BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 8 năm 2023
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
CHUYÊN NGÀNH DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Thông tư liên tịch số
54/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
Căn cứ Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy
văn1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng
đối với viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Mã
số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng
thủy văn
1. Dự báo viên khí tượng thủy
văn hạng II Mã số: V.06.03.07
2. Dự báo viên khí tượng thủy văn
hạng III Mã số: V.06.03.08
3. Dự báo viên khí tượng thủy
văn hạng IV Mã số: V.06.03.09
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành dự báo khí
tượng thủy văn
1. Có tinh thần trách nhiệm cao
với công việc được giao, luôn tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Có tinh thần cầu thị, hợp
tác và không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực nghiên cứu và
chủ động áp dụng các thành tựu khoa học trong công tác dự báo khí tượng thủy
văn; tâm huyết với công việc.
3. Không lợi dụng chức danh,
quyền hạn để hoạt động xâm hại đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia; không
mưu cầu lợi ích cá nhân; giữ gìn bí mật quốc gia trong phạm vi chuyên môn của
mình.
4. Có lối sống lành mạnh, gương
mẫu; không quan liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tích cực
đấu tranh với những hành vi tiêu cực.
5. Trung thực, đoàn kết, khách
quan, khiêm tốn và không sách nhiễu, gây cản trở khi thực hiện nhiệm vụ có liên
quan đến quyền và lợi ích của công dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng II - Mã số: V.06.03.07
1. Nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo dự báo viên hạng dưới
tổ chức thực hiện nhiệm vụ cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn, hải văn; chủ
trì giải quyết kỹ thuật của một ca hoặc một nhóm làm dự báo khí tượng thủy văn
đồng thời t rực tiếp làm nhiệm vụ của một dự báo viên khí tượng thủy văn;
b) Tham gia đánh giá, lựa chọn
các phương pháp, phương án dự báo phù hợp; chủ trì việc trao đổi thảo luận, lựa
chọn và quyết định các kết quả dự báo; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về bản
tin dự báo khi công bố;
c) Chủ trì thực hiện dự báo khí
tượng thủy văn theo đúng quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức đánh giá việc tổng kết kỹ
thuật, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt, mỗi mùa hoặc hàng năm trong việc
thực hiện nhiệm vụ dự báo thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao;
d) Biên soạn, xây dựng và hoàn
chỉnh hệ thống quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về dự báo khí tượng
thủy văn;
đ) Tham gia các đề tài nghiên cứu
khoa học, triển khai, ứng dụng kỹ thuật mới về chuyên ngành khí tượng thủy văn
vào công tác chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị;
e) Chủ trì hoặc tham gia biên
soạn tài liệu và đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng
thủy văn từ hạng tương đương trở xuống và sinh viên.
2. 2Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành
khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi
khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành dự báo khí tượng thủy văn.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chiến lược phát triển
của chuyên ngành khí tượng thủy văn và các thông tin về khoa học kỹ thuật khí
tượng thủy văn trong và ngoài nước;
b) Có kiến thức chuyên sâu về
lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn đồng thời nắm được kiến thức của một số
chuyên ngành kỹ thuật có liên quan;
c) Có năng lực điều hành một
ca, một nhóm làm công tác dự báo khí tượng thủy văn;
d) Có khả năng khai thác, ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy
văn;
đ) 3Chủ
trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực;
đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch,
kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông
qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng;
e) 4Có
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm, mô hình chuyên ngành
dự báo khí tượng thủy văn; sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với
viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. 5Viên
chức thăng hạng từ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III lên chức
danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II phải có thời gian giữ chức danh dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có thời gian tương đương với
chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III thì phải có thời gian giữ chức
danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III ít nhất 01 năm tính đến ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng.
