cục Xuất bản,
In và Phát hành có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Đối với các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định tại Luật
Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP và Thông tư này, Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Điều
4. Trách nhiệm tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ
trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
1. Cục Xuất bản, In
và Phát hành chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát
hành xuất bản phẩm trên phạm vi cả nước.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật trong các lĩnh vực
xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tại địa phương.
Chương
II
LĨNH VỰC XUẤT BẢN
Điều
5. Hướng dẫn ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in quy định tại Điểm e Khoản
1 Điều 18 Luật Xuất bản
1. Yêu cầu đối với bản
thảo được ký duyệt:
a) Bản thảo in trên
giấy thông thường (bao gồm nội dung xuất bản phẩm, thông tin ghi trên xuất bản
phẩm, bìa) phải được biên tập hoàn chỉnh, có chữ ký của tổng biên tập tại bìa,
trang đầu, trang cuối và chữ ký của biên tập viên nhà xuất bản trên bìa, từng
trang bản thảo;
b) Bản thảo in trên
giấy can, trên phim (bao gồm nội dung xuất bản phẩm, thông tin ghi trên xuất bản
phẩm, bìa) phải được biên tập hoàn chỉnh, có chữ ký của tổng biên tập tại bìa,
trang đầu, trang cuối và chữ ký của biên tập viên nhà xuất bản trên bìa, từng
trang bản thảo;
c) Bản thảo điện tử
là tệp tin (bao gồm nội dung xuất bản phẩm, thông tin ghi trên xuất bản phẩm,
bìa) phải được tổng biên tập, biên tập viên nhà xuất bản thực hiện biên tập
hoàn chỉnh và được chứa trong đĩa CD, đĩa CD-ROM, USB, ổ
cứng máy tính hoặc thiết bị lưu trữ dữ liệu khác với định dạng tệp không cho
phép sửa đổi.
2. Cách thức ký duyệt
bản thảo của giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản:
a) Đối với bản thảo
in trên giấy thông thường: Ký tên vào bìa, trang đầu, trang cuối của bản thảo
hoặc ký tên vào phiếu duyệt bản thảo đã có đủ chữ ký của tổng biên tập, biên tập
viên nhà xuất bản trên phiếu duyệt và đóng dấu
giáp lai với bản thảo;
b) Đối với bản thảo
in trên giấy can, trên phim: Ký tên vào bìa, trang đầu, trang cuối của bản thảo
hoặc ký tên vào phiếu duyệt bản thảo đã có đủ chữ ký của tổng
biên tập, biên tập viên nhà xuất bản trên phiếu
duyệt và được đóng dấu giáp lai với bản thảo;
c) Đối với bản thảo
điện tử: Ký tên vào phiếu duyệt bản thảo sau khi có đủ chữ ký của tổng biên tập
và biên tập viên nhà xuất bản trên phiếu
duyệt.
Điều
6. Trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập
1. Trình tự, thủ tục
thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Xuất bản
được thực hiện như sau:
a) Việc xác định biên
tập viên thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên
tập quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Xuất
bản phải được Cục Xuất bản, In và Phát hành lập thành biên bản;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát
hành phải ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập;
c) Kể từ ngày có quyết
định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên không được thực hiện
biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm và
có trách nhiệm nộp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho Cục Xuất bản, In và
Phát hành.
2. Trình tự, thủ tục
cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật Xuất bản
được thực hiện như sau, trừ trường hợp biên tập viên có chứng chỉ hành nghề
biên tập bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án về các tội rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các tội xâm phạm an ninh quốc gia:
a) Sau 02 năm, kể từ
ngày bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên được đề nghị Cục Xuất
bản, In và Phát hành cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. Hồ sơ đề nghị được lập
thành 01 (một) bộ, gồm:
Đơn đề nghị cấp lại
chứng chỉ hành nghề biên tập và sơ yếu lý lịch;
Bản sao (xuất trình
kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ
sau: Văn bằng tốt nghiệp đại học trở lên; giấy chứng nhận hoàn thành
khóa bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, nghiệp vụ biên tập được cấp
không quá 06 tháng trước ngày nộp đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên
tập;
b) Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành
có trách nhiệm xem xét việc cấp
lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; nếu không cấp lại chứng chỉ
hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Trình tự, thủ tục
cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 5 Điều 20 Luật Xuất bản
được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 15 ngày,
kể từ ngày chứng chỉ hành nghề biên tập bị mất hoặc bị hư hỏng, biên tập viên
phải có hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. Hồ sơ được lập
thành 01 (một) bộ, gồm:
Đơn đề nghị cấp lại
chứng chỉ hành nghề biên tập;
Bản chính chứng chỉ
hành nghề biên tập trong trường hợp bị hư hỏng; bản sao chứng chỉ hành nghề (nếu
có) trong trường hợp bị mất;
b) Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm
xem xét việc cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; nếu
không cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ lý
do.