Điều 5. Dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng III - Mã số: V.06.03.08
1. Nhiệm vụ:
a) Thu thập và xử lý số liệu
quan trắc, các thông tin khí tượng thủy văn trên toàn mạng lưới trạm ở trong và
ngoài nước, chuẩn bị các tư liệu, biểu đồ, bản đồ để phục vụ cho tác nghiệp dự
báo khí tượng thủy văn;
b) Thực hiện dự báo thời tiết,
thủy văn, hải văn cụ thể cho một địa điểm, địa phương, khu vực, lưu vực sông;
c) Theo dõi liên tục diễn biến
tình hình khí tượng thủy văn trong phiên trực ca, chuyển các bản tin dự báo đến
nơi quy định, đồng thời cung cấp tình hình thời tiết, thủy văn khi có yêu cầu;
d) Tham gia các đề tài nghiên cứu
ứng dụng và triển khai kỹ thuật mới về dự báo khí tượng thủy văn;
đ) Tổng kết, rút kinh nghiệm về
dự báo khí tượng thủy văn theo chức trách được giao;
e) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ dự báo khí tượng thủy văn cho viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy
văn từ hạng tương đương trở xuống và sinh viên.
2. 6Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành
khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi
khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành dự báo khí tượng thủy văn.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kiến thức chuyên môn về
lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn;
b) Nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, quy chế trong dự báo khí tượng thủy văn;
c) Nắm được đặc điểm địa lý để
áp dụng vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn;
d) Nắm và sử dụng được mã luật
quan trắc khí tượng bề mặt, mã luật điện báo thủy văn, cao không, ra đa, hải
văn;
đ) Có khả năng tổ chức, triển
khai, thực hiện nghiệp vụ dự báo theo sự phân công;
e) Có khả năng khai thác, ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy
văn.
g) 7Có
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu
số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí
việc làm.
4. 8Viên
chức thăng hạng từ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV lên chức
danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III phải có thời gian giữ chức danh dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng IV ít nhất 01 năm trở lên (không kể thời gian
tập sự, thử việc) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng.
Điều 6. Dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng IV - Mã số: V.06.03.09
1. Nhiệm vụ:
a) Thu thập số liệu quan trắc;
các thông tin khí tượng thủy văn trong và ngoài nước, chuẩn bị các tư liệu, biểu
đồ, bản đồ để phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn;
b) Theo dõi liên tục diễn biến
tình hình khí tượng thủy văn trong phiên trực ca; thường xuyên cập nhật các
thông tin dự báo khí tượng thủy văn; truyền các thông tin dự báo khí tượng thủy
văn đến nơi theo quy định;
c) Phát hiện và xử lý số liệu
sai, bổ sung và điền đồ số liệu khí tượng thủy văn lên các loại bản đồ, giản đồ;
d) Tham gia dự báo thời tiết,
thủy văn, hải văn cụ thể cho một địa điểm, địa phương, khu vực, lưu vực sông;
đ) Tham gia các đề tài nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng công tác dự báo khí tượng
thủy văn.
2. 9Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù
hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành khí tượng,
thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi khí hậu,
tài nguyên và môi trường.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết về lĩnh vực dự báo
khí tượng thủy văn;
b) Nắm được quy chuẩn kỹ thuật,
quy chế trong công tác dự báo khí tượng thủy văn;
c) Sử dụng được mã luật khí tượng
bề mặt, thủy văn, cao không, ra đa, hải văn;
d) Có các kỹ năng thực hành kỹ
thuật.
Chương
III
BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG
THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7. Nguyên
tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy
văn phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng;
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệm vụ viên chức đang đảm nhận.
2. Viên chức được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp và xếp lương phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn theo quy định tại
Chương I và Chương II của Thông tư liên tịch này.
3. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên
chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng
thủy văn tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương và thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Trường hợp viên chức đã được
chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch dự báo khí tượng thủy
văn theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Quyết định số
07/2008/QĐ-BTNMT) và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25 tháng
11 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch
và xếp lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là
Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV) được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp, như sau:
1. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II (mã số V.06.03.07) đối với viên chức
đang giữ ngạch dự báo viên chính khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.247).
2. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) đối với viên chức
đang giữ ngạch dự báo viên khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.248).
3. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) đối với viên chức
đang giữ các ngạch dự báo viên cao đẳng khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.249)
và dự báo viên trung cấp khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.250).
Điều 9.
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn được áp dụng Bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
(Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp dự báo
viên khí tượng thủy văn hạng II áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại A2,
nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
b) Chức danh nghề nghiệp dự báo
viên khí tượng thủy văn hạng III áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại
A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
c) Chức danh nghề nghiệp dự báo
viên khí tượng thủy văn hạng IV áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại B,
từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
2. Xếp lương khi viên chức hết
thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Sau khi hết thời gian tập sự
theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc, hệ số lương theo chức danh nghề
nghiệp được bổ nhiệm, như sau:
a) Trường hợp viên chức có
trình độ tiến sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng
thủy văn hạng III (mã số V.06.03 .08) thì xếp bậc 3/9, hệ số lương 3,00 của
viên chức loại A1.
b) Trường hợp viên chức có
trình độ thạc sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng
thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) thì xếp bậc 2/9, hệ số lương 2,67 của viên
chức loại A1.
c) Trường hợp viên chức có
trình độ đại học khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng
thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) thì xếp bậc 1/9, hệ số lương 2,34 của viên
chức loại A1.
d) Trường hợp viên chức có
trình độ cao đẳng khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí
tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) thì xếp bậc 2/12, hệ số lương 2,06 của
viên chức loại B.
đ) Trường hợp viên chức có
trình độ trung cấp khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí
tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) thì xếp bậc 1/12, hệ số lương 1,86 của
viên chức loại B.
3. Việc xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được
chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch dự báo khí tượng thủy
văn theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư liên tịch số
30/2010/TTLT-BTNMT-BNV , thực hiện như sau:
a) Trường hợp viên chức đủ điều
kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng
thủy văn có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang hệ số, bậc
lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả thời
gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở
ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ 1: Ông Phan Văn A đang
công tác tại Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương trực thuộc Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, đã bổ nhiệm và xếp ngạch dự báo viên khí tượng
thủy văn (mã số ngạch 14.248), bậc 5/9, hệ số lương 3,66 từ ngày 01 tháng 01
năm 2013. Nay ông Phan Văn A có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III
(mã số V.06.03.08) thì được xếp lương bậc 5/9, hệ số 3,66 của chức danh nghề
nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III kể từ ngày quyết định nêu trên
có hiệu lực thi hành; thời điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01
tháng 01 năm 2013.
b) Trường hợp viên chức chuyên
ngành dự báo khí tượng thủy văn có trình độ cao đẳng, đang xếp lương ở viên chức
loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , nay được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) thì
việc xếp lương được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự),
như sau:
- Tính từ bậc 2 của chức danh
nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV, cứ sau thời gian 02 năm (đủ
24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn); trường hợp trong thời gian công tác
có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm
theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
- Sau khi chuyển xếp lương vào
chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV nêu trên, nếu hệ số
lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV cộng
với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đang hưởng ở ngạch
cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp
thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ; hệ số chênh lệch bảo lưu
này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp
dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng
chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số
lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào
chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
Ví dụ 2: Ông Ngô Quang B, tốt
nghiệp cao đẳng chuyên ngành Khí tượng, được tuyển dụng vào làm việc tại Đài
Khí tượng Thủy văn tỉnh Đắk Lắk, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên trực
thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01
tháng 3 năm 2008 và hiện giữ ngạch dự báo viên cao đẳng khí tượng thủy văn (mã
số ngạch 14.249), bậc 3/10, hệ số lương 2,72 của viên chức loại A0 kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2014; trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được
giao, không bị kỷ luật. Nay ông Ngô Quang B có đủ tiêu chuẩn và được cơ quan có
thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng
IV (mã số V.06.03.09) thì được xếp bậc, hệ số lương, như sau:
- Thời gian công tác của ông
Ngô Quang B từ ngày 01 tháng 3 năm 2008, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ
bậc 2 của chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV và cứ 02
năm xếp lên 1 bậc thì đến ngày 01 tháng 9 năm 2014, ông Ngô Quang B được xếp
vào bậc 5/12, hệ số lương 2,66 của chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng
thủy văn hạng IV; thời gian hưởng bậc lương mới ở chức danh nghề nghiệp dự báo
viên khí tượng thủy văn hạng IV kể từ ngày quyết định nêu trên có hiệu lực thi
hành; thời điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 9 năm
2014; đồng thời ông Ngô Quang B được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,06 (2,72
- 2,66).
- Đến ngày 01 tháng 9 năm 2016
(đủ 02 năm), nếu ông Ngô Quang B đủ điều kiện, tiêu chuẩn sẽ được cơ quan có thẩm
quyền nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 6/12, hệ số lương 2,86 của chức danh
nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV và tiếp tục được hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu 0,06 (tổng hệ số lương được hưởng là 2,92).