Điều
7. Nội dung cơ bản của hợp đồng liên kết quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 23 Luật
Xuất bản
Ngoài các thông tin
phải có theo quy định của pháp luật về hợp đồng, hợp đồng liên kết giữa nhà xuất
bản và đối tác liên kết
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 23 Luật Xuất bản phải có đủ các thông tin sau
đây:
1. Tên và địa chỉ nhà
xuất bản, đối tác liên kết;
2. Tên xuất bản phẩm,
tên tác giả;
3. Số xác nhận đăng
ký xuất bản của Cục Xuất bản, In và Phát hành, trừ trường hợp chỉ liên kết khai
thác bản thảo;
4. Hình thức liên kết
xuất bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Xuất bản;
5. Trách nhiệm của mỗi
bên trong việc chấp hành quy định pháp luật về xuất bản và sở hữu trí tuệ khi
thực hiện các quy trình biên tập, in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Trách nhiệm của đối
tác liên kết trong việc chấp hành các quyết định của tổng
giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản về việc phát hành xuất bản phẩm; đình chỉ phát
hành, thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm;
7. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của các bên khi vi phạm các điều khoản của hợp
đồng và vi phạm các quy định của pháp luật
về hoạt động xuất bản, sở hữu trí tuệ;
8. Các nội dung khác
không trái với quy định của pháp luật về xuất bản và các quy định pháp luật có
liên quan.
Điều
8. Quản lý số xác nhận đăng ký xuất bản quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định
số 195/2013/NĐ-CP
1. Số xác nhận đăng
ký xuất bản được cấp cho từng xuất bản phẩm và được ghi trong giấy xác nhận
đăng ký xuất bản. Nhà xuất bản phải ghi chính xác số xác nhận đăng ký xuất bản
trên xuất bản phẩm được xuất bản theo hướng dẫn trong giấy xác nhận đăng ký xuất
bản.
2. Chậm nhất vào ngày
31 tháng 3 của năm liền sau năm xác nhận đăng ký xuất bản, nhà xuất bản phải
báo cáo với Cục Xuất bản, In và Phát hành danh mục tên xuất bản phẩm đã được cấp
số xác nhận đăng ký xuất bản nhưng không thực hiện xuất bản.
Điều
9. Phương thức đăng ký xuất bản qua mạng Internet quy định tại Khoản 6 Điều 10
Nghị định số 195/2013/NĐ-CP
Ngoài việc nộp hồ sơ
đăng ký xuất bản trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành, phương thức đăng ký xuất bản qua mạng
Internet thực hiện như sau:
1. Nhà xuất bản phải
có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện
việc đăng ký xuất bản qua mạng Internet;
2. Nhà xuất bản thực
hiện kê khai các thông tin đăng ký xuất bản theo hướng dẫn trên Cổng thông tin
điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Điều
10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh quy
định tại Điều 12 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP
1. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường
bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành
hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp nộp hồ sơ
qua mạng Internet, cơ quan, tổ chức đề nghị cấp phép phải có chứng
thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng
thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát
hành, Sở Thông tin và Truyền thông về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
2. Cơ quan, tổ chức đề
nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh lập 01 (một) bộ hồ sơ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
phép;
b) Bản sao (xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực một trong các loại
giấy: Quyết định thành lập; giấy phép hoạt động;
giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu
tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Trường hợp cơ quan, tổ
chức đề nghị cấp giấy phép là cơ quan Đảng, Nhà nước không bắt
buộc phải nộp một trong các loại giấy quy định tại Điểm này.
c) 03 (ba) bản thảo
tài liệu in trên giấy; trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài tiếng dân tộc
thiểu số Việt Nam phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Đối với tài liệu để xuất bản điện tử phải có thiết
bị lưu trữ dữ liệu
chứa toàn bộ nội dung tài liệu với định dạng
tệp tin không cho phép sửa đổi;
d) Ngoài thành phần hồ
sơ quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này còn phải có ý kiến xác nhận
bằng văn bản
của cơ quan, tổ chức đứng
tên tổ chức
hội thảo, hội nghị đối với trường hợp xuất bản tài liệu là kỷ yếu hội thảo hội
nghị; ý kiến xác nhận bằng văn
bản của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý ngành nghề đối với
trường hợp xuất bản tài liệu là kỷ
yếu ngành nghề quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP .
Điều
11. Hướng dẫn việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm
Ngoài các quy định tại
Điều 27 Luật Xuất bản, việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với xuất bản
phẩm dưới dạng sách in:
a) Trên bìa một không
ghi tên tác giả, tên người dịch, tên người phiên âm, tên người biên soạn đối với
sách có nội dung nguyên văn văn kiện của Đảng; văn bản quy phạm pháp luật; văn
bản kinh, giáo luật của tôn giáo đang hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam;
b) Đối với tên và địa
chỉ cơ sở in quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 27 Luật Xuất bản, ngoài việc ghi
tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng
cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in;
c) Phải ghi số thứ tự
các trang;
d) Trường hợp sử dụng
hình ảnh Quốc huy để thể hiện trên sách phải tuân thủ các quy định của pháp luật
có liên quan;
đ) Phải ghi “Sách
chuyên quảng cáo” trên bìa bốn đối với sách chuyên về quảng cáo.
2. Đối với xuất bản
phẩm điện tử:
a) Ghi đầy đủ thông
tin theo quy định tại Khoản 5 Điều 27 Luật Xuất bản tại phần đầu của xuất bản
phẩm, trừ khuôn khổ, họ tên người sửa bản in, số lượng in, tên và địa chỉ cơ sở
in;
b) Vị trí ghi số xác
nhận đăng ký xuất bản là giao diện đầu hoặc phần đầu của xuất bản phẩm điện tử
trên mạng Internet hoặc trong phần mềm của thiết bị đầu - cuối.
3. Đối với xuất bản
phẩm không phải là sách:
a) Đối với tranh, ảnh,
bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp: Số xác nhận đăng ký xuất bản hoặc số giấy
phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phải ghi tại góc dưới bên phải trang đầu
hoặc trang cuối;
Đối với tên và địa chỉ
cơ sở in quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 27 Luật Xuất bản, ngoài việc ghi tên
và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng cơ sở
trực tiếp chế bản, in, gia công sau in;
b) Đối với lịch blốc,
lịch tờ:
Thứ, ngày, tuần,
tháng, năm dương lịch phải ghi đúng với Bảng lịch Nhà nước Việt Nam do cơ quan
có thẩm quyền ban hành;
Ngoài thông tin về thứ,
ngày, tuần, tháng, năm dương lịch, tùy theo kích thước, tính chất, mục đích sử
dụng của lịch, giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản quyết định lựa chọn các
thông tin còn lại trong Bảng lịch Nhà nước Việt Nam và các thông tin khác để in
trên lịch nhưng phải đảm bảo chính xác, phù hợp
với thuần phong mỹ tục Việt Nam, có chú thích rõ nguồn thông tin, số liệu; không
ghi thông tin mang tính khuyến nghị, khuyến
cáo không có cơ sở khoa học;
Các thông tin trên lịch
phải được in bằng tiếng Việt; trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng các dân tộc
thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài có cùng nội dung thì tiếng Việt phải in cỡ
chữ lớn hơn;
Ngày Quốc lễ và ngày
Chủ nhật phải in màu đỏ; các ngày kỷ niệm lớn của đất nước phải in màu đỏ hoặc
trình bày, thiết kế khác so với những ngày còn lại trong tuần;
Tên nhà xuất bản, số
xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản, số lượng in, khuôn khổ, tên
và địa chỉ cơ sở in, tên và địa chỉ của đối
tác liên kết (nếu có) phải ghi trên vỏ bọc đối với lịch blốc, tại góc dưới bên
phải tờ lịch có tháng 12 đối với lịch tờ;
Đối với tên và địa chỉ
cơ sở in quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 27 của Luật Xuất bản, ngoài việc ghi
tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng
cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in.
c) Đối với lịch sổ, lịch
để bàn và các loại lịch in khác: Ghi tên nhà xuất bản; số xác nhận đăng ký xuất
bản; số quyết định xuất bản; số lượng in; tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở
in; tên và địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in; tên và địa
chỉ của đối tác liên kết (nếu có) và giám đốc (tổng
giám đốc) quyết định vị trí ghi các thông tin này;
d) Đối với bản ghi
âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách (bao gồm: đĩa CD, đĩa
CD-ROM, băng cát-sét, băng video, các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác): số xác nhận
đăng ký xuất bản, số giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh được ghi như
sau:
Ghi trên nhãn được
dán lên mặt đĩa CD, đĩa CD-ROM và mặt ngoài của vỏ hộp đĩa;
Ghi trên nhãn được
dán lên mặt ngoài vỏ hộp đựng băng cát-sét, băng video, thiết bị lưu trữ dữ liệu
khác.
Điều
12. Thủ tục nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc
gia Việt Nam quy định tại Điều 28 và Điều 48 Luật Xuất bản, Điều 21 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP
Ngoài các quy định tại
Điều 28 và Điều 48 Luật Xuất bản, Điều 21 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP , thủ tục
nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
được thực hiện như sau:
1. Đối với xuất bản
phẩm dạng in:
a) Nộp qua đường bưu
chính hoặc nộp trực tiếp đến Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và
Truyền thông, Thư viện Quốc gia Việt Nam;
b) Mỗi xuất bản phẩm
khi nộp lưu chiểu và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam phải kèm theo 02 (hai)
tờ khai lưu chiểu;
c) Đối với xuất bản
phẩm của nhà xuất bản: Trên trang in số xác nhận
đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản phải có dấu của nhà xuất bản hoặc có dấu
của chi nhánh nhà xuất bản và có chữ ký của lãnh đạo nhà xuất bản hoặc người được
lãnh đạo nhà xuất bản ủy quyền bằng văn bản;
d) Đối với tài liệu
không kinh doanh được Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền
thông cấp giấy phép xuất bản: Trên trang in số giấy phép xuất bản, phải có dấu
và chữ ký của lãnh đạo cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản hoặc người
được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền bằng văn bản.
2. Đối với xuất bản
phẩm điện tử:
Ngoài việc thực hiện
quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP , nhà xuất bản, cơ
quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Có chứng thư số do
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện nộp lưu chiểu xuất
bản phẩm qua mạng Internet và đảm bảo tính toàn vẹn của xuất bản phẩm nộp lưu
chiểu và xuất bản phẩm nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam;
b) Trường hợp nộp xuất
bản phẩm điện tử qua mạng Internet phải thực hiện theo hướng dẫn về cách thức nộp
trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và
Truyền thông, Thư viện Quốc gia Việt Nam;
c) Trường hợp xuất bản
phẩm điện tử được chứa trong thiết bị lưu trữ dữ liệu thì phải gửi qua đường
bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và
Truyền thông, Thư viện Quốc gia Việt Nam.
3. Thời điểm nộp xuất
bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam được xác
định tại phần ký nhận của cơ quan nhận lưu chiểu và của Thư viện Quốc gia Việt
Nam trong tờ khai lưu chiểu.
4. Cục Xuất bản, In
và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức kho lưu
chiểu để thực hiện lưu giữ xuất bản phẩm lưu chiểu trong thời
gian 24 tháng và thực hiện thanh lý sau khi hết thời gian lưu giữ.
Chương
III
LĨNH VỰC IN XUẤT BẢN PHẨM
Điều
13. Quy định chi tiết Điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Xuất bản về thiết bị phải có
để thực hiện một hoặc các công đoạn chế bản, in, gia công sau in
Cơ sở in thực hiện một
hoặc các công đoạn chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm phải có thiết bị
tương ứng với từng công đoạn:
1. Đối với công đoạn
chế bản: Cơ sở in phải có ít nhất một trong các thiết bị: Máy ghi phim, máy ghi
kẽm, máy tạo khuôn in;
2. Đối với công đoạn
in: Cơ sở in phải có máy in;
3. Đối với công đoạn
gia công sau in: Cơ sở in phải có máy dao xén giấy
và có ít nhất một trong các thiết bị: Máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ),
máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in.
Điều
14. Thủ tục cấp lại giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm quy định tại Khoản 5 Điều
32 Luật Xuất bản
1. Giấy phép hoạt động
in xuất bản phẩm bị mất hoặc bị hư hỏng, cơ sở in phải có hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường
bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp nộp hồ sơ
qua mạng Internet, cơ sở in phải có chứng thư số
do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất
bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông về cung cấp dịch vụ công trực
tuyến.
3. Hồ sơ được lập
thành 01 (một) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại
giấy phép;
b) Bản chính giấy
phép bị hư hỏng hoặc bản sao giấy phép (nếu có) trong trường hợp bị mất.
2. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành
hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải cấp lại giấy phép; trường hợp không cấp
lại giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ
lý do.