4. Viên chức chuyên ngành dự
báo khí tượng thủy văn đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng và được cơ quan
có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo
khí tượng thủy văn hạng trên liền kề thì việc xếp lương thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II Thông tư số
02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi
nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
5. 10Công
chức, viên chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác chuyển sang chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn thì việc xếp
lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại
khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức,
viên chức và theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 11
Điều 10.
Điều khoản áp dụng
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những
tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo
khí tượng thủy văn quy định tại Thông tư liên tịch này đối với viên chức đã được
chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch dự báo khí tượng thủy
văn theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư liên tịch số
30/2010/TTLT-BTNMT-BNV .
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là
căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành
dự báo khí tượng thủy văn trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các tổ chức sự nghiệp ngoài công
lập được vận dụng các quy định này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân lực
làm công tác dự báo khí tượng thủy văn.
3. Người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) 12Rà
soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ
các ngạch dự báo khí tượng thủy văn sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành dự báo khí tượng thủy văn (sau đây viết tắt là phương án chuyển xếp) đối
với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo Biểu mẫu ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê
duyệt theo thẩm quyền;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn theo thẩm quyền
hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) 13Tổng
hợp phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn theo thẩm quyền
hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
b) 14Phê
duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án chuyển xếp của các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong
quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
c) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
d) Hàng năm, báo cáo kết quả bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành dự báo
khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ
Nội vụ.
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016.
2. Bãi bỏ các quy định về chức
danh và mã số các ngạch viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn tại
Quyết định số 01/2008/QĐ-BNV ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành chức danh và mã số ngạch các ngạch viên chức ngành tài nguyên và
môi trường.
3. Bãi bỏ các quy định về tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn tại
Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành
tài nguyên và môi trường.
4. Bãi bỏ các quy định về hướng
dẫn chuyển xếp ngạch và xếp lương viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy
văn tại Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch và xếp
lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ; thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
Tên đơn vị cấp trên trực tiếp…
Tên đơn vị………………….
PHƯƠNG ÁN CHUYỂN XẾP VIÊN CHỨC CÁC NGẠCH CHUYÊN NGÀNH DỰ BÁO
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN SANG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH DỰ BÁO KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 54/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm
2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ)
TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được
đào tạo
|
Ngạch, bậc lương đang hưởng
|
Chức danh nghề nghiệp, bậc, hệ số
lương được chuyển xếp
|
Nam
|
Nữ
|
Mã số ngạch
|
Bậc trong ngạch
|
Hệ số lương
|
% phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có)
|
Thời điểm hưởng
|
Phụ cấp chức vụ (nếu có)
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
Mã số chức danh
|
Bậc trong chức danh
|
Hệ số lương
|
% phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có)
|
Thời điểm tính nâng bậc lương hoặc %
PCTN vượt khung lần sau
|
Phụ cấp chức vụ (nếu có)
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
I. Viên chức chuyên môn kỹ thuật giữ chức danh lãnh đạo được bổ nhiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Viên chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật (kể cả những viên chức
đang tập sự)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Lao động hợp đồng đã xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký tên)
|
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN TỔ CHỨC CÁN BỘ
(ký tên)
|
…….., ngày…….tháng…….năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu)
|
1
Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Viên chức năm
2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường”.
2 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
3 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
4 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
5 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
7 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
8 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
9 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
10 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT ngày 24
tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một
số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
11
Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số quy định
về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường,
có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm 2022, quy định như sau:
“Điều 7. Quy định chuyển
tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào các chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: địa chính, điều tra tài nguyên môi
trường, dự báo khí tượng thủy văn, kiểm soát khí tượng thủy văn, quan trắc tài
nguyên môi trường, đo đạc bản đồ theo quy định của pháp luật từ trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định tại Thông tư này
tương ứng với chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã có chứng chỉ
bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng (II và III) thuộc các
chuyên ngành: địa chính, điều tra tài nguyên môi trường, dự báo khí tượng thủy
văn, kiểm soát khí tượng thủy văn, quan trắc tài nguyên môi trường, đo đạc bản
đồ theo quy định của pháp luật trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 được xác định là
đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành tương ứng và được sử dụng khi xét chuyển chức danh nghề
nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các cơ quan, đơn
vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được
phê duyệt cho đến khi kết thúc.
Điều 8. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.”
12 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
13 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
14 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.