Điều
15. Thủ tục đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm quy định tại Khoản 6 Điều
32 Luật Xuất bản
1. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày có một trong các thay đổi
quy định tại Khoản 6 Điều 32 Luật Xuất bản, cơ sở in phải có hồ sơ đề nghị đổi
giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
2. Hồ sơ đề nghị đổi
giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu
chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp nộp hồ sơ
qua mạng Internet, cơ sở in phải có chứng thư số
do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn
trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản,
In và Phát hành,
Sở Thông
tin và Truyền thông về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Hồ sơ được lập
thành 01 (một) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm;
b) Bản chính giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm;
c) Giấy tờ chứng minh
về việc có một trong các thay đổi quy định tại Khoản 6 Điều 32 Luật Xuất bản.
4. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở
Thông tin và Truyền thông phải cấp đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm;
trường hợp không cấp đổi giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều
16. Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm theo các trường hợp
quy định tại Khoản 8 Điều 32 Luật Xuất bản và Khoản 3 Điều 13 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP
1. Thủ tục thu hồi giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm đối với các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản 8 Điều 32 Luật Xuất bản, Điểm a Khoản 3 Điều 13 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP thực hiện như sau:
a) Việc xác định cơ sở
in bị thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm phải được thực hiện qua công
tác kiểm tra, thanh tra thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông;
b) Cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra tại cơ sở in và lập biên bản. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành kiểm tra, thanh tra có văn bản báo cáo cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động
in xuất bản phẩm;
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, người có thẩm
quyền quy định tại Điểm a Khoản này, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở
Thông tin và Truyền thông phải có văn bản yêu cầu cơ sở in khắc phục nguyên
nhân dẫn đến trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm trong
thời hạn 30 ngày;
d) Hết thời hạn 30
ngày, nếu cơ sở in không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến trường hợp bị thu hồi
giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành
hoặc Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm và yêu cầu cơ sở in nộp lại giấy phép đã cấp.
2. Thủ tục thu hồi giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP:
Hết
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm mà
cơ sở in không đầu tư đủ thiết bị và không gửi bản sao chứng từ mua, thuê mua
thiết bị theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ,
Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải ra quyết định
thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và yêu cầu cơ sở in nộp lại giấy
phép đã cấp.
Điều
17. Lưu giữ và quản lý hồ sơ nhận in xuất bản phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 35
Luật Xuất bản
Người đứng đầu cơ sở
in xuất bản phẩm phải tổ chức thực hiện lưu giữ và quản lý hồ sơ nhận in xuất bản
phẩm trong 24 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng in.
Hồ sơ phải lưu giữ gồm:
1. Đối với xuất bản
phẩm của nhà xuất bản:
a) Bản chính quyết định
xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản;
b) Bản chính hợp đồng
chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm giữa cơ sở in và nhà xuất bản;
c) Bản chính phiếu
duyệt bản thảo trong trường hợp bản thảo có phiếu duyệt kèm theo và một trong
các loại bản thảo in trên giấy thông thường, trên
giấy can, trên phim, bản thảo điện tử đáp ứng
các quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Đối với tài liệu
không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản:
a) Bản chính giấy
phép xuất bản tài liệu không kinh doanh;
b) Bản chính hợp đồng
chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm giữa cơ sở in và nhà xuất bản và cơ
quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu
không kinh doanh;
c) Bản thảo in trên
giấy thông thường có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản đối với tài liệu
không kinh doanh.
3. Đối với xuất bản
phẩm in gia công cho nước ngoài:
a) Bản chính giấy
phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài;
b) Bản thảo có đóng dấu
của cơ quan cấp giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài.
4. Trường hợp thực hiện
hợp tác chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm
theo quy định pháp luật, ngoài việc lưu giữ bản sao hồ sơ nhận in xuất
bản phẩm
theo từng trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, cơ sở
in còn phải lưu giữ tài liệu sau đây:
a) Bản chính văn bản
của tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm, tài liệu không kinh doanh chấp thuận cho
các cơ sở in được hợp tác theo quy định của pháp luật;
b) Bản chính hợp đồng
hợp tác chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm.
5. Sổ ghi chép, quản
lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in ghi đầy đủ thông tin.
Chương
IV
LĨNH VỰC PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
Điều
18. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm quy định tại Điều
37 Luật Xuất bản
1. Trước khi hoạt động
15 ngày, cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp công lập
(sau đây gọi tắt là cơ sở phát hành) phải
đăng ký hoạt
động phát hành xuất bản phẩm theo từng trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản 1 Điều 37 của Luật Xuất bản.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt
động phát hành xuất bản phẩm được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính đến
Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp nộp hồ sơ
qua mạng Internet, cơ sở phát hành phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện
tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông về cung cấp
dịch vụ công trực tuyến.
3. Hồ sơ được lập
thành 01 (một) bộ gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm;
b) Bản sao (xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực một trong các loại
giấy: Chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chứng nhận
đầu tư, chứng nhận đăng ký thuế, quyết định thành lập cơ sở phát hành là đơn vị
sự nghiệp công lập;
c) Bản sao (xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ sở hữu trụ
sở hoặc hợp đồng thuê, mượn trụ sở để làm địa điểm kinh doanh;
d) Bản sao (xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy
tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam của người đứng đầu
cơ sở phát hành do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
đ) Bản sao (xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng
thực văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức, nghiệp vụ về phát hành xuất bản phẩm của người đứng đầu
cơ sở phát hành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm cấp.
4. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở
Thông tin và Truyền thông phải xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
bằng văn bản; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ
lý do.
Giấy xác nhận đăng ký
hoạt động phát hành xuất bản phẩm không còn giá trị trong trường hợp cơ sở phát
hành được sáp nhập, chia tách, giải thể hoặc
phá sản.
Điều
19. Cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sự thay đổi
phải thông báo, đăng ký lại hoạt động phát hành xuất bản phẩm
1. Chậm nhất 10 ngày,
kể từ ngày có một trong các thay đổi sau đây, cơ sở phát hành phải thông báo bằng
văn bản, kèm theo giấy tờ chứng minh về sự thay đổi gửi đến Cục Xuất bản, In và
Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Thay đổi loại hình
tổ chức;
b) Thay đổi người đứng
đầu cơ sở phát hành;
c) Thay đổi địa điểm
trụ sở chính, địa điểm chi nhánh, địa điểm kinh doanh trong cùng một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chậm nhất 10 ngày,
kể từ ngày có một trong các thay đổi sau đây, cơ sở phát hành phải làm thủ tục
đăng ký lại hoạt động phát hành xuất bản phẩm theo trình tự, thủ tục như quy định
tại Điều 18 Thông tư này:
a) Di chuyển trụ sở
chính hoặc chi nhánh sang tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương;
b) Thành lập hoặc giải
thể chi nhánh trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ
sở chính;
c) Thành lập hoặc giải
thể chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không đặt trụ sở
chính.
Điều
20. Hồ sơ, cách thức đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh quy định tại
Điều 39 Luật Xuất bản
1. Hồ sơ đăng ký nhập
khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh gồm:
a) Đơn đăng ký nhập
khẩu xuất bản phẩm;
b) 03 (ba) bản danh mục
xuất bản phẩm đăng ký nhập khẩu.
2. Hồ sơ đăng ký nhập
khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh nộp trực tiếp, hoặc nộp qua đường bưu chính đến
Cục Xuất bản, In và Phát hành.
Trường hợp nộp hồ sơ
qua mạng Internet, cơ sở phát hành phải có chứng
thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất
bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông về cung cấp dịch vụ công trực
tuyến.
3 Trường hợp có sự
thay đổi thông tin trong danh mục xuất
bản phẩm nhập
khẩu đã được xác nhận đăng
ký, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm phải có văn bản báo cáo về nội
dung thông tin thay đổi,
đồng thời đăng
ký những thông tin mới (nếu
có) với Cục Xuất bản, In và Phát
hành để xác
nhận đăng ký bổ sung.
Điều
21. Thẩm định xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp
luật quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 41 Luật Xuất bản
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp
được 01 (một) bản xuất bản
phẩm để tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép
nhập khẩu, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở
Thông tin và
Truyền thông cấp giấy phép nhập khẩu 01 (một) bản/tên xuất bản phẩm
và yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp để thẩm định nội dung.
Trường hợp cần
thiết, Cục Xuất bản, In và Phát hành,
Sở Thông
tin và Truyền thông
cấp giấy phép nhập khẩu bổ sung với số lượng xuất bản phẩm tối
thiểu đủ để thẩm định nội dung.
2. Tổ chức cá nhân có
xuất bản phẩm nhập khẩu phải nộp chi phí theo quy định của pháp luật trước khi
Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định
nội dung.
3. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được xuất bản phẩm nhập khẩu để thẩm định nội dung, Cục
Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải thành lập hội
đồng thẩm định. Thành phần hội đồng, số lượng thành viên hội đồng và việc mời
chuyên gia tham gia hội đồng thẩm định do Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát
hành, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định.
4. Thời gian thẩm định
đối với từng xuất bản phẩm không quá 09 ngày làm việc, kể từ ngày hội đồng thẩm
định được thành lập. Kết quả thẩm định được lập thành văn bản, trong đó xác định
rõ nội dung xuất bản phẩm có hoặc không vi phạm Luật Xuất bản và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
5. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định nội dung xuất bản
phẩm nhập khẩu, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông
xem xét kết quả thẩm định để cấp giấy phép nhập khẩu; trường hợp không cấp giấy
phép nhập khẩu xuất bản phẩm, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin
và Truyền thông phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Chương
V
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM CỦA NHÀ XUẤT BẢN NƯỚC NGOÀI,
CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM NƯỚC NGOÀI
Điều
22. Điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện
khi có sự thay đổi
1. Chậm nhất 05 ngày
làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi sau đây, văn phòng đại diện phải
làm thủ tục đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy
phép thành lập văn phòng đại diện:
a) Thay đổi địa điểm
đặt trụ sở văn phòng đại diện;
b) Thay đổi người đứng
đầu, tên gọi, nội dung hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị điều
chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được nộp
trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành như
sau:
a) Trường hợp thay đổi
địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, hồ sơ được lập thành 01 (một) bộ bằng
tiếng Việt và tiếng Anh có công chứng,
gồm:
Đơn đề nghị điều chỉnh,
bổ sung thông tin trong giấy phép;
Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện;
Giấy tờ chứng minh có
trụ sở hoặc hợp đồng thuê trụ sở để làm văn phòng đại diện tại địa điểm mới;
b) Trường hợp thay đổi
người đứng đầu, tên gọi, nội dung hoạt động văn phòng đại diện, hồ sơ được lập
thành 01 (một) bộ bằng tiếng Việt và tiếng Anh có công chứng, gồm:
Đơn đề nghị điều chỉnh,
bổ sung thông tin trong giấy phép;
Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện;
Bản
sao (xuất trình kèm
bản chính để đối
chiếu) hoặc bản sao có chứng thực các giấy
tờ: Bằng tốt
nghiệp đại học trở lên, phiếu lý lịch tư pháp và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng
minh được phép thường trú tại Việt Nam của người đứng đầu
văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách
nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận thông tin thay đổi
vào giấy phép thành lập văn phòng đại diện; trường hợp
không xác nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều
23. Trách nhiệm của văn phòng đại diện
1. Hoạt động theo
đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện do Bộ Thông tin
và Truyền thông cấp.
2. Không làm đại diện
cho nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài khác.
3. Không thành lập,
tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc thực hiện công việc trực tiếp tạo
ra lợi nhuận tại Việt Nam.
4. Chấm dứt hoạt động
khi nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài chấm dứt
hoạt động, giải thể, phá sản tại nước ngoài.
5. Niêm yết công khai
tại trụ sở của văn phòng đại diện về việc chấm dứt hoạt động, đồng thời gửi văn
bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở
Thông tin và Truyền thông sở tại và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
ít nhất 15 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động.
6. Tuân thủ quy định
của Luật Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP , Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam về văn phòng đại diện.
Chương
VI
XUẤT BẢN, PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM ĐIỆN TỬ
Điều
24. Trách nhiệm thẩm định đề án và xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát
hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điều 18 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP
12.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề
án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử của nhà xuất bản, tổ chức,
cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP , Cục
Xuất bản In và Phát hành có trách nhiệm xem xét sự phù hợp và khả năng đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 17 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP thể hiện trong đề án và có ý kiến thẩm định bằng văn bản. Trường
hợp đề án không đúng mẫu hoặc không đủ thông tin theo mẫu quy định
thì phải trả lại để nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện.
2. Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản
phẩm điện tử, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng
các điều kiện trong đề án theo ý kiến thẩm định và có văn bản xác nhận đăng ký
hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện
tử cho nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân; trường hợp
không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều
25. Giải pháp kỹ thuật kiểm soát bản quyền số trong hoạt động xuất bản, phát
hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 17 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP
Nhà xuất bản và tổ chức,
cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng điều kiện về giải pháp kỹ
thuật kiểm soát bản quyền số trong hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm
điện tử quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP:
1. Có thiết bị, phần
mềm kỹ thuật chống can thiệp, thay đổi và sao chép trái phép một phần hoặc toàn
bộ nội dung xuất bản phẩm điện tử;
2. Có biện pháp kỹ
thuật xác thực tính hợp pháp của người sử dụng khi
truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử và phải bảo đảm tính riêng tư, an
toàn và bảo vệ thông tin cá nhân;
3. Có điều khoản thông
báo về trách nhiệm chấp hành quy định của pháp luật về xuất bản và sở hữu trí
tuệ đối với người sử dụng trước khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử.
Điều
26. Định dạng số đối với xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
19 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP
1. Định dạng số của
xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp
với phương tiện điện tử phổ biến và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành;
b) Định dạng cho phép
thiết lập khả năng chống can thiệp, thay đổi và sao chép trái phép một phần hoặc
toàn bộ nội dung xuất bản phẩm điện tử.
2. Nhà xuất bản, tổ
chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử có trách nhiệm cung cấp thông tin
chi tiết và cấu trúc định dạng số cho cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất
bản khi có yêu cầu.
Điều
26a. Định dạng số của xuất bản phẩm điện tử nộp lưu chiểu dưới dạng bản ghi
trong thiết bị lưu trữ dữ liệu hoặc nộp lưu chiểu qua mạng Internet3
Định dạng số của xuất
bản phẩm điện tử nộp lưu chiểu dưới dạng bản ghi trong thiết
bị lưu trữ dữ liệu hoặc nộp lưu chiểu qua mạng Internet quy định tại Khoản 1 Điều
21 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP như sau:
1. Định dạng tệp tin
của xuất bản phẩm điện tử được thể hiện dưới hình thức sách in, các loại lịch
là “PDF”; dưới hình thức tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp
là “JPEG”; dưới hình thức bản ghi âm có nội dung thay sách hoặc minh họa cho
sách là “MP3”; dưới hình thức bản ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa
cho sách là “MP4”;
2. Việc chuyển định dạng
khác của xuất bản phẩm điện tử sang định dạng quy định tại Khoản 1 Điều này phải
bảo đảm không làm thay đổi nội dung của xuất bản phẩm điện tử.
Điều
27. Ban hành biểu mẫu4
Ban hành kèm theo Thông
tư này 06 phụ lục gồm các mẫu, biểu mẫu để áp dụng thống nhất trong hoạt động
xuất bản:
1. Phụ lục I gồm 16 mẫu,
biểu mẫu áp dụng trong lĩnh vực xuất bản;
2. Phụ lục II gồm 07
mẫu, biểu mẫu áp dụng trong lĩnh vực in xuất bản phẩm;
3. Phụ lục III
gồm 17 mẫu, biểu mẫu áp dụng trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm;
4. Phụ lục IV gồm 04
mẫu, biểu mẫu áp dụng đối với văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản
nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài;
5. Phụ lục V gồm 03 mẫu,
biểu mẫu áp dụng trong xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử;
6. Phụ lục VI gồm 09
mẫu, biểu mẫu áp dụng trong thực hiện chế độ báo cáo và giấy chứng nhận hoàn
thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất
bản phẩm.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH5
Điều
28. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.
2. Các văn bản quy phạm
pháp luật và quy định sau đây hết hiệu lực, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành:
a) Thông tư số
61/2006/TT-BVHTT ngày 15 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin
hướng dẫn in các thông tin trên lịch;
b) Quyết định số
102/2006/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông
tin ban hành Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm;
c) Quyết định số
38/2008/QĐ-BTTTT ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Quy chế liên kết trong hoạt động xuất bản;
d) Thông tư số
02/2010/TT-BTTTT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết thi hành một số quy định của Luật Xuất bản ngày 03
tháng 12 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03
tháng 6 năm 2008, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 và Nghị
định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009;
đ) Điều 11 Thông tư số
22/2010/TT-BTTTT ngày 06 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về tổ chức và hoạt động in; sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 09 tháng 7 năm 2008 và Thông tư số
02/2010/TT-BTTTT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Thông tư số
29/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định việc xuất bản tài liệu không kinh doanh;
g) Thông tư số
12/2011/TT-BTTTT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định của Thông tư số
02/2010/TT-BTTTT ngày 11 tháng 01 năm 2010;
h) Thông tư số
13/2011/TT-BTTTT ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về Văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài,
tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài.
3. Trong quá trình thực
hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ, các Cục: THH, PTTH&TTĐT,
ATTT, Cổng Thông tin điện tử;
- Công báo;
- Lưu: VT, CXBIPH, HNB (20)
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